Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty phát hành báo chí trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 116 trang )

NGUYỄN THỊ PHÚC LÝ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

Nguyễn Thị Phúc Lý

QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2009

Hà nội - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

Nguyễn Thị Phúc Lý

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà nội - 2012


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Viện Đào tạo Sau đại học,
Viện Kinh tế và Quản lý cùng toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa
Hà nội đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thiện luận văn.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Tiến sỹ Phan Diệu
Hương, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
Xin cảm ơn Ban Dịch vụ Bưu chính – Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, Ban
Lãnh đạo Công ty Phát hành báo chí Trung ương, Phòng Tin học, Phòng Nghiệp vụ,
Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính, Trung tâm Kinh doanh và phát triển dịch vụ
cùng toàn thể các đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, cũng như giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Trong khuôn khổ của luận văn, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức
nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, Ngày 29 tháng 06 năm 2012
Người thực hiện

Nguyễn Thị Phúc Lý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, được xây dựng một cách độc
lập, do cá nhân tác giả tự nghiên cứu và hoàn thiện. Mọi trích dẫn, số liệu trong
cuốn luận văn này đều được lấy từ nguồn cụ thể, rõ ràng.
Nguyễn Thị Phúc Lý


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 3
1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp .................. 3
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 3
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp .................................................. 5
1.1.3 Các hình thức cạnh tranh ................................................................................ 9
1.1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh ................................................................. 10
1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
đối với doanh nghiệp ..................................................................................................... 16
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................... 16
1.2.2 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ............... 17
1.3 Nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................... 18

1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đạt được từ năng lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp ..................................................................................................................... 18
1.3.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 20
1.4 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 26
1.4.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE Matrix – External Factor Evaluation
Matrix) .................................................................................................................... 26
1.4.2 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE Matrix – Internal Factor Evaluation
Matrix) .................................................................................................................... 28
1.4.3 Đánh giá tổng thể về Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp (ma trận IE –
Internal – External Matrix) .................................................................................... 29
1.5 Một số đặc điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Phát hành báo chí ... 31
1.5.1 Đặc điểm về năng lực mạng lưới ................................................................... 31
1.5.2 Đặc điểm về năng lực chất lượng dịch vụ ...................................................... 31
1.5.3 Đặc điểm về năng lực giá cước ...................................................................... 32
1.5.4 Đặc điểm về năng lực công nghệ ................................................................... 32
1.5.5 Đặc điểm về năng lực nhân lực ..................................................................... 32
1.5.6 Đặc điểm về năng lực quản lý doanh nghiệp ................................................. 33
Tóm tắt Chương 1 ......................................................................................................... 33

i


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008-2011 ......... 35
2.1 Tổng quan về báo chí in và dịch vụ phát hành báo chí tại Việt Nam .................... 35
2.1.1 Tổng quan về báo chí in tại Việt Nam.............................................................. 35
2.1.2. Dịch vụ phát hành báo chí tại Việt Nam ......................................................... 36
2.1.3 Tổng quan về dịch vụ PHBC của Ngành Bưu điện........................................... 38
2.1.4 Tổng quan về mạng lưới phát hành báo chí của Ngành Bưu điện: ................... 39
2.2 Giới thiệu tổng quan về Công ty phát hành báo chí Trung ương .......................... 45

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 45
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty PHBCTW.................................................... 47
2.2.3 Bộ máy quản lý của Công ty............................................................................ 49
2.2.4 Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty PHBCTW ..... 52
2.3 Một số chỉ tiêu kết quả thể hiện năng lực cạnh tranh của Công ty giai đoạn 20082011 ................................................................................................................................ 56
2.3.1 Thị phần của Công ty ...................................................................................... 56
2.3.2 Doanh số, doanh thu, lợi nhuận của Công ty ................................................... 58
2.3.3 Các chỉ tiêu ROA, ROE:.................................................................................. 61
2.3.4 Lợi thế cạnh tranh ........................................................................................... 62
2.4 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo
chí Trung ương .............................................................................................................. 63
2.4.1 Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ........................................................................ 63
2.4.2 Yếu tố thuộc môi trường vi mô: ....................................................................... 69
2.4.3 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ............................................................... 73
2.5 Đánh giá Năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương giai
đoạn 2008-2011 .............................................................................................................. 77
2.5.1 Ma trận yếu tố bên trong IFE của Công ty Phát hành báo chí Trung ương ...... 77
2.5.2 Ma trận yếu tố bên ngoài EFE của Công ty Phát hành báo chí Trung ương .... 79
2.5.3 Đánh giá tổng thể về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp (Ma trận trong –
ngoài IE) ................................................................................................................. 80
2.6 Tổng kết các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến năng lực cạnh tranh của
Công ty Phát hành báo chí Trung ương ....................................................................... 82
Tóm tắt Chương 2 ......................................................................................................... 83
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG ............ 85
3.1 Các chính sách của Nhà nước về dịch vụ Phát hành báo chí ................................. 85

