Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
________________________

VŨ VĂN HIỂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠ M THỊ THANH HỒN G

HÀ NỘI – 2013


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Học viên: Vũ Văn Hiển



Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa Kinh tế &
Quản lý cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa - Hà Nội đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu
này.
Đặc biệt xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo – TS. Phạm Thị
Thanh Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
xây dựng và hoàn thiện đề tài.
Xin được cảm ơn Ban Lãnh đạo, anh chị em đồng nghiệp ở Cục Kiểm tra sau
thông quan – Tổng cục Hải quan đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này được thực hiện
trong khoảng thời không nhiều và với kinh nghiệm thực tế được tích lũy vội vàng
khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để
đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn nữa.

Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên: Vũ Văn Hiển



Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………...……………….ii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Sự cần thiết của Đề tài ........................................................................................ .....1
2. Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................................... ….3
3.Vấn đề nghiên cứu. .............................................................................................. .....4
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... ….4
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................5
6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu.....................................................................................5
7. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN .................................................................................................... ..7
1.1 Tổng quan về kiểm tra sau thông quan ......................................................... ..7
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan .......................................................... ..7
1.1.2 Các bộ phận tham gia vào hoạt động kiểm tra sau thông quan........................ ..9
1.1.3 Quan hệ giữa kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan…...10
1.1.4 Vai trò của kiểm tra sau thông quan ............................................................... 12
1.2 Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan............. 12
1.2.1 Đối tượng kiểm tra và chịu sự kiểm tra của kiểm tra sau thông quan.............. 12
1.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan ................................................................... 14

1.2.3 Nội dung các trường hợp kiểm tra sau thông quan ......................................... 15
1.2.4 Tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm tra sau thông quan ................................. 15
1.2.5 Quy trình tổ chức kiểm tra sau thông quan ..................................................... 17


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

1.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc tổ chức kiểm tra sau thông quan ............... 19
1.3.1 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Mỹ .......................................... 19
1.3.2 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Nhật Bản ................................ 20
1.3.3 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Trung Quốc ............................ 23
1.3.4 Bài học kinh nghiệm vận dụng vào kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam ..... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTSTQ
TẠI VIỆT NAM..........................................................................................................28
2.1 Giới thiệu cơ cấu tổ chức của lực lượng KTSTQ .......................................... 28
2.2 Kết quả thu thuế từ hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu .......... 30
2.2.1 Đặc điểm chung của hàng hóa nhập khẩu và yêu cầu quản lý hàng hóa
nhập khẩu của Cơ quan Hải quan Việt Nam ........................................................... 30
2.2.2 Kết quả thu thuế từ hoạt động kiểm tra sau thông quan .......................................... 33
2.3 Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Việt Nam ...................................................34
2.3.1 Về cơ chế chính sách...........................................................................................34
2.3.2 Về quy trình kiểm tra sau thông quan.................................................................39
2.3.3 Về công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ hoạt động KTSTQ....................44
2.3.4 Về hiệu quả của hoạt động KTSTQ....................................................................49
2.3.5 Về kỹ năng triển khai hoạt động KTSTQ...........................................................52
2.4 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ..................................................................... 62
2.4.1 Hạn chế...............................................................................................................62
2.4.2 Nguyên nhân.......................................................................................................67

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT NAM.................................72
3.1 Phương hướng hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ................... 72
3.1.1 Bối cảnh quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Hải quan Việt Nam về KTSTQ 72
3.1.2 Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về hiện đại hóa Hải quan................. 73
3.1.3 Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 trong lĩnh vực KTSTQ ........... 73
3.1.4 Phương hướng hoàn thiện hoạt động KTSTQ ................................................ 74


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ ................................................ 75
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy............................................... 75
3.2.2 Hoàn thiện Quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan.................................... 79
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ KTSTQ.......................... 81
3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ kiểm tra sau thông quan.............................................86
3.2.5 Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Hải quan của đối tượng KTSTQ .......... 92
3.2.6 Một số giải pháp khác .................................................................................... 94
3.2.6.1 Giải pháp về kỹ năng triển khai công tác KTSTQ ................................. 94
3.2.6.2 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động KTSTQ.100
3.3 Kiến nghị.............................................................................................................105
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước....................................................................105
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính..............................................................................106
3.3.3 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan....................................................................107
3.3.4 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan ....................................108
KẾT LUẬN..............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................113
PHỤ LỤC..................................................................................................................117



Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

: Diễn đàn hợp tác Á - Âu

C/O

: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá

FOB

: Giao hàng lên tàu (Free On Board)

