Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương Kịch bản BĐKH và nước biển dâng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.2 KB, 13 trang )

Đề cương Kịch bản BĐKH và nước biển dâng
Câu 1: Kịch bản BĐKH là gì? Phân tích các tiêu chí xây dựng kịch bản
BĐKH.
Kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển
trong tương lai của các mối quan hệ giữa KT-XH, GDP, phát thải KNK, BĐKH và
mực nước biển dâng.
Các tiêu chí xây dựng kịch bản BĐKH
Sự phát triển quy mô toàn cầu
Sự phát triển quy mô chung toàn cầu bao gồm cả sự phát triển sản xuất, tiêu
dùng, các hoạt động phát thải khí nhà kính.
2. Dân số và mức độ tiêu dùng
Dân số càng tăng kéo theo sự gia tăng của mức độ tiêu dùng, kích thích sản
xuất phát triển
3. Chuẩn mực cuộc sống, lối sống
Bao gồm cả sự khác biệt về phong tục tập quán, văn hóa, lối sống, trình độ nhận
thức... Chuẩn mực cuộc sống và lối sống càng cao thì khả năng phát thải KNK
càng thấp.
4. Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng
Tiêu thụ càng nhiều năng lượng, tài nguyên năng lượng hóa thạch thì càng phát
thải nhiều KNK. Bao gồm cả sự tiêu thụ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch (gió, thủy triều, mặt trời...)
5. Chuyển giao công nghệ
Sự chuyển giao công nghệ giữa các nước phát triển và đang phát triển là yếu tố
giúp giảm lượng phát thải các KNK
6. Thay đổi sử dụng đất
Thay đổi sử dụng đất dẫn đến thay đổi lớp phủ bề mặt, hệ số phản xạ...
1.

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

1




Câu 2: RCP là gì? So sánh RCP với SRES dựa trên các tiêu chí xây dựng kịch
bản BĐKH.
RCP là kịch bản thiết lập đầy đủ về dự tinh cho các thành phần cưỡng bức
bức xạ (thay đổi về cán cân cân bằng bức xạ đến và đi trong KQ do thay đổi các
thành phần chính của KQ ) à đóng vai trò quan trọng đầu vào cho mô hình hóa
khí hậu. 4 RCP được lựa chọn, định nghĩa, và đặt tên theo cưỡng bức bức xạ tổng
hợ, được mô tả để dự đoán khí hậu TĐ trong tương lai đến năm 2100 và làm cơ sở
cho chạy mô hình lâu dài và ngắn hạn.
So sánh với SRES
Tiêu chí
Kịch bản RCP
Sự phát
triển quy mô
toàn cầu
Dân số và
mức độ tiêu
dùng

Kịch bản SRES
Thể hiện ở sự phát triển kinh tế
và công nghệ
Dự báo quy mô dân số ở mức 7,115 tỷ người vào năm 2100. Sự
phát thải các KNK không chỉ phụ
thuộc vào số lượng người, tuy
nhiên nó vẫn chịu ảnh hưởng ít
nhiều bởi lối sống, các hoạt động
của con người.
Sự phát triển và tương tác văn

hóa- xã hội của các vùng trên thế
giới.
Tác động của việc sử dụng năng
lượng trong tương lai sẽ phụ
thuộc vào loại nhiên liệu. Cả hai
kịch bản toàn cầu mô tả một quá
trình chuyển sang các nguồn
nhiên liệu phi hóa thạch. Trong
tất cả các kịch bản việc giảm dầu
và khí đốt và than đá sẽ được sử
dụng cho thế hệ năng lượng trong
tương lai.
Không đề cập đến

Chuẩn mực
cuộc sống,
lối sống
Tiêu thụ
năng lượng
và tài
nguyên năng
lượng

Chuyển giao
công nghệ
Thay đổi sử
Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

Thay đổi sử dụng đất chủ yếu liên
2



dụng đất

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

quan đến nhu cầu lương thực của
dân số gia tăng và thay đổi chế độ
ăn. Hiện nay có rất nhiều nạn phá
rừng. Trong hầu hết các kịch bản
SRES, xu hướng hiện tại của nạn
phá rừng là cuối cùng đảo ngược
vì sự tăng trưởng dân số chậm
hơn và tăng năng suất nông
nghiệp. Trong các kịch bản vùng
đất đồng cỏ giảm đáng kể do tăng
năng suất trong quản lý vật nuôi
và sự thay đổi chế độ ăn uống từ
thịt.