ii



3.2 Định hướng phát triển của Công ty Phát hành báo chí Trung ương trong thời gian
tới ................................................................................................................................... 88
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Phát
hành báo chí Trung ương.............................................................................................. 90
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng dịch vụ phát hành báo chí ........................ 90
3.3.2. Giải pháp 2: Cải tiến công nghệ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh .............. 95
3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển kinh doanh sản phẩm dịch vụ mới ............................. 97
3.3.4 Một số giải pháp định hướng .......................................................................... 99
Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 104
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 106
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 108

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. PHBC: Phát hành báo chí
2. PHBCTW: Phát hành báo chí Trung ương
3. VNPT: Vietnam Post Telephone
4. VNPost: VietNam Post
5. NNDC: National Newspapers Distribution Company
6. NLCT: Năng lực cạnh tranh
7. VC: Vận chuyển
8. TT: Trung tâm
9. KT: Khai thác
10. BC: Bưu cục
11. XNK: Xuất nhập khẩu
12. TCT: Tổng Công ty

13. VPS: VietNam Post Service
14. NXB: Nhà xuất bản

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh một số dịch vụ của Công ty giai đoạn 2008-2011............... 59
Bảng 2.2 Một số kết quả kinh doanh các năm 2008-2011 ................................................ 61
Bảng 2.3 Thống kê sản lượng một số báo chí có biến động lớn ........................................ 63
Bảng 2.4 Ma trận yếu tố bên trong của Công ty ............................................................... 78
Bảng 2.5 Ma trận các yếu tố bên ngoài của Công ty ......................................................... 79
Bảng 2.6 Ma trận IE của Công ty..................................................................................... 81

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của M .Porter ................................................... 24
Hình 1.2 Ma trận IE........................................................................................................ 30
Hình 2.1: Mô hình mạng lưới sản xuất và phục vụ các dịch vụ Bưu chính của VNPT ...... 40
Hình 2.2: Sơ đồ mạng lưới dịch vụ PHBC ....................................................................... 44
Hình 2.3 Biểu đồ thị phần của các đơn vị trong thị trường PHBC .................................... 58

v


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế -xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên
thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra

nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, trong đó không thể
không nói tới dịch vụ Bưu chính Việt Nam nói chung và dịch vụ Phát hành báo chí
(PHBC) nói riêng.
Dịch vụ Phát hành báo chí (PHBC) là một trong số ít các dịch vụ Bưu chính
truyền thống lâu đời của Ngành Bưu điện đã được Đảng và Nhà nước giao phó
trong suốt hơn 50 năm qua cho Công ty Phát hành báo chí Trung ương (NNDC). Từ
năm 1990, khi luật báo chí ra đời đã có những biến đổi cơ bản với sự mở rộng các
thành phần kinh tế cùng tham gia lĩnh vực PHBC. Từ đó đến nay dịch vụ PHBC của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh
mẽ của đối tượng phát hành khác: từ các Toà soạn báo, các Doanh nghiệp đến các
Đại lý tư nhân. Vị thế độc quyền của VNPost trong kinh doanh dịch vụ này đã gần
như biến mất. Trong bối cảnh đó, để giữ vững vai trò chủ đạo, giữ vững thị phần và
tốc độ phát triển thì việc tìm ra các giải pháp thiết thực để nâng cao khả năng cạnh
tranh trong kinh doanh dịch vụ PHBC là hết sức cần thiết đối với Công ty Phát hành
báo chí Trung ương - đơn vị trung tâm đầu mối mạng cấp I trong vai trò chủ kinh
doanh dịch vụ PHBC.
II. Mục tiêu của đề tài
Luận văn cần đạt được 4 mục tiêu chính:
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo
chí Trung ương
- Nhận dạng được các nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty Phát hành báo chí Trung ương
- Đề xuất được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho
Công ty Phát hành báo chí Trung ương.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
1






Năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành báo chí Trung ương trong
thời gian qua và hiện tại
Năng lực cạnh tranh của các đối thủ trong Ngành

2. Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian phân tích nghiên cứu đối tượng được chọn trong 4 năm
(2008-2011)
 Địa điểm: tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá trong phạm vi thủ đô
Hà nội và một số địa bàn có đặc thù như một số tỉnh miền núi, thành
phố lớn.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu
thực tế.
- Nguồn số liệu được lấy từ Công ty Phát hành báo chí Trung ương, Tổng
Công ty Bưu chính Việt Nam, Tập đoàn VNPT, các báo cáo của Bộ Thông
tin & Truyền thông, một số tờ báo mạng, một số tờ báo in có liên quan.
V. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận & kiến nghị, danh mục các từ viết tắt, danh mục
các bảng, biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp
Chương 2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Phát hành
báo chí Trung ương giai đoạn 2008-2011
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty Phát hành báo chí Trung ương


2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv..
điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở quy mô doanh nghiệp hay ở
quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và
tìm kiếm lợi nhuận, trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc
gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân …
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch" [6]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản
chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và
qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những
chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị
của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
- Theo Từ điển kinh doanh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định
nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên
sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình” [11].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [4].


3


- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus cho “Cạnh tranh
là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc
thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo” [3].
Qua những cách định nghĩa trên ta thấy được: Cạnh tranh là cố gắng nhằm
giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh
tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản: "Cạnh tranh là sự ganh đua nhau
giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng
nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh
doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần" [14]. Cạnh tranh trong
một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua: ganh đua về giá cả, chất lượng,
dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này và các nhân tố khác nữa để tác động đến khách

hàng.

4


Người ta có thể hình dung ra điều kiện để xuất hiện cạnh tranh trong kinh tế
là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu và mức
độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của
thành viên khác (chẳng hạn việc mở rộng thị phần).
Cạnh tranh có ở nhiều hình thức, cấp độ khác nhau: Cạnh tranh giữa các quốc
gia, giữa các ngành nghề khác nhau, giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm
hoặc dịch vụ và cạnh tranh trong nội bộ từng doanh nghiệp...
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt lõi, giá cả là diện
mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trường. Nhờ có cạnh tranh, với sự thay đổi
liên tục về nhu cầu và với bản tính tham lam của con người mà nền kinh tế thị
trường đã đem lại những bước phát triển nhảy vọt mà loài người chưa từng có được
trong các hình thái kinh tế trước đó. Sự ham muốn không có điểm dừng đối với lợi
nhuận của nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở thành động lực thúc đẩy họ sáng tạo
không mệt mỏi, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự phát triển. Theo đó,
cạnh tranh có những vai trò cơ bản sau đây:
a. Cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được
cung phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một
cách tốt nhất mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu
bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác
đi, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Một nguyên
lý của thị trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở đó có mặt
các nhà kinh doanh, người tiêu dùng không còn phải sống trong tình trạng xếp hàng
chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà kinh doanh luôn tìm

đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm mọi
cách hạ giá thành sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác
5


giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể;
các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi
tiêu của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng bóc lột người tiêu
dùng từ phía nhà kinh doanh.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp
ứng về trình độ công nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của
người tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về yếu
tố cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu
dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Phụ thuộc vào những
tính toán về công nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu
cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng. Thực tế đã cho thấy, mức độ
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ
công nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các
đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có thể
nói nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có vai trò định
hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng
nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp
hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém
hiệu quả nếu chỉ có một người bán mà cô lập với các nhà cạnh tranh khác, các
khách hàng khác.
b. Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường
Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu

nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả
năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả
năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách
hàng. Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện thông qua các chu trình của quá
6


trình cạnh tranh. Biết rằng, cạnh tranh là một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục
không có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thương trường, song được các lý
thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo hình xoắn ốc.
Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với
chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc,
người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn
và lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi
đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược
kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong
quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương
trường. Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vô hình
lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để
trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như
vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu.
c. Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả
nhất
Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã
buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm
bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự
lãng phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến
những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là
động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên,
nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu.

d. Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
trong kinh doanh
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong
giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ
7


thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và
xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và
sự phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh
tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
e. Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời
sống kinh tế - xã hội
Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh
doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh
doanh bị tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, không
thể là động lực đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và
pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền
được sáng tạo trong khuôn khổ tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn
được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh
diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của
nền kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở thành những tua
quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm cho ý nghĩa của cạnh tranh - động
lực của sự phát triển sẽ không còn ý nghĩa.
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp
ứng những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát
triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể
hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành

nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của
khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề
liên quan đến kinh tế - xã hội.
Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn
là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ
thăng trầm của của kinh tế thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý
8


nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã có
nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ cho
cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó.
1.1.3 Các hình thức cạnh tranh
Căn cứ vào tính chất, mức độ biểu hiện cạnh tranh được chia thành Cạnh tranh
hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền.
a. Cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà ở đó người mua và người bán
đều không có khả năng tác động đến giá cả của sản phẩm trên thị trường. Trong
hình thái thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ
cung cầu, quy luật giá trị quyết định; không có sự tồn tại của bất cứ khả năng hay
quyền lực nào có thể chi phối các quan hệ trên thị trường.
b. Cạnh tranh không hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó, các
doanh nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối
giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường. Theo Từ điển kinh tế học hiện đại,
cạnh tranh không hoàn hảo ra đời do sự khuyết đi một trong những yếu tố để tạo
nên sự hoàn hảo của thị trường.
Trong thực tế, hình thức cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh
phổ biến trên thị trường, ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành của nền kinh tế. Nếu như

trong cạnh tranh hoàn hảo, không có ai có đủ khả năng chi phối thị trường, thì trong
cạnh tranh không hoàn hảo, do các điều kiện để sự hoàn hảo tồn tại không đầy đủ
nên mỗi thành viên của thị trường đều có một mức độ quyền lực nhất định đủ để tác
động đến giá cả của sản phẩm. Tùy từng biểu hiện của hình thức cạnh tranh này mà
cách thức tác động đến giá cả sẽ là khác nhau.
c. Độc quyền

9


Độc quyền tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp duy nhất sản xuất hoặc tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường mà không có sự thay thế từ các sản phẩm hoặc các chủ thể
kinh doanh khác. Khi có vị trí độc quyền, thị trường sẽ trao cho doanh nghiệp quyền
lực của mình, khả năng tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá, dịch
vụ nhất định. Như vậy, độc quyền là một thuật ngữ để chỉ việc một doanh nghiệp
nào đó duy nhất tồn tại trên thị trường mà không có đối thủ cạnh tranh. Doanh
nghiệp độc quyền có thể độc quyền nguồn cung (độc quyền bán) hoặc độc quyền
cầu (độc quyền mua) trên thị trường. Cả hai trường hợp độc quyền này đều đem lại
cho doanh nghiệp độc quyền khả năng khống chế ý chí của đối tác hoặc của khách
hàng, tước bỏ khả năng lựa chọn của khách hàng, buộc họ chỉ còn một cơ may duy
nhất là được giao dịch với doanh nghiệp độc quyền. Khi ấy, sự chi phối của doanh
nghiệp độc quyền đến giá cả và những điều kiện thương mại khác dễ xảy ra.
1.1.4 Các công cụ thực hiện cạnh tranh
a. Cạnh tranh sản phẩm
Là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn
nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là
mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả
năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay,

mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng
thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh giá cả đã và sẽ có xu
hướng chuyển vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu
doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác, chất lượng
10


và vấn đề sống còn của doanh nghiệp, khi chất lượng không còn được đảm bảo,
không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ
doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng với việc tăng khả
năng cạnh tranh thể hiện ở các góc độ:
-

Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng được
khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín mở rộng thị trường, từ đó tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh

b. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay

doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi
hàng hóa đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất của sản phẩm, chi phí bán hàng,
chi phí lưu động và chi phí yểm trợ.
- Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định
giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các
chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị
trường. Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo
tình hình sản xuất và thị trường mà được chia ra các cách khác nhau:
+ Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, doanh
nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới
11


thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với số lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh
tranh với các đối thủ.
+ Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm:
doanh nghiệp bị lỗ, cách định giá này được áp dụng trong trường hợp thời kỳ khai
trương hoặc bán nhanh để thu hồi vốn (tương tự bán phá giá)
- Chính sách định giá cao: tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên
thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp như sau:
+ Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng
của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dụng giá cao (giá
độc quyền) để thu lợi nhuận độc quyền.
+ Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù
hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.