GTGT


: Giá trị gia tăng

GTVT

: Giao thông vận tải

KTSTQ

: Kiểm tra sau thông quan

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLRR

: Quản lý rủi ro

SXXK

: Sản xuất xuất khẩu

TSCĐ

: Tài sản cố định

WCO

: Tổ chức Hải quan thế giới


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XNK

: Xuất nhập khẩu

i


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN của lực lượng KTSTQ ............................................. 34
Bảng 2.2: Kết quả KTSTQ trên số lượng doanh nghiệp tham gia XNK ................. 49
Bảng 2.3: Tỷ lệ số thu từ KTSTQ so với tổng thu của toàn ngành ......................... 51
Bảng 2.4: Thông tin chung về doanh nghiệp .......................................................... 56
Bảng 2.5: Thông tin đánh giá mức độ rủi ro........................................................... 57
Bảng 2.6: Thông tin bổ sung nhằm xác định DN KTSTQ........................................61

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Ứng dụng kiểm toán vào kiểm tra sau thông quan .................................. 11
Hình 1.2: Mô hình quy trình kiểm tra sau thông quan ............................................ 19
Hình 1.3: Mô hình hệ thống cơ sở dữ liệu của Hải quan Nhật Bản ......................... 21

Hình 1.4: Mô hình kiểm tra bên thứ ba có liên quan đến hoạt động thương mại.....22
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của lực lượng kiểm tra sau thông quan ........................ 28
Hình 2.2: Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2012...................................... 31
Hình 2.3: Lưu đồ các bước quy trình kiểm tra sau thông quan ............................... 39
Hình 2.4: So sánh số cuộc KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp và tại trụ sở HQ .......... 50
Hình 2.5: Mô tả quá trình lựa chọn và xác định đối tượng kiểm tra sau thông quan.......56

ii


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của Đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi sâu, rộng theo xu hướng toàn cầu
hoá. Theo đó, giao lưu thương mại quốc tế phát triển không ngừng, và đặc biệt lưu
lượng hàng hoá qua lại các cửa khẩu ngày càng lớn, đa dạng cả về phương thức giao
lưu và chủng loại hàng hóa. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan
đồng thời đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển và đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, Hải quan Việt Nam đã chuyển đổi phương thức quản lý từ
kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) theo cơ chế quản
lý hải quan hiện đại. Theo đó, thay vì kiểm tra 100% hàng hóa nhập khẩu trong
khâu thông quan, cơ quan Hải quan sẽ thông qua hệ thống quản lý rủi ro (QLRR)
trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tiến hành phân luồng và áp dụng biện pháp kiểm
tra thích hợp đối với hàng hóa nhập khẩu. Một trong các biện pháp kiểm tra quan
trọng nhất góp phần thúc đẩy thông quan nhanh chóng, tạo thuận lợi cho thương
mại nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) chính là
KTSTQ.

Sau gần 10 năm áp dụng phương thức KTSTQ, hoạt động KTSTQ của Hải
quan Việt Nam đã bước đầu đạt được một số kết quả tích cực góp phần thúc đẩy
hoạt động thương mại quốc tế phát triển. Tuy nhiên, do là phương thức kiểm tra
mới, vừa nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của quốc tế đồng thời phải phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam nên KTSTQ còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt
động chưa tương xứng với vai trò của KTSTQ và chưa đáp ứng yêu cầu về quản lý
và hiện đại hóa hải quan.
Thực tế hoạt động KTSTQ đã phát hiện nhiều bất cập, sơ hở trong khâu
thông quan: Có những vấn đề chỉ phát sinh sau khi hàng hoá đã thông quan như phí
kỳ vụ; Có những vấn đề không thể kiểm tra trong thông quan như việc sử dụng
hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định được miễn thuế; Có những hoạt động chỉ có thể
thực hiện khi KTSTQ như xác minh việc thanh toán. Do vậy, hoàn thiện cơ chế và