3


Câu 3: Trình bày dự tính xu thế và mức độ biến đổi của nhiệt độ và lượng
mưa từ RCP trong AR5?
1.

Nhiệt độ: Giữa và cuối thế kỷ 21 (2046-2065 và 2081-2100) xu thế của
nhiệt độ sẽ tăng trong các Báo cáo đánh giá lần thứ năm của IPCC (IPCC
AR5 WG1) được lập bảng dưới đây.


Dự báo nhiệt độ trong AR5 sẽ tăng nóng lên toàn cầu (° C)
2046-2065

2081-2100

RCP2.6

Tăng lên trung bình khoảng 1,0 (0,4- Tăng lên trunh bình khoảng 1,0 (0,31,6)
1,7)

RCP4.5

Tăng lên trung bình khoảng 1,4 (0,9- Tăng lên trung bình khoảng 1,8 (1,12,0)
2,6)

RCP6.0

Tăng lên trung bình khoảng 1,3 (0,8- Tăng lên trung bình khoảng 2,2 (1,41,8)
3,1)

RCP8.5

Tăng lên trung bình khoảng 2,0 (1,4- Tăng lên trung bình khoảng 3,7 (2,62,6)
4,8)

Qua tất cả các RCPs, nhiệt độ trung bình toàn cầu được dự báo tăng 0,3-4,8
° C vào cuối thế kỷ thứ 21.
2.Lượng Mưa
Câu 4:Trình bày xu thế và mức độ biến đổi của nước biển dâng trên phạm vi

toàn cầu theo RCP (AR5)
Rất có khả năng tốc độ dâng của mực nước biển trong thế kỷ 21 sẽ vượt qua tốc độ
quan trắc được trong khoảng 1971 – 2010 với tất cả các kịch bản RCPs do nhiệt độ
Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

4


đại dương tăng lên và sự sụt giảm khối lượng các sông băng và phiến băng. Dự
tính nước biển dâng lớn hơn trong AR4, chủ yếu do sự cải tiến của các mô hình đất
– băng.
Trong giai đoạn 2081 – 2100, so với 1986 – 2005, sự gia tăng mực nước biển toàn
cầu có khả năng (độ tin cậy trung bình) thuộc vào khoảng 5 – 95% trong dự tính
mô hình cơ sở, tức là 0,26 – 0,55m đối với RCP 2.6, 0,32 – 0,63m đối với RCP 4.5,
0,33 – 0,63m đối với RCP 6.0 và 0,45 – 0,82m cho RCP 8.5. Riêng với RCP 8.5,
sự gia tăng trong năm 2100 là 0,52 – 0,98m với tỉ lệ trong khoảng thời gian từ
2081 – 2100 là 8 – 16 mm yr-1.
Dựa trên những cơ sở kiến thức hiện nay, chỉ có sự sụt giảm các khối băng ở Nam
cực, nếu xảy ra, có thể dẫn đến nước biển dâng đáng kể trên phạm vi toàn cầu
trong thế kỷ 21.
Bên cạnh đó có nhiều nguyên nhân có khả năng tham gia vào quá trình này nhưng
với độ tin cậy trung bình, nó sẽ không vượt quá một vài phần mười của 1m của
mực nước biển dâng trong thế kỷ 21.
Hầu như chắc chắn rằng trung bình nước biển toàn cầu sẽ tiếp tục dâng sau năm
2100, với sự dâng do giãn nở nhiệt vẫn tiếp diễn trong nhiều thế kỷ. Mực nước
biển dâng dài hạn phụ thuộc vào lượng phát thải trong tương lai.
Một số mô hình dự tính sau năm 2100 mực nước biển toàn cầu dâng cao hơn mức
trong thời kì tiền công nghiệp và thấp hơn 1m đến năm 2030 với nồng độ KNK đạt
đỉnh, suy giảm và giữ ở mức dưới 500 ppm CO2-eq, như trong RCP 2.6.
Với cưỡng bức bức xạ trên 700ppm CO2-eq nhưng thấp hơn 1500 CO2-eq, như

trong kịch bản RCP 8.5, mức tăng dự kiến là từ 1m đến hơn 3m (tin cậy trung
bình). Sự đánh giá này dựa trên mức tin cậy trung bình trong sự tham gia mô hình
của giãn nở nhiệt và mức tin cậy thấp trong sự tham gia mô hình của băng tảng.

