Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Xã trên địa bàn Thành Phố Việt Trì.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 152 trang )

-------ZY-------

HOÀNG CÔNG THƯỞNG
 

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


HOÀNG THỊ HOA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

HOÀNG CÔNG THƯỞNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã đề tài: QTKDVT0211B-11

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

KHOÁ

HÀ NỘI - 2013


Lun vn thc s QTKD

Trng i hc Bỏch Khoa H Ni
LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong lụân văn này là trung
thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc chỉ rõ
nguồn gốc.

HV: Hong Cụng Thng

i

Khoỏ CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn thành phố Việt Trì”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các khoa, phòng
của Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế &
Quản lý đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập

và hoàn thành luận văn này, đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Giang - Viện Kinh tế và
Chính trị thế giới đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành Luận
văn này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo UBND tỉnh Phú Thọ; UBND thành phố Việt Trì; cán bộ phòng Tài chính
- Kế hoạch UBND TP Việt Trì; UBND phường Tiên Cát, UBND xã Minh
Nông…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Hoàng Công Thưởng

HV: Hoàng Công Thưởng

ii


Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i 
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii 
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ................................................... vi 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vii 
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ......................................................................... 7 
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............ 7 
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ........................................................ 7 
1.1.2. Một số đặc điểm của ngân sách nhà nước........................................ 9 
1.1.3. Chức năng của ngân sách Nhà nước .............................................. 10 
1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.......... 11 
1.1.5. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước.......................................... 15 
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ ................................... 18 
1.2.1. Khái niệm về ngân sách xã............................................................. 18 
1.2.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã: .......................... 20 
1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ............................................................. 23 
1.3.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã................................................ 23 
1.3.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã....................................................... 24 
1.3.3. Bộ máy quản lý ngân sách xã......................................................... 24 
1.3.4. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã ................................. 25 

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ............................................................. 35 
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG I...................................................................... 35 
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ................ 38 
2.1 - Giới thiệu về thành phố Việt Trì: ........................................................ 38 
HV: Hoàng Công Thưởng

iii

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 38 
2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................ 39 
2.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục ................................................... 41 
2.2 - Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của thành phố Việt Trì...... 42 
2.3 - Giới thiệu phường Tiên Cát................................................................. 44 
2.4 - Giới thiệu xã Minh Nông .................................................................... 44 
2.5 - Một số nét tổng quan về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn Thành
phố Việt trì trong những năm vừa qua......................................................... 45 
2.6 - Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã .......................................... 52 
2.6.1. Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách xã ............................... 52 
2.6.2. Đánh giá thực trạng công tác chấp hành dự toán ngân sách xã......... 68 
2.7 - Các yếu tố ảnh hưởng.......................................................................... 99 
2.8 - TÓM TẮT CHƯƠNG II ................................................................... 101 
2.9 - KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................. 101 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT
TRÌ................................................................................................................ 104 
3.1 - GIẢI PHÁP 1: TĂNG CƯỜNG TẬP HUẤN NÂNG CAO TRÌNH
ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT CHO CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN, CÁN BỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN CÁC XÃ,
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ............................................. 112 
3.1.1 - Căn cứ: ........................................................................................ 112 
3.1.2 - Nội dung: .................................................................................... 113 
3.1.3 - Kết quả: ....................................................................................... 115 
3.2 - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT
TRÌ ............................................................................................................. 116 
HV: Hoàng Công Thưởng

iv

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.2.1- Căn cứ: ......................................................................................... 116 
3.2.2 - Nội dung: .................................................................................... 116 
3.2.3 - Kết quả: ....................................................................................... 119 
3.3 - QUY ĐỊNH HỆ THỐNG SỔ SÁCH, BÁO BIỂU KẾ TOÁN ÁP
DỤNG CHO CÁC XÃ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ, CẢI
TIẾN MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ

ĐỐI VỚI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ:............... 119 
3.3.1 - Căn cứ: ........................................................................................ 119 
3.3.2 - Nội dung: .................................................................................... 120 
3.3.3 - Kết quả: .......................................................................................... 121 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 125