1


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

nâng cao hiệu quả hoạt động của KTSTQ là yêu cầu tự thân của Hải quan và thực
hiện vai trò đảm bảo cho cải cách thủ tục hành chính ở khâu thông quan; KTSTQ
phải đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp, làm cơ sở
cho việc áp dụng mức độ quản lý phù hợp, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp;
đảm bảo sự quản lý của Hải quan đối với hàng hoá XNK của doanh nghiệp cùng với
việc phát hiện kịp thời những bất cập, sơ hở của chính sách, pháp luật, biện pháp
quản lý nhà nước, của ngành; đề xuất hoặc kiến nghị các đơn vị, cơ quan có chức
năng, có thẩm quyền đề xuất hoặc xử lý các bất cập, sơ hở đó.
Mặt khác, thực tế hoạt động của lực lượng KTSTQ cho thấy, các vi phạm
phổ biến và những bất cập, hạn chế trong việc KTSTQ chủ yếu xảy ra đối với hàng

hóa nhập khẩu.
Với ý nghĩa trên, việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đưa ra
các giải pháp hoàn thiện KTSTQ trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và có
ý nghĩa góp phần thúc đẩy hoạt động KTSTQ thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ và
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan đặc biệt trong
bối cảnh ngành Hải quan đã chọn năm 2011 là “Năm kiểm tra sau thông quan”.
Xuất phát từ những luận điểm trên kết hợp với những kiến thức và kinh
nghiệm của bản thân là một cán bộ hải quan, Tôi chọn Đề tài “Hoàn thiện hoạt động
kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ của mình.
Trong ngành Hải quan cũng có một số đề tài nghiên cứu khoa học về
KTSTQ như Đề tài cấp ngành năm 2006 “Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải
quan Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về
mô hình của hệ thống KTSTQ từ trung ương đến địa phương mà chưa đưa ra các
giải pháp tổng thể về KTSTQ.
Hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam là một lĩnh vực mới, nên đến nay
chưa có công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu nào dưới dạng Luận án Tiến sỹ.
Dưới dạng luận văn thạc sỹ có Đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTSTQ của Hải
quan Việt Nam” năm 2006 của tác giả Mai Chí Thành. Đề tài này bước đầu nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động KTSTQ giai đoạn 2001-2006 và đưa ra các giải pháp

2


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

kiến nghị hoàn thiện tổ chức KTSTQ đến giai đoạn 2010. Tuy nhiên, trong điều
kiện ngành Hải quan đang xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm
2020 thì Đề tài này cần được phát triển để phù hợp với tình hình mới. Đồng thời Đề

tài này cũng chưa đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động KTSTQ.
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, ngành Hải quan tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hiện đại hoá hải quan, triển khai thủ tục hải quan điện tử theo lộ trình
đến năm 2020 có 100% các Cục Hải quan, 100% các Chi cục Hải quan, 100% các
loại hình hải quan cơ bản, 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 80% doanh nghiệp thực
hiện thủ tục hải quan điện tử; Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá đến năm 2020 phấn
đấu đạt dưới 7%. Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sự phấn đấu của toàn ngành,
đặc biệt đối với lực lượng KTSTQ phải có sự thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ để
đáp ứng được các mục tiêu trên. Hoạt động KTSTQ phải đánh giá được mức độ
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp làm cơ sở để áp dụng các biện pháp kiểm tra
đối với doanh nghiệp, làm cơ sở xét và công nhận doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt. Vì
vậy, yêu cầu đẩy mạnh hoạt động KTSTQ là yêu cầu cấp thiết trong thời gian tới
nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của ngành.
Xuất phát từ yêu cầu trên, Luận văn đi vào nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTSTQ trong giai đoạn 2012-2015 tầm nhìn 2020.
Trong đó tập trung đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ và đề xuất các giải pháp,
các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động KTSTQ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở cụ thể hoá lý luận kiểm tra vào KTSTQ và
phân tích mô hình tổ chức và hoạt động KTSTQ trong giai đoạn hiện nay để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, Đề tài cần thực hiện được bốn nhiệm vụ cụ
thể như sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động KTSTQ;

3


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010


Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của một số nước tiên tiến trên thế
giới để rút ra bài học thực tiễn đối với Việt Nam trong hoạt động KTSTQ đối với
hàng hóa nhập khẩu;
Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ;
Bốn là, đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện hoạt động
KTSTQ giai đoạn mới 2013-2015 tầm nhìn 2020.
3. Vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin và số liệu về hoạt động
KTSTQ, Tác giả thấy nổi lên một số vấn đề quan trọng cần tập trung giải quyết
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác KTSTQ:
Vấn đề thứ nhất: Lựa chọn đối tượng KTSTQ trên cơ sở quản lý rủi ro?
Vấn đề thứ hai: Các giải pháp nâng cao kỹ năng triển khai hoạt động
KTSTQ?
Vấn đề thứ ba: Các giải pháp về tổ chức nguồn lực; tổ chức thông tin hỗ trợ
hoạt động KTSTQ?
Luận văn sẽ tập trung phân tích vào ba vấn đề trên để đưa ra những nhận
định khách quan và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động KTSTQ được thực hiện đối với các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động XNK (bao gồm cả xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa). Tuy
nhiên, trên thực tế hoạt động của Hải quan Việt Nam, các vấn đề về gian lận thuế,
kiểm soát tuân thủ của doanh nghiệp liên quan đến pháp luật Hải quan phần lớn là
thực hiện đối với hàng hóa nhập khẩu. Do đó, phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập
trung vào hoạt động KTSTQ đối với hàng nhập khẩu tại Cục KTSTQ và các Chi
cục KTSTQ trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 nhằm đưa ra ý kiến nhận
xét, phân tích nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp cũng như
kiến nghị lên các cơ quan có thẩm quyền.