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

5


Sự giãn nở nhiệt của đại dương tăng lên cùng với sự ấm lên toàn cầu (0,2 –
0,6m/°C ) nhưng tỉ lệ đóng góp của các sông băng giảm theo thời gian khi khối
lượng của chúng giảm.
C âu 5:Trình bày xu thế và mức độ biến đổi của yếu tố cực trị và các hiện
tượng cực đoan
*Nhiệt độ cực trị:






Nhiệt độ Ngày lạnh nhất có xu hướng tăng. Cuối thế kỉ 21 ngày lạnh nhất
của RCP8 tăng khoảng 80C trong khi kịch bản RCP4.5 khoảng gần 40C và
RCP2.6 tăng khoảng 20C.
Nhiệt độ Ngày nóng nhất có xu hướng tăng nhưng chậm hơn so với ngày
lạnh nhất. kịch bản RCP8.5 có nhiệt độ trong ngày nóng nhất tăng khoảng
60C. kịch bản RCP4.5 gần 30C. còn RCP2.6 tăng chậm nhất là khoảng 20C
Theo RCP 8.5 ở các vùng có vĩ độ cao, số đêm lạnh nhất tăng lên. Vùng
cận nhiệt đới và vĩ độ trug bình số ngày nóng nhất tăng lên.


nhiệt độ ngày nóng nhất tăng chủ yếu ở vùng nhiệt đới và vĩ độ trung bình
*Hiện tượng cực đoan:
Những thay đổi trong hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan đã được quan sát
thấy kể từ khoảng năm 1950.Ta thấy rằng:
-Số lượngcủangàyvà đêm lạnhđãgiảmvàsốngàyấmápvà đêm nhiệt đới đã tăng trên
quy mô toàncầu.Cụ thể:
0
• Ngày sương giá: số ngày có nhiệt độ <0 C.
Số ngày sương giá trong tương lai có xu hướng giảm ở cả 3 kịch bản
RCP2.6, RCP4.5, RCP8.5. kịch bản RCP8.5 giảm mạnh nhất với số ngày
gần 25 ngày. RCP2.6 có số ngày sương giá giảm khoảng 7 ngày.
Ngày sương giá giai đoạn 2081-2100 theo RCP8.5 thấy số ngày sương giá giảm
nhiều ở bắc mỹ, địa trung hải, trung á.


Đêm nhiệt đới: số ngày có nhiệt độ >20oC
Đêm nhiệt đới có xu hương tăng ở các kịch bản. kịch bản RCP8.5 tăng
khoảng 60 ngày. RCP4.5 tăng khoảng 30 ngày. RCP2.6 tăng khoảng 20 ngày
Nhiệt độ cực tiểu trong các ngày sương giá sẽ tiếp tục giảm mạnh vào cuối
thế kỉ 21, tuy nhiên tần số xuất hiện của ngày sương giá sẽ giảm đáng kể.

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

6


Tầnsốvàcườngđộcủacác cơn mưa lớn tăng ở BắcMỹvà Châu Âu.


Downscaling (Hạ thấp qui mô) là quy trình thu thập thông tin trên quy mô

lớn để phân tích và đưa ra dự đoán về các đối tượng nghiên cứu trên quy mô
địa phương.