HV: Hoàng Công Thưởng

v

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn thu và tỷ lệ % NSX được hưởng................. 46 
Bảng 2.2: Định mức chi thường xuyên NSX .................................................. 47 
Bảng 2.3: Tổng hợp thu, chi NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì (Năm
2010 - 2012) .................................................................................................... 50 
Bảng 2.4 - Dự toán thu NS của xã Minh Nông năm 2012.............................. 54 
Bảng 2.5 - Dự toán chi NS của xã Minh Nông năm 2012 ............................. 55 
Bảng 2.6 - Dự toán thu NS của phường Tiên Cát năm 2012.......................... 56 
Bảng 2.7 - Dự toán chi NS của phường Tiên Cát năm 2012 ........................ 57 
Bảng 2.8 Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn thành phố Việt Trì
(Năm 2010 - 2012) .......................................................................................... 70 

Bảng 2.9 So sánh thực hiện và dự toán thu ngân sách xã, phường năm 2012
trên địa bàn thành phố Việt Trì ....................................................................... 71 
Bảng 2.10 Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn thành phố Việt Trì
(Năm 2010 - 2012) .......................................................................................... 87 
Bảng 2.11 So sánh thực hiện và dự toán chi ngân sách xã, phường năm 2012
trên địa bàn thành phố Việt Trì ....................................................................... 88 

HV: Hoàng Công Thưởng

vi

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BQ

Bình quân


2

CN

Công nghiệp

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

4

DT

Dự toán

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KBNN

Kho bạc Nhà nước


7

KH

Kế hoạch

8

NLN

Nông lâm nghiệp

9

NH

Ngân hàng

10

NN

Nhà nước

11

NS

Ngân sách


12

NSNN

Ngân sách Nhà nước

13

NSX

Ngân sách xã

14

SS

So sánh

15

TGKB

Tiền gửi kho bạc

16

TH

Thực hiện


17

TNQD

Thu nhập quốc dân

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

UBND

Uỷ ban nhân dân

20

ƯTH

Ước thực hiện

21

XDCB

Xây dựng cơ bản


22

XNQD

Xí nghiệp quốc doanh

HV: Hoàng Công Thưởng

vii

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

1- SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã
là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp ở
nước ta. Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi
chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với
người dân, là nơi trực tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa nhà
nước với người dân.
Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, việc ưu tiên cho
phát triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được
điều đó ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công

trình phúc lợi…thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để
quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã), đặc biệt là phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan
đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh hưởng đến tất cả các
hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ, phương tiện vật
chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại
địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân
sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng
với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp cơ sở.
Chính vì lý do đó cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước
(NSNN), Đảng và nhà nước quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý
ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước: Luật NSNN số
HV: Hoàng Công Thưởng

1

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật NSNN năm 1998; Luật số 01/2002/QH11 - Luật
NSNN.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn
nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải

được hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất
nước, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn
định vững chắc, ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn
định phát triển của ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.
Thành phố Việt trì được thành lập và xây dựng trên mảnh đất có truyền
thống văn hóa lâu đời, là kinh đô Văn Lang thời đại Hùng Vương. Hiện là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Phú Thọ, thành phố có nhiều
thuận lợi, lợi thế hơn các huyện, thị khác trong tỉnh để phát triển về mọi mặt.
Thành phố Việt Trì trong những năm qua kinh tế phát triển ổn định, đời sống
vật chất tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ
vào sự đóng góp không nhỏ của công tác quản lý ngân sách nhà nước, đặc
biệt sự thay đổi bộ mặt ở nông thôn có sự đóng góp rất lớn của công tác quản
lý ngân sách xã khi thực hiện Luật NSNN. Mặc dù vậy bên cạnh những mặt
đã làm được ngân sách xã của thành phố cũng bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế
vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên
địa bàn thành phố Việt Trì” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp dựa trên
khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và nâng cao chất
lượng quản lý ngân sách xã tại Thành phố Việt Trì.
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 - Mục đích chung
Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn thành phố Việt Trì,
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân
HV: Hoàng Công Thưởng