4


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật kết hợp giữa lý luận và
kinh nghiệm thực tế phổ biến của các nước và thực tế của Việt Nam qua các phương
pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, Sử dụng các mô hình quản lý rủi ro
Rủi ro là những nguy cơ tiềm ẩn có khả năng xảy ra và mang đến những tổn
thất, nguy hại ngoài mong muốn.
QLRR là quá trình nhận diện, xác định khả năng, mức độ rủi ro xảy ra và áp
dụng các biện pháp né tránh, giảm nhẹ hoặc loại trừ rủi ro.
QLRR trong lĩnh vực hải quan là việc áp dụng một cách hệ thống những quy
trình thủ tục để xác định, phân tích, đánh giá và tiến hành các biện pháp kiểm soát
khả năng và mức độ vi phạm pháp luật Hải quan có thể xảy ra.
Thứ hai, Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp xem xét quan hệ giữa các trị số của một chỉ tiêu
phân tích. Các trị số chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là số gốc. Tùy
mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích các chỉ tiêu về thu thuế,
nhân lực, nguồn lực dành cho lực lượng KTSTQ để đánh giá thực trạng hoạt động
của KTSTQ nhằm kiến nghị các giải pháp phù hợp.
Thứ ba, Phương pháp phân tích chi tiết
Khi tiến hành phân tích một đối tượng nghiên cứu phức tạp, người phân tích
thường không chỉ đánh giá một cách tổng quát mà còn tiến hành phân chia nhỏ đối
tượng để nghiên cứu kỹ hơn. Đó là phương pháp phân tích chi tiết. Phương pháp

này nhằm cụ thể hóa từng vấn đề, từng bộ phận cấu thành và quá trình diễn biến,
phát triển hiện tượng, sự kiện trong không gian, thời gian khác nhau.
6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa của Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt
Nam” thể hiện trên ba mặt chủ yếu sau:

5


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Một là, Khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động KTSTQ cùng kinh
nghiệm tổ chức KTSTQ của một số nước;
Hai là, Đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu
của Hải quan Việt Nam;
Ba là, Đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hoạt
động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ.

6


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010


Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1 Tổng quan về kiểm tra sau thông quan
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng Hợp tác Hải quan (Tổ chức Hải
quan thế giới ngày nay, gọi tắt là WCO) đã bắt tay nghiên cứu các biện pháp quản
lý hải quan tiên tiến, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hoá đã
được thông quan. Cơ sở kiểm tra của biện pháp này là các chứng từ khai hải quan,
sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh
nghiệp và các bên liên quan khác về hàng hoá đã thông quan. Hoạt động này còn
được gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn khác là "kiểm tra trên cơ sở kiểm toán".
Thuật ngữ “Kiểm tra sau thông quan ” hay còn gọi là “kiểm toán hải quan”
hay “kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” là một vấn đề mới trong lĩnh vực nghiệp vụ
kiểm tra, giám sát hải quan, là một mắt xích trong xâu chuỗi các hoạt động kiểm tra
của cơ quan Hải quan nhằm bắt buộc người khai hải quan tuân thủ các quy định của
pháp luật, KTSTQ là khâu cuối cùng trong chuỗi quy định đó. Kết quả của KTSTQ
là tiền đề để xem xét xây dựng các tiêu chí đánh giá người khai hải quan có chấp
hành tốt pháp luật hay không, từ đó phục vụ công tác quản lý của hải quan theo
nguyên tắc đánh giá QLRR khi lựa chọn phương pháp kiểm tra hải quan trong quá
trình thông quan hàng hoá, làm cơ sở để định hướng kiểm tra có trọng điểm, trọng
tâm trước khi thông quan. Các khâu liên hoàn trong công tác kiểm tra gắn kết với
nhau một cách logic.
Tùy theo đặc điểm hoạt động và biện pháp quản lý tại mỗi khu vực, mỗi
quốc gia khác nhau dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về KTSTQ.
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới, KTSTQ là quy trình nghiệp vụ cho phép
công chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc
kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt
động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác


7


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc
doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm
giữ.
Theo Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999, Kiểm tra trên cơ sở
kiểm toán là các biện pháp được tiến hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong
việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng hoá thông qua
kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thương mại của các
bên liên quan.
Theo Hải quan ASEAN, KTSTQ là một biện pháp kiểm soát hải quan có
hệ thống mà thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải
quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và
dữ liệu thương mại của các cá nhân/các Công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào thương mại quốc tế.
Theo Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 của Việt Nam, KTSTQ là
hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm: Thẩm định tính chính xác, trung
thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ
chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đó khai, nộp, xuất trình với cơ quan
Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó được thông quan; thẩm định
việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, về mặt pháp lý ở hầu hết các nước, các tổ chức liên quan đến
hải quan đều coi KTSTQ là một khâu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan. KTSTQ

không phải là một lĩnh vực khoa học riêng biệt mà là hoạt động nghiệp vụ của cơ
quan Hải quan trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học của các ngành khoa
học khác như kiểm toán, xác suất thống kê, QLRR, điều tra, giám định.
Hoạt động KTSTQ được thực hiện nhằm đạt được năm mục tiêu chủ yếu sau
đây:
Một là, Thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội dung khai báo về
đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan, phù hợp với quy định của pháp luật;

8


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Hai là, Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật Hải quan của người khai hải
quan;
Ba là, Tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống các hoạt động gian lận
thương mại, bảo đảm áp dụng một cách tốt nhất các quy định của pháp luật và quy
định của cơ quan Hải quan;
Bốn là, Tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
bảo vệ nguồn thu cho NSNN;
Năm là, Khai thác bố trí, sắp xếp nhân lực và phương tiện kiểm tra hải quan
hiệu quả nhất.
1.1.2 Các bộ phận tham gia vào hoạt động kiểm tra sau thông quan
Các chủ thể tiến hành KTSTQ: KTSTQ được thực hiện thông qua bộ máy tổ
chức của cơ quan Hải quan từ cấp trung ương xuống đến địa phương. Đối với Hải
quan Việt Nam chủ thể tiến hành hoạt động KTSTQ là Cục KTSTQ trực thuộc Tổng
cục Hải quan và các Chi cục KTSTQ trực thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
Khách thể tham gia vào hoạt động KTSTQ là các doanh nghiệp tham gia vào

hoạt động XNK và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa XNK như ngân
hàng, bảo hiểm, hãng tàu, vận chuyển, đại lý làm thủ tục hải quan, cảng vụ,...;
Đối tượng của KTSTQ là hồ sơ hải quan, các chứng từ kế toán, sổ kế toán,
báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông
quan trong thời gian quy định của pháp luật;
Cách thức KTSTQ gồm kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra theo
kế hoạch hoặc kiểm tra chọn mẫu; kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc kiểm
tra tại trụ sở doanh nghiệp;
Mối quan hệ giữa các yếu tố trên được thể hiện khi tiến hành mọi hoạt động
KTSTQ cụ thể: Chủ thể kiểm tra tiến hành kiểm tra sự tuân thủ pháp luật Hải quan
đối với những hàng hóa đang thuộc đối tượng kiểm tra bằng cách thức thích hợp,
khách thể kiểm tra có trách nhiệm hợp tác với chủ thể kiểm tra để chứng minh sự
tuân thủ pháp luật Hải quan trong quá trình thực hiện các hoạt động XNK.

9


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

1.1.3 Quan hệ giữa kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên
quan
Trước hết với hoạt động kiểm soát hải quan
Công tác kiểm soát được hiểu là một mặt của công tác nghiệp vụ hải quan có
thể được thực hiện bằng các biện pháp bí mật, điều tra, tuần tra kiểm soát kết hợp
vận động quần chúng, phối hợp sử dụng các lực lượng và biện pháp trong và ngoài
ngành Hải quan để phát hiện, ngăn ngừa, điều tra, xử lý các hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.
Như vậy, đối tượng chính của nghiệp vụ kiểm soát hải quan là đối tượng