Câu 6: Xu thế biến đổi băng và độ phủ tuyết từ RCP


















Trong hai thập kỷ qua, Greenland vàlớp băng Nam Cực đã mất đi hàng loạt,
dòng sông băng đã tiếp tục giảm gần như trên toàn thế giới
Tỷ lệ trung bình băng tan từ sông băng trên toàn thế giới, không bao gồm
các sông băng trên rìa của tảng băng, có thể là 226 Gigaton /1 năm trong
giai đoạn 1971-2009, và là 275 Gigaton /1 năm trong giai đoạn 1993 đến
2009.
Tỷ lệ trung bình băng tan từ các tảng băng Nam Cực đã có khả năng tăng từ
30 Gigaton /1 nămtronggiaiđoạn 1992-2001 lên 147 Gigaton /1

nămtronggiaiđoạn 2002-2011
Tỷ lệ băng tan trung bình từ dả ibăng Greenland có thể tăng đáng kể từ 34
Gigaton /1 năm trong gia iđoạn 1992-2001 tới 215 Gigaton /1 năm trong
giai đoạn 2002 đến 2011.
Dự tínhThay đổi ngắn hạn trong quyển băng
Độ tin cậyvừa: ở Bắc Băng Dương(biển băng mức độ ít hơn 106 km2 trong
ít nhất năm năm liên tiếp) bị đóng băng vào tháng Chín là có thể trước giữa
thế kỷ theo RCP8.5.
Rất có khả năng lớp băng bao phủ ở biển Bắc Cực sẽ tiếp tục thu hẹp lại và
mỏng đi, và giảm ở miền bắc vĩ độ cao thờ gian mùa xu â n tuyế tphủ
Có độ tin cậy thấp:dự tính giảm về mứ cđộ và khối lượng băng biển Nam
Cực.
Dự tính thay đổi dài hạn trong quyển băng
Phạm vi tuyết phủ vào mùa xuân ở biển băng Bắc Cực và Bắc bán cầu tiếp
tục giảm
Rất có khả năng các lớp băng bao phủ Bắc Cực sẽ bị thu hẹp và mỏng quanh
năm trong suốt th ếkỷ 21.
Đồng thời, ở Nam Cực, giảm mức độ băng biển và khối lượng
Các dự báo CMIP5 đa môhình cung cấp mức giảm trung bình phạm vi băng
biển ở Bắc Cực cho 2081-2100 so với 1986-2005 dao động từ 8% cho

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

7
















RCP2.6 đến 34% cho RCP8.5 trong tháng hai và từ 43% cho RCP2.6 đến
94 % cho RCP8.5 trong tháng Chín (tự tin trungbình)
Một số dự đoán khí hậu từ 5 đến 10 năm của mùa hè cho thấy rõ nét biển
băng Bắc Cực suy giảm, thậm chí dốc hơn so với quan sát trong cuối thập kỷ
và có khả năng mất băng nhanh chóng sẽ xảy ra trong tương lai.
Ở Nam Cực, các CMIP5 đa mô hình là Dự án giảm mức độ băng biển dao
động từ 16% cho RCP2.6 đến 67% cho RCP8.5 trong tháng hai và từ 8%
cho RCP2.6 đến 30% cho RCP8.5 trong thán gChín cho 2081-2100 so với
1986-2005.
Tuy nhiên, có độ tin cậy thấp trong những dự báo vì liên mô hình chênh lệch
rộng và gần như mất khả năng của tất cả các mô hình có sẵn để tạo lại toàn
diện các phạm vi dày đặc băng biển Nam Cực
Nó rất có khả năng tuyết phủ sẽ giảm khi nhiệt độ toàn cầu tăng lên trong thế
kỷ tới.
Sự rút lui của lớp băng vĩnh cửu với nhiệt độ toàn cầu tăng lên là hầu như
chắc chắn. Thay đổi lớp phủ tuyết là kết quả của giáng thủy và sự bàomòn.
Tuyết phủ ở Các khuvực của Bắc bán cầu đã giảm đáng kể từ giữ athế kỉ 20,
vào mùa xuân được dự báo giảm 7% đối với RCP2.6 và 25% trong RCP8.5
vào cuối thế kỷ 21
Các biến đổi dự kiến trong lớp băng vĩnh cửu là phản hồi không chỉ gây
nóng lên, mà còn để biến đổi độ che phủ tuyết