2

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sách xã của thành phố và ổn định theo quy định của Luật NSNN nước
CHXHCN Việt Nam.
2.2 - Mục đích cụ thể
Hệ thống những cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
xã.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã thuộc thành phố
Việt Trì trong giai đoạn gần đây (từ năm 2010-2012).
Đề xuất Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn thành
phố Việt Trì trong giai đoạn tới.
3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 - Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
* Sử dụng phương pháp kế thừa tất cả các thông tin, tài liệu về NSNN
và NSX; Thông tin, tài liệu được khai thác trên cơ sở các văn bản, báo cáo
quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các báo cáo tổng kết, sách báo, tạp
chí, các công trình nghiên cứu,… có liên quan về NSNN và NSX; Nguồn từ:
Văn bản pháp luật, Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ; các phòng, ban của UBND
Thành phố Việt Trì (Như: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng UBND,
Phòng Thống kê,…), Chi cục thuế Thành phố Việt trì, KBNN Thành phố Việt
Trì, Ban Tài chính của UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố.
* Sử dụng phương pháp phỏng vấn về công tác quản lý tài chính ngân
sách xã, phường đối với các bộ làm công tác tài chính - kế toán của các xã,
phường của thành phố và ý kiến đánh giá của cán bộ phụ trách ngân sách xã
thuộc Phòng Tài chính - kế hoạch của thành phố, cán bộ theo dõi ngân sách
xã của Sở Tài chính Phú Thọ.
* Chọn điểm nghiên cứu: đề tài thực hiện trên cơ sở nghiên cứu tổng
thể một cách toàn diện về công tác quản lý NSX của thành phố và 23 xã,
phường để đạt được mục tiêu nghiên cứu, theo yêu cầu cần phân tích, đánh

HV: Hoàng Công Thưởng

3

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giá để xác định đi sâu nghiên cứu chọn điểm điều tra để từ đó thu thập thông
tin, số liệu cho phù hợp. Tuy nhiên chọn điểm nghiên cứu có tính chất đặc
trưng và đại diện đó là một xã (xã Minh Nông) và một phường (phường Tiên
Cát) có nguồn thu trung bình so với các xã, phường của thành phố Việt Trì.
Trên cơ sở các tài liệu, thông tin thu thập được có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, tôi sắp xếp theo các tiêu thức riêng để thuận tiện cho việc xem xét,
so sánh, đánh giá vấn đề.
3.2 - Phương pháp phân tích số liệu:
Luận văn sử dựng phương pháp thống kê thông qua số liệu đã thu thập mô
tả quy mô thu, chi…một cách tổng thể cũng như đối với từng chỉ tiêu của ngân
sách xã, phường từ đó so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu thu, chi NSX qua các năm,
trên cơ sở đó đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch, mức tăng thu, tăng chi
NSX qua các năm. Kết hợp với kết quả phỏng vấn cán bộ theo dõi ngân sách xã
của thành phố và Sở Tài chính, cán bộ quản lý tài chính - kế toán ngân sách xã
phường để đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã, phường thời gian
qua.
3.3- Hệ thống chỉ tiêu cơ bản
(1) Tổng thu, tổng chi NSNN: Phản ánh mức độ thu vào ngân sách và
thực hiện nhiệm vụ chi của NSNN.

(2) % thực hiện so với dự toán: Phản ánh kết quả thực hiện thu, chi
NSNN so với dự toán. Chỉ tiêu được tính = Số thu, chi NSNN TH/DT x
100%.
(3) Cơ cấu thu NSNN: Phản ánh tỷ lệ các khoản thu, chi chiếm trong
tổng thu, chi NSNN. Chỉ tiêu được tính = Số thu, chi chi tiết theo nội
dung/Tổng thu, chi NSNN x100%.