buôn lậu, gian lận thương mại có mức độ vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Mặt khác hoạt động nghiệp vụ của kiểm soát hải quan có thể diễn ra trước,
trong và sau khi hàng hóa đã được thông quan còn KTSTQ chỉ thực hiện sau khi
hàng hóa đã thông quan.
Tiếp đến với hoạt động thanh tra chuyên ngành
Giữa thanh tra chuyên ngành với KTSTQ đều có những điểm giống nhau:
Thứ nhất, thanh tra chuyên ngành và KTSTQ đều có chức năng xác minh và
đưa ra ý kiến về đối tượng kiểm tra, thanh tra với mục đích phát hiện, ngăn ngừa,
xử lý những vi phạm pháp luật hoặc các chế định có liên quan góp phần thúc đẩy
các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân;
Thứ hai, về đối tượng cụ thể: thanh tra chuyên ngành và KTSTQ đều phải
xem xét các hồ sơ liên quan và hoạt động thực tế của khách thể kiểm tra để phát
hiện, phân tích, đánh giá tình hình một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm
rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý sai phạm;
Thứ ba, về tính chất, thanh tra chuyên ngành và KTSTQ đều mang thứ bậc
hành chính.
Tuy nhiên, giữa thanh tra chuyên ngành với KTSTQ có những điểm khác
biệt nhất định:

10


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Một là, chủ thể của thanh tra chuyên ngành không đồng nhất với chủ thể của
KTSTQ. Chủ thể của thanh tra chuyên ngành là các bộ, ngành khác nhau. Chủ thể
của KTSTQ là cơ quan Hải quan;

Hai là, Nội dung thanh tra chuyên ngành thường là những vụ việc phức tạp,
có dấu hiệu vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với khách thể kiểm tra.
KTSTQ có thể được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra theo kế hoạch
hoặc kiểm tra chọn mẫu để kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật.
Cuối cùng với kiểm toán
KTSTQ là một hình thức của kiểm toán tuân thủ. Ở Việt Nam, theo quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Luật Kiểm toán 2005, kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán
để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn
vị được kiểm toán thực hiện. Điều 38 Luật Kiểm toán 2005 cũng quy định rõ nội
dung kiểm toán tuân thủ bao gồm kiểm toán tình hình chấp hành Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan; tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán. Mục đích
của KTSTQ nhằm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật Hải quan của người khai hải quan.
Do vậy, kiểm toán tính tuân thủ trong KTSTQ được thể hiện qua Hình 1.1 như sau:
Tổ chức, cá
nhân độc lập
và có chức
năng xác
minh
Cán bộ
KTSTQ

Thu thập và đánh giá bằng chứng

Kiểm tra nội dung sổ
kế toán và các nguồn
tài liệu, hợp đồng và
các tài liệu hỗ trợ khác

Khai báo

Thông
tin
hải quan

Xác định hiện trạng

Quy định đã ban hành

Luật hải quan và
các quy định

Hình 1.1: Ứng dụng kiểm toán vào KTSTQ
(Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng)

11

Thông tin

Báo
cáo
thuế


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

1.1.4 Vai trò của kiểm tra sau thông quan
Tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan các nước trong khu vực đã triển khai
thực hiện KTSTQ đều có đánh giá chung về vai trò tác dụng của KTSTQ gồm:

Một là, Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống
gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho phép áp dụng đơn
giản hoá, tự động hoá thủ tục hải quan đảm bảo thông quan nhanh hàng hoá XNK
góp phần tích cực vào phát triển và giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi
trường đầu tư; góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong sản
xuất, lưu thông;
Hai là, Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Góp phần thực hiện nghiêm chỉnh Luật
Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực XNK, nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp;
Ba là, Góp phần tăng thu về thuế đối với hàng hóa XNK, giảm thiểu chi phí
và rủi ro;
Bốn là, KTSTQ tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan
Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của toàn hệ thống
kiểm tra, giám sát hải quan;
Năm là, Mở rộng phạm vi kiểm tra đối với hàng hóa XNK đã được thông
quan: Thông qua hoạt động KTSTQ có thể mở rộng phạm vi kiểm tra tiếp khi cần
thiết trong nhiều lĩnh vực khác như kiểm tra về chế độ giấy phép, về hạn ngạch, về
xuất xứ hàng hóa, về sử dụng và quản lý hàng hóa được miễn thuế hoặc giảm thuế,
chống bán phá giá, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp.
Tóm lại, KTSTQ góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển
đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực XNK, tạo lập
cơ chế quản lý XNK phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của đất
nước và xu thế không ngừng mở rộng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Tổ chức kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan
1.2.1 Đối tượng của kiểm tra sau thông quan