+ Loại sản phẩm không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán
cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
- Chính sách ổn định giá bán: tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và theo
thời điểm. Chính sách này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị
trường.
- Chính sách định giá theo thị trường: đây là cách định giá phổ biến của các
doanh nghiệp hiện nay, tức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của
sản phẩm đó. Ở đây do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu
dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị
thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chính sách giá phân biệt: với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp
định nhiều mức giá khác nhau.
+ Phân biệt theo lượng mua: mua khối lượng nhiều sẽ được giảm giá hoặc
hưởng chiết khấu.
+ Phân biệt theo chất lượng: các loại chất lượng (1, 2, 3) có mức giá khác nhau
phục vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau.
12


+ Phân biệt theo phương thức thanh toán: thanh toán ngay hay trả chậm, thanh
toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
+ Phân biệt theo thời gian: tại các thời điểm khác nhau giá cả khác nhau.
- Chính sách bán phá giá: định mức thấp hơn hẳn mức giá thị trường và thấp
hơn hẳn giá thành sản xuất. Mục tiêu của bán phá giá là tối thiểu hóa rủi ro hay thua
lỗ hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có tiềm lực về tài chính, về khoa học công nghệ sản phẩm đã có uy tín
trên thị trường. Bán phá giá chủ yếu nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá
nhiều, bị cạnh tranh quá gay gắt, lạc hậu không phù hợp với người tiêu dùng, sản
phẩm mang tính thời vụ càng để lâu càng lỗ lớn. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội, mức sống của người dân không ngừng nâng cao, giá cả

không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp nữa, nhưng nếu
doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với công cụ khác thì kết quả thu được sẽ rất
to lớn.
c. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa
đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức
mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng sản phẩm. Thông thường kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được chia thành các loại sau:
A: Kênh trực tiếp ngắn, từ doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng.
B: Kênh trực tiếp dài (từ doanh nghiệp tới người bán lẻ, sau đó đến tay người
tiêu dùng)
C: Kênh gián tiếp ngắn (từ doanh nghiệp tới các đại lý, tiếp đó phân tới các
người bán lẻ và sau cùng đến tay người tiêu dùng)

13


Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, doanh nghiệp có thể tiến hành
một loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng, tổ chức
hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế...
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm
chí quyết định đến sự còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của
khách hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường (thương hiệu, chữ
tín của doanh nghiệp)
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ

thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
d. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải chấm
dứt sau khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung
là "Ai sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật. Tốt hơn nữa là chuẩn bị cho việc
phục vụ kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường. Doanh nghiệp
sẽ bán được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó
đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Dịch vụ sau bán
hàng thường áp dụng đối với trường hợp sau:
+ Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao.
+ Đơn giá sản phẩm cao
+ Sản phẩm đựơc bán đơn chiếc
+ Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm
+ Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
14


+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại
hàng nều sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu
cầu của họ.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
+ Cung cấp các dụch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài.
Phương thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiếp sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm chễ ảnh huởng
đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Yếu tố thời gian.
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh
chóng cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất

nước tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quyết định trong
chiến lược kinh doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như
nguyên vật liệu, lao động .. muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh
nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn
nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.
- Cạnh tranh về thời cơ thị trường.
Doanh nghiệp nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị
trường sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường
thường xuất hiện do các yếu tố sau:
+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ.
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
+ Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý
15


và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng
có thể thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh, sớm đi
vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị bão
hoà. Yêu cầu này đòi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
- Thương lượng trong cạnh tranh. Đó là việc thoả thuận giữa các chủ doanh
nghiệp để chia sẻ thị trường một cách ôn hoà (hơn là cạnh tranh gây bất lợi).
- Các phương pháp né tránh: Đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc
tìm một thị trường khác (xa hơn, ít hiệu quả hơn, …) thậm trí phải từ bỏ mặt hàng
mà doanh nghiệp không thể trụ được sang một mặt khác.
1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh và vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh đối với doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh cho đến nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác

nhau, sau đây là một số khái niệm cụ thể:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ” [5].
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp” [7].
“Năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh” [8].
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững” [9].
Như vậy, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp
tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
16


×