HV: Hoàng Công Thưởng

4

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(4) % tăng thu, chi NSNN giữa các năm: phản ánh mức độ tăng thu
NSNN giữa các năm. Chỉ tiêu được tính = Số thu, chi NSNN năm nay/Số thu,
chi NSNN năm trước x 100%.
4 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài chính ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài thực hiện đánh giá công tác quản lý ngân
sách xã gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi NSX), quyết
toán NSX, công tác kiểm tra NSX và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội
địa phương. Đề tài tập trung nghiên cứu ở phòng Tài chính - Kế hoạch của
thành phố, 13 xã, 10 phường trên địa bàn thành phố Việt Trì và chọn 01 xã và
01 phường đặc trưng để đi sâu nghiên cứu .

5 - NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của ngân sách
nhà nước và quản lý ngân sách xã. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân
sách xã tại thành phố Việt Trì phát hiện ra vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và
kiến nghị những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
xã trong giai đoạn tới, từ đó góp phần:
- Ổn định ngân sách địa phương, vững mạnh ngân sách nhà nước và
nền tài chính quốc gia.
- Thấy được những việc đã làm được cũng như thấy được những bất
cập, tồn tại để điều chỉnh trong giai đoạn tới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã giúp tăng thu, tiết kiệm chi tạo
đà phát triển kinh tế - xã hội tại các xã, phường nhằm ổn định tình hình chính
trị, an ninh, trật tự xã hội tại cơ sở theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã
đề ra.

HV: Hoàng Công Thưởng

5

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

6 - KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
xã.

Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại thành
phố Việt Trì.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản
lý ngân sách xã trên địa bàn thành phố Việt Trì trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự tham gia, góp ý
kiến của thầy cô, các nhà quản lý tài chính công và những người quan tâm
đến đề tài.

HV: Hoàng Công Thưởng

6

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và nhà
nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại

của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát triển của
NSNN.
“Ngân sách nhà nước” là một thuật ngữ đã được dùng từ lâu và phổ
biến trong xã hội, NSNN đã xuất hiện cùng với sự hiện diện của Nhà nước.
Như vậy, NSNN luôn gắn liền với Nhà nước, nó dùng để chỉ các khoản thu,
chi của Nhà nước được thể chế hóa bằng pháp luật. “Quốc hội thực hiện
quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp giao cho Chính Phủ thực
hiện”. Từ xưa đến nay đã có rất nhiều quan niệm về khái niệm NSNN, tuy
nhiên chỉ có ba quan điểm khá phổ biến đó là:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.
Quan điểm thứ hai cho rằng: NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính
của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm.
Quan điểm thứ ba cho rằng: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Từ những quan điểm trên về ngân sách nhà nước thấy rằng các quan
điểm này có những nhân tố hợp lý song vẫn chưa đầy đủ, nó mới cho thấy

HV: Hoàng Công Thưởng

7

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

được mặt cụ thể, mặt vật chất của NSNN mà chưa thấy hết được các mặt về

kinh tế - xã hội của NSNN. Nếu nhìn một cách đơn giản thì NSNN là các hoạt
động thu chi tài chính của Nhà nước. Khái niệm về NSNN phải thể hiện được
nội dung kinh tế xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình thức,
thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong ngân sách nhà nước .
Nếu xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi của Chính Phủ
lập ra, được trình lên Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính Phủ tổ chức thực
hiện.
Nếu xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào quỹ tiền
tệ gọi là quỹ NSNN và các khoản chi đều được lấy từ quỹ tiền tệ này. Trong
quá trình thực hiện thu và chi quỹ này có mối quan hệ ràng buộc với nhau được
gọi là cân đối. Cân đối thu, chi NSNN là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy mà có thể khẳng định NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của
Nhà nước.
Nếu xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các khoản thu,
chi từ quỹ NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước
với người nộp, giữa Nhà nước với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng từ quỹ NSNN.
Hoạt động thu, chi NSNN là hoạt động tạo lập, sử dụng NSNN làm cho vốn tiền
tệ, nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể
phân phối và ngược lại trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Trên thực
tế thì hoạt động của NSNN rất đa dạng và vô cùng phong phú, nó thực hiện ở rất
nhiều lĩnh vực và có sự tác động đến tất cả các chủ thể kinh tế - xã hội. Những
quan hệ về thu nộp và cấp phát NSNN là những quan hệ được xác định trước,
được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng làm công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.