12


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010


Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Trong quá trình tiến hành KTSTQ, việc xác định rõ ràng đối tượng của
KTSTQ mang ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng. Theo các quy định của pháp
luật của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng, thì hoạt động KTSTQ
hướng tới việc kiểm tra xem xét các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên
quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, đang được lưu giữ tại các tổ chức, cá nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thương mại gồm: người khai hải quan, đại lý
làm thủ tục hải quan; người hoặc đại lý mua, bán, tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; tổ chức, cá nhân lưu giữ và sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan.
Như vậy, đối tượng KTSTQ là sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính. Đối
tượng này được phân loại dựa trên góc độ hồ sơ chứng từ do tổ chức, cá nhân tham
gia XNK lưu giữ gồm các loại sau:
- Hồ sơ khai hải quan, bao gồm tờ khai hải quan và các giấy tờ khác theo quy
định pháp luật về Hải quan;
- Chứng từ giao dịch của doanh nghiệp và đối tác nước ngoài: thư chào hàng,
hỏi hàng, hoàn giá, xác nhận, chấp nhận, hợp đồng mua bán ngoại thương, thư điện
tử, fax...
- Chứng từ giao nhận vận tải và bảo hiểm;
- Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính...
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
- Dữ liệu thương mại khác có liên quan.
Khách thể của KTSTQ:
- Người xuất khẩu, nhập khẩu;
- Người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan;
- Đại lý làm thủ tục hải quan khai thuê, môi giới hải quan;
- Các đơn vị nhập khẩu ủy thác hàng hóa;

Ngoài các đối tượng như trên, KTSTQ có thể tiến hành phối hợp, thu thập
thông tin phục vụ KTSTQ từ các đơn vị trong và ngoài ngành, bao gồm:

13


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

- Các đơn vị doanh nghiệp làm dịch vụ kho vận, giao nhận ngoại thương
(forwarder, logistics company);
- Các hãng vận tải (shipping company) hàng hóa theo các loại hình đường
hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt, vận tải đa phương thức;
- Các đơn vị bảo hiểm hàng hóa XNK;
- Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
- Cơ quan thuế nội địa;
- Các cơ quan tổ chức, giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành khác: Y tế, kiểm dịch động thực vật,
thủy sản, công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, văn hóa, lao động, công an, khoa
học công nghệ,...
1.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan
Phạm vi của KTSTQ được thể hiện trên 4 khía cạnh sau:
Thứ nhất: KTSTQ chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra các chứng từ
thương mại, hồ sơ hải quan và các ghi chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có
liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Đặc điểm này khẳng định
tính chuyên biệt không thể lẫn lộn với các loại hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
khác, mà xác định chỉ có hoạt động KTSTQ do cơ quan Hải quan thực hiện.
Thứ hai: dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy
định về xuất khẩu, nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan là một căn

cứ quan trọng để tiến hành KTSTQ. Ở Việt Nam, dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải
quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ gồm:
- Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về
hình thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian, hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng từ.
- Giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bất hợp lý;
- Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế quan;
- Không tuân thủ các quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quản lý chuyên ngành.

14


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Thứ ba: cơ quan Hải quan áp dụng nguyên tắc QLRR. Theo đó, căn cứ vào
kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, hải quan nước ngoài để quyết định KTSTQ;
Thứ tư: địa điểm và thời hạn KTSTQ (phạm vi về mặt không gian và thời
gian) bao gồm:
- Địa điểm: KTSTQ được thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải quan và/hoặc tại
trụ sở của đơn vị được kiểm tra.
- Thời hạn KTSTQ:
+ Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm
tra tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật Hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa trên kết
quả phân tích thông tin của cơ quan Hải quan; tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm
việc đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá mức

độ tuân thủ pháp luật Hải quan của người khai hải quan.
+ Trường hợp phức tạp, người quyết định kiểm tra gia hạn thời gian kiểm tra
không quá thời hạn quy định nêu trên. Thời gian gia hạn, lý do gia hạn được thông
báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra.
+ Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị được
kiểm tra về quyết định KTSTQ chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước khi tiến
hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan
hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật Hải quan dựa trên kết quả phân tích
thông tin của cơ quan Hải quan.
1.2.3 Nội dung kiểm tra sau thông quan
Một là, kiểm tra tính đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ hải quan;
Hai là, kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc
khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu được hoàn;
Ba là, kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật;
Bốn là, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về Hải quan.
1.2.4 Tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm tra sau thông quan