Đến cuối thế kỷ 21, được dự đoán vùng đất đóng băng gần bề mặt giảm từ
37% (RCP2.6) đến 81% (RCP8.5) (sự tự tin vừa)

c âu 7: Phân biệt khái niệm hạ thấp quy mô thống kê và động lực?
Trình bày phương pháp xây dựng kịch bản BDKH và nước biển dâng ở
việt nam
Có 2 cách tiếp cận Downscaling chính đối với các thông số khí hậu thường được
sử dụng:
- Tiếp cận bằng phương pháp động lực học (2)
- Tiếp cận bằng phương pháp thống kê (1)

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

8








Khái niệm 1: Downscaling thống kê cũng dùng kết quả của mô hình GCM
(Global Climate Model) dựa vào mối quan hệ thực nghiệm (thông qua
phương pháp thống kê) giữa các kết quả của GCM với các yếu tố khí hậu
của một khu vực cụ thể để xác định mô hình dự báo. Hay còn được gọi là
phương pháp biến đổi thống kê từ các kết quả của mô hình khí hậu toàn cầu.
PP xây dựng 1 : Mô hình Downscaling thống kê (SDSM) tính toán các quan
hệ thống kê dựa trên các kỹ thuật hồi quy bội tuyến tính giữa khí hậu quy
mô lớn (nhân tố dự báo) với khí hậu địa phương. Các mối quan hệ này được

xây dựng khi sử dụng số liệu quá khứ và giả thiết rằng mối quan hệ này
được duy trì trong tương lai, chúng có thể được sử dụng thu nhận các thông
tin địa phương hay nói cách khác là được “Downscaling” cho một số thời
đoạn trong tương lai bằng việc điều khiển các mối quan hệ với các nhân tố
nhận được từ GCM hoặc từ số liệu phân tích.
SDSM sử dụng nhiệt độ trung bình, áp suất ở các mực 1000 hPa, 850 hPa,
500 hPa, độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối ở các mực trên và tốc độ gió theo
các phương làm nhân tố đầu vào. Kết quả đầu ra là các kịch bản biến đổi các
yếu tố khí hậu bao gồm tổng lượng mưa ngày lớn nhất, số ngày nắng nóng,
…Phương pháp tiếp cận Downscaling động lực học có độ phân giải không
gian cao hơn, do đó có thể mô phỏng các điều kiện địa phương chi tiết hơn.
Khái niệm 2: Downscaling động lực là phương pháp dùng kết quả của mô
hình GCM kết nối với các thông tin trong một khu vực cụ thể để xác định
một mô hình khu vực (RCM) có độ phân giải cao hơn.

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

9




PP xây dựng 2: Mô hình
Downscalling động lực
phân tích các yếu thời tiết
và khí hậu trên nhiều lớp
tương ứng với các mức độ
phân giải, độ phân giải
càng cao thì các đặc điểm
hiển thị càng chi tiết.


Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được xây dựng
dựa trên những phương pháp sau:
Kịch bản phát thải KNK: BĐKH phụ thuộc chủ yếu vào mức độ phát thải
KNK, tức là phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, các kịch bản
BĐKH được xây dựng dựa trên các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu.
Các kịch bản phát thải KNK được xây dựng dựa trên các cơ sở: (1) Sự phát triển
kinh tế ở quy mô toàn cầu; (2) Dân số thế giới và mức độ tiêu dùng; (3) Chuẩn
mực cuộc sống và lối sống; (4) Tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng; (5)
Chuyển giao công nghệ; (6) Thay đổi sử dụng đất;…
Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) khuyến nghị sử dụng các kịch bản
phát thải sắp xếp từ thấp đến cao, cụ thể: kịch bản thấp (B1, A1T), kịch bản trung
bình (B2, A1B) và kịch bản cao (A2, A1FI) như được trình bày trong hình 1.

Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

10


Phương pháp xây dựng kịch bản BĐKH bao gồm phương pháp chi tiết hóa
thống kê được dùng để tính toán về nhiệt độ, lượng mưa trung bình mùa, trung
bình năm đối với các kịch bản phát thải KNK thấp, trung bình và cao. Mô hình
AGCM của Viện Nghiên cứu khí tượng Nhật Bản được dùng để tính toán về nhiệt
độ, lượng mưa trung bình mùa, năm đối với kịch bản phát thải trung bình. Mô hình
khí hậu khu vực PRECIS của Vương quốc Anh được dùng để tính toán về nhiệt độ,
lượng mưa trung bình mùa, năm và cực trị đối với kịch bản phát thải khí trung
bình.
Phương pháp xây dựng kịch bản nước biển dâng: Kịch bản mực nước biển
dâng được xây dựng bằng phương pháp chi tiết hóa thống kê, trên cơ sở mối quan
hệ thống kê giữa mực nước biển thực đo, số liệu từ vệ tinh trong quá khứ ở từng

khu vực của Việt Nam với mực nước biển toàn cầu.

Câu 8: Trình bày xu thế biến đổi của nhiệt độ, lượng mưa và nước biển đâng
tại Việt Nam theo dự tính của kịch bản BĐKH & NBD 2013, so sánh với dự
tính 2009.
Xu thế biến đổi của nhiệt độ, lượng mưa và nước biển đâng tại Việt Nam theo
dự tính của kịch bản BĐKH & NBD 2012:
- Về nhiệt độ: Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải trung bình, nhiệt độ
trung bình tăng từ 2 đến 3oC trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực từ Hà
Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác.
Nhiệt độ thấp nhất trung bình tăng từ 2,2 đến 3,0oC, nhiệt độ cao nhất trung bình
Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

11


tăng từ 2,0 đến 3,2oC. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35oC tăng từ 15 đến 30
ngày trên phần lớn diện tích cả nước.
- Về lượng mưa: Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải trung bình, lượng
mưa năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ, mức tăng phổ biến từ 2 đến 7%, riêng Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ tăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô
giảm và lượng mưa mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn nhất tăng thêm so với
thời kỳ 1980-1999 ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Nam Bộ. Tuy nhiên ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện ngày
mưa dị thường với lượng mưa gấp đôi so với kỷ lục hiện nay.
- Mực nước biển dâng: Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải trung bình,
nước biển dâng cao nhất ở vùng từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62
đến 82cm, thấp nhất ở vùng Móng Cái trong khoảng từ 49 đến 64cm; trung bình
toàn Việt Nam, nước biển dâng trong khoảng từ 57 đến 73cm. Theo kịch bản phát
thải cao (A1FI), vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng cao nhất ở vùng từ Cà Mau

đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 đến 105cm, thấp nhất ở khu vực từ Móng Cái
đến Hòn Dấu trong khoảng từ 66 đến 85cm; trung bình toàn Việt Nam, nước biển
dâng trong khoảng từ 78 đến 95cm.
So sánh:
-

Giống nhau:
• Các kịch bản đều được xây dựng trên các kịch bản phát thải thấp,
trung bình và cao.
• sử dụng phương pháp xây dựng kịch bản giống nhau là downscaling
thống kê
• lấy thời kỳ 1980-1999 làm thời kỳ so sánh
• đều chưa đưa ra được mức độ tin cậy của các kịch bản

-

Khác nhau:

Tiêu chí
Quy mô
thời gian
Quy mô

Kịch bản BĐKH&NBD 2012
Kịch bản BĐKH&NBD 2009
Chỉ đưa ra dự tính cho giữa và cuối Đưa ra dự tính chi tiết hơn về biến
thế kỉ 21
đổi theo thời gian, tính cho từng
thập kỷ của thế kỷ 21
thể hiện sự phân bố không gian chi


Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

12


không gian
Mức độ dự
báo

Đưa ra dự
tính theo
mùa

tiết hơn thông qua hệ thống các bản
đồ
Các yếu tố được dự báo với mức
độ cao hơn. (Sự gia tăng nhiệt độ
cao hơn, lượng mưa tăng cao hơn
hay mực nước biển dâng cao hơn
tương ướng với mỗi kịch bản).
Có đề cập đến sự biến đổi trong
nhiệt độ, lượng mưa cực trị và
nguy cơ ngập theo các mực NBD


Kịch bản BDKH và nước biển dâng-ĐH3BK

13


Các yếu tố được dự báo với mức
độ thấp hơn

Không đưa ra
Không



×