HV: Hoàng Công Thưởng

8


Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Từ đó người ta rút ra: “NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở Luật định” .
Đối với nước ta, năm 1996 Luật NSNN chính thức ra đời. Luật NSNN
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
20/03/1996 (sau này được sửa đổi bổ sung năm 1998 và được thay thế bằng
Luật NSNN ban hành năm 2002). Luật NSNN ra đời đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong quản lý và điều hành về tài chính, ngân sách của nước
ta.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước ta trong quá trình hội
nhập và phát triển của giai đoạn hiện nay, năm 2002 nước ta đã ban hành Luật
NSNN mới, tại Điều 1 của Luật này đã đưa ra rằng: “Ngân sách Nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi
trả nợ Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp

luật .
1.1.2. Một số đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN có một số đặc điểm chung như sau:

HV: Hoàng Công Thưởng

9

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thứ nhất: NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. NSNN bao gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các
quan hệ tài chính quốc gia.
Thứ hai: Các quan hệ tài chính thuộc NSNN gồm những đặc điểm:
- Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực về
kinh tế, chính trị của Nhà nước, nó được thể hiện bằng thể chế, bằng luật định
và những công cụ hành chính.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chưa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Toàn bộ các hoạt động thu, chi của NSNN chứa
đựng bao hàm các nội dung về kinh tế, xã hội và chứa đựng tổng thể các mặt
lợi ích của các đối tượng liên quan. Các mối quan hệ lợi ích đó luôn được hài
hoà và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng. Nhưng vấn đề lợi ích của quốc
gia, lợi ích của tập thể vẫn phải được đặt lên hàng đầu, nó thực hiện việc chi
phối tất cả các mặt lợi ích khác.
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng

của NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được chia thành nhiều
quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và được dùng cho những mục đích đã định trước.
- Hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Chức năng của ngân sách Nhà nước
NSNN có một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng, vai trò của
NSNN luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc
vào từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau
và luôn thể hiện ba chức năng chính :
- Chức năng thứ nhất là chức năng phân phối: đây là công cụ chủ yếu
phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; Cung cấp
HV: Hoàng Công Thưởng

10

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững trật tự an
toàn xã hội, đảm bảo phát triển đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
- Chức năng thứ hai là chức năng điều tiết: đây là công cụ điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế xã hội. Là công cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh
các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước; Định hướng phát triển nền kinh tế,
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu

nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện việc giải quyết những vấn đề,
những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
- Chức năng thứ ba là chức năng kiểm tra: xuất phát từ mối quan hệ
mật thiết của NSNN với các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát
từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính trong việc làm nghĩa
vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, việc sử dụng các nguồn tài chính Nhà nước,
sử dụng các tài sản quốc gia và việc thực hiện luật pháp, chính sách về ngân
sách cũng như các pháp luật, chính sách có liên quan khác. Kiểm tra của
NSNN gắn chặt với quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước; nó là một
loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách
cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy, kiểm tra
của NSNN đối với hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động quản
lý và kiểm tra của Nhà nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính
khác và có vai trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn
minh, dân chủ.
1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
* Hệ thống NSNN: là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
HV: Hoàng Công Thưởng

11

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


* Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống NSNN được
xây dựng căn cứ vào Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Đối với nước ta, theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia
thống nhất, quyền lực Nhà nước thống nhất, do đó chỉ có NSNN thống nhất do
Quốc hội phê chuẩn, dự toán và quyết toán NSNN; Chính Phủ thống nhất quản
lý NSNN; Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân
chủ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với chính quyền
Nhà nước; Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
* Điều kiện hình thành một cấp ngân sách:
- Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản
lý có thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.
Đối với Việt nam hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nước được
phân thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp
ngân sách tương ứng do đó hệ thống NSNN của ta gồm các cấp được thể
hiện trên Hình 1.1.