15


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Tuỳ theo từng nước, cách thức tổ chức bộ máy của lực lượng KTSTQ có sự
khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản tổ chức bộ máy của lực lượng KTSTQ đều gồm
hai cấp:
Cấp trung ương:
Thành lập một đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ KTSTQ.
Trong đơn vị này có thể gồm các bộ phận khác nhau thực hiện từng chức năng riêng

biệt phục vụ cho từng khâu trong công tác KTSTQ.
Đơn vị chuyên trách về KTSTQ có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện công tác KTSTQ; trực tiếp thực
hiện KTSTQ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của
pháp luật. Đơn vị này sẽ thực hiện đánh giá rủi ro ở mức độ cao cho các đơn vị Hải
quan địa phương, tạo ra các báo cáo thông tin chiến lược cho Hải quan các cấp và
lực lượng KTSTQ, là nơi liên lạc đầu mối với các bên có liên quan, trao đổi hỗ trợ
các đơn vị KTSTQ tại Hải quan địa phương.
Cấp địa phương:
Thành lập đơn vị về KTSTQ trực thuộc Hải quan địa phương. Đơn vị này có
trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin trong và ngoài ngành để
phục vụ công tác KTSTQ; trực tiếp tiến hành các hoạt động KTSTQ và giao dịch
với các tổ chức, cá nhân, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để xác minh, nắm tình
hình, thu thập thông tin, tiếp nhận tin báo, tố giác phục vụ cho hoạt động KTSTQ.
Trong đơn vị này có thể tổ chức thành các đội công tác riêng nhằm thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau nhưng mục tiêu chung là phục vụ cho công tác KTSTQ.
Về nhân lực: Hoạt động KTSTQ phải được thực hiện bởi các nhân viên Hải
quan đã được đào tạo chuyên môn hoá thực hiện. Với việc sử dụng ngày càng tăng
lưu trữ điện tử và vi tính hoá trong thương mại toàn cầu, yêu cầu các tiêu chuẩn đào
tạo cao hơn trở nên ngày càng quan trọng. Nhân viên Hải quan làm nhiệm vụ
KTSTQ phải được đào tạo các kỹ năng sau:
Thứ nhất là kỹ thuật và các nguyên tắc kế toán;

16


Vũ Văn Hiển - Khóa 2010

Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội


Thứ hai là các tiêu chuẩn và thủ tục kiểm toán, các kỹ thuật nghiệp vụ khi
tiến hành kiểm toán;
Thứ ba là kiến thức ngoại thương bao gồm cả kiến thức giao dịch ngân hàng;
Thứ tư, các kiến thức về luật pháp, các quy định và thủ tục Hải quan (trị giá,
xuất xứ, mã số hàng hoá, chính sách thương mại, đầu tư, miễn thuế,…)
Thứ năm là kiến thức liên quan đến lưu trữ điện tử và sử dụng hệ thống vi
tính.
1.2.5 Quy trình tổ chức kiểm tra sau thông quan
Chương 6 Phụ lục tổng quát Công ước Kyoto Sửa đổi, bổ sung đưa ra Hướng
dẫn về quy trình KTSTQ đối với các nước thành viên. Quy trình được khái quát trên
Hình 1.2.
Giai đoạn I: Lập kế hoạch chiến lược gắn với QLRR
Bước 1:Xác định và đánh giá chương trình KTSTQ áp dụng cho từng đối tượng
doanh nghiệp
Cơ quan Hải quan cần phải xác định được cách thức tiến hành KTSTQ cho
từng đối tượng doanh nghiệp như doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu,
kiểm tra về trị giá hàng XNK, lĩnh vực ngoại thương, khai thuê, bản kê hàng hóa
chuyên chở của hãng tàu để hướng dẫn quy trình thực hiện và cách thức tiến hành
KTSTQ.
Bước 2: Xác định mục tiêu KTSTQ tiềm năng
Việc kiểm tra được thực hiện để kiểm tra khả năng tuân thủ pháp luật trong
khai báo về trị giá, xuất xứ, phân loại thuế quan, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và
các lĩnh vực khác. Tùy thuộc vào từng loại đối tượng KTSTQ và doanh nghiệp bị
kiểm tra mà có thể thực hiện kiểm tra liên tục, kiểm tra theo chu kỳ hoặc kiểm tra
chọn mẫu.
Bước 3: Lựa chọn doanh nghiệp tiến hành KTSTQ
Khi lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành KTSTQ phải dựa vào các tài liệu
thông tin về rủi ro.
Bước 4: Chuẩn bị tiến hành KTSTQ


17


×