HV: Hoàng Công Thưởng

12

Khoá CH2011B



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

NSNN

NSTW

NSĐP

NS tỉnh , TP trực thuộc TW

NS huyện, Quận, thị xã, trực thuộc TP

NS xã, phường, thị trấn
Hình 1.1 Hệ thống NSNN Việt nam
1.1.4.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Phân cấp quản lý NSNN: là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.
* Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dưới, quan hệ giữa trung ương và địa phương.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và
luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền và trách nhiệm về ngân sách tương xứng.
HV: Hoàng Công Thưởng


13

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN trung
ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp được chủ động quyết định
dự toán ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa
phương.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật
chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao
gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp Ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí
độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Trong hoạt động quản lý ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách là tất

yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành
chính Nhà nước. Để đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự phân cấp quản lý
ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn ở việc phân, giao
nhiệm vụ thu, chi mà phải bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động ngân
sách ở từng cấp và phải thực hiện trên những nguyên tắc nhất định.
Đối với nước ta hiện nay, thực hiện phân cấp quản lý theo các cấp NS
từ ngân sách Trung ương đến ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
HV: Hoàng Công Thưởng

14

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị
trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống NSNN ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi
phối trong hệ thống NSNN, ngân sách trung ương thực hiện nhiệm vụ chi
quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi cho an
ninh, quốc phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện
nền kinh tế - xã hội và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ chủ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận
dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời sắp xếp lại các
khoản chi, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội
trên phạm vi tỉnh quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân

sách cấp dưới.
Ngân sách huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo
luật ngân sách đồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức
năng nhiệm vụ được phân cấp.
Ngân sách cấp xã vừa là cấp Ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN,
vừa là đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách thụ hưởng NSNN. Nó đóng vai trò
quan trọng trong

việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính

quyền Nhà nước cấp cơ sở.
1.1.5. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Khái niệm
Đối với các nước NSNN là bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà
nước trong khoảng thời gian nhất định, nó thường được xác định cho một
năm. Đối với nước ta, thời gian nhất định này được gọi là năm NS và năm NS
trùng với năm dương lịch tính từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm. Tuy các
nước có mốc tính năm NS khác nhau, song thông thường đều tính 12 tháng.
HV: Hoàng Công Thưởng

15

Khoá CH2011B


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để thực hiện được năm ngân sách, bao giờ cũng được bắt đầu từ khâu lập

dự toán, sau đó tiến hành thực hiện dự toán, sau khi dự toán được thực hiện hoàn
thành, để đánh giá được việc dự toán phải tiến hành một khâu gọi là quyết toán
ngân sách. Việc tiến hành thực hiện ba khâu này trong năm ngân sách khi năm
ngân sách kết thúc thì lại tiếp tục bắt đầu năm ngân sách mới, vì vậy hoạt động
của ngân sách có tính chu kỳ lặp đi lặp lại và hình thành nên chu trình liên tục của
NSNN.
Như vậy: Chu trình quản lý NSNN là quá trình quản lý thực hiện các
khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của một chu trình ngân sách.
1.1.5.2. Nội dung chủ yếu của chu trình quản lý NSNN
a - Lập ngân sách nhà nước
Lập ngân sách nhà nước thực chất là xây dựng dự toán các khoản thu,
chi của ngân sách trong một năm ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi
đầu trong quá trình hình thành ngân sách.
* Yêu cầu lập NSNN:
- Bảo đảm xây dựng dự toán thu, chi NSNN dựa trên hệ thống chế độ,
chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận động.
- Bảo đảm xây dựng dự toán thu, chi NSNN tiến hành đúng với trình
tự và thời gian quy định.
- Xây dựng dự toán thu, chi NSNN bảo đảm mối quan hệ đúng đắn giữa
kế hoạch hiện vật và kế hoạch giá trị trong bối cảnh cung cầu giá cả luôn biến
động.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước:
- Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng của Nhà nước.

HV: Hoàng Công Thưởng

16

Khoá CH2011B



×