Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành viên thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.83 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN DUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THIẾT KẾ VÀ TƯ
VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG
GIANG


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1 
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... 4 
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 5 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN...................................................................... 10 
CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................ 10 
1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 10 
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ............... 10 
1.1.2. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính của


doanh nghiệp........................................................................................................................ 11 
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................... 12 
1.2.1. Phương tiện và nhân sự phục vụ phân tích ................................................................ 12 
1.2.2. Thu thập thông tin...................................................................................................... 13 
1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính ........................................................................................ 13 
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) .............................................................. 15 
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)................................... 16 
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)..................................................... 16 
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) ............................................... 17 
1.2.3.5. Các thông tin khác .................................................................................................. 18 
1.3. Phương pháp phân tích tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại các doanh
nghiệp................................................................................................................................... 19 
1.3.1. Phương pháp so sánh ................................................................................................. 19 
1.3.2. Phương pháp loại trừ ................................................................................................. 21 
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối...................................................................................... 22 
1.3.4. Phương pháp Dupont ................................................................................................. 23 
1.3.5. Phương pháp đồ thị.................................................................................................... 24 
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. ................................................................. 24 
1.4.1. Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.......................... 24 
1.4.2. Phân tích cơ cấu tài sản.............................................................................................. 25 
1.4.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................... 26 
1.4.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ..................................................... 27 
1.4.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.................... 28 
1.4.5.1. Phân tích khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp ................................... 28 
1.4.5.2. Phân tích tình hình các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của doanh nghiệp ............. 29 
1.4.5.3. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ........................................................... 31 
1.4.5.4. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn. ............................................................. 33 
1.4.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh................................................................................... 34 
1.4.6.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh................................................................. 34 
1.4.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.......................................................................... 35 

1.4.6.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn và vốn vay ................................................ 37 
1.4.6.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ......................................................................... 39 
1.4.6.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh dành cho nhà đầu tư .............................................. 40 
1.4.7. Phân tích rủi ro tài chính và dự báo tài chính ............................................................ 41 

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

1

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.4.7.1. Phân tích rủi ro tài chính......................................................................................... 41 
1.4.7.2. Dự báo tài chính...................................................................................................... 43 
1.5. Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp..................................................... 44 
1.5.1. Lập kế hoạch phân tích .............................................................................................. 45 
1.5.2. Trình tự phân tích ...................................................................................................... 46 
1.5.3. Hoàn thiện hồ sơ phân tích ........................................................................................ 49 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ............................ 50 
2.1. Tổng quan về Công ty ADCC....................................................................................... 50 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................................... 50 
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Thiết kế và tư vấn xây dựng công
trình hàng không (Công ty ADCC)...................................................................................... 53 
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty ADCC:........................................ 56 
2.2.1. Thông tin, phương pháp phân tích, tổ chức phân tích tài chính: ............................... 56 
2.2.2. Nội dung phân tích tài chính của Công ty ADCC: .................................................... 57 

2.2.2.1. Phân tích tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty ADCC: 57 
2.2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: ..................................................... 62 
2.2.2.3. Phân tích tài chính để đánh giá về tình hình và khả năng thanh toán của Công ty
ADCC. ................................................................................................................................. 63 
2.2.2.4. Phân tích tài chính để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ADCC.
............................................................................................................................................. 68 
2.2.2.5.Tổ chức phân tích tài chính tại Công ty ADCC....................................................... 77 
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng phân tích tài chính tại Công ty ADCC. ........................ 78 
2.3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty ....................................................... 78 
2.3.2. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty ADCC. ..................................... 78 
2.3.3 Đánh giá về phương pháp phân tích ........................................................................... 79 
2.3.4. Đánh giá về nội dung phân tích ................................................................................. 79 
2.3.5. Về tổ chức phân tích .................................................................................................. 80 
CHƯƠNG III ....................................................................................................................... 82 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
ADCC .................................................................................................................................. 82 
3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính Công ty ADCC ..................................................... 82 
3.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty ADCC .......................... 83 
3.2.1. Phân tích tài chính giúp tăng cường quản lý tài chính:.............................................. 83 
3.2.2. Phân tích tài chính để phản ánh trung thực tình hình sản xuất kinh doanh ............... 83 
3.2.3. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp có cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh:... 84 
3.3. Phương hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty ADCC................. 85 
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty ADCC ........................ 86 
3.4.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện phân tích tài chính tại Công ty
ADCC .................................................................................................................................. 86 
3.4.1.1. Hệ thống thông tin, tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính .......................... 86 
3.4.1.2. Nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác phân tích, ban hành quy chế phân tích
............................................................................................................................................. 88 
3.4.1.3. Quy trình phân tích: ................................................................................................ 89 
3.4.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính tại Công ty ADCC .............................. 93 

* Đề nghị áp dụng phương pháp DUPONT vào phân tích .................................................. 93 
3.4.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại Công ty ADCC ..................................... 97 
3.4.3.1. Hoàn thiện đánh giá khái quát tình hình tài chính .................................................. 97 

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

2

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

3.4.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.................................. 98 
3.4.3.3. Hoàn thiện phân tích tình hình và khả năng thanh toán........................................ 101 
3.4.3.4. Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh ........................................................... 104 
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................................... 109 
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 111 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 112 

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

3

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.01. Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản.................................................58
Bảng 2.02: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty ADCC.....................................................60
Bảng 2.03. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .....................................62
Bảng 2.04. Bảng phân tích các khoản phải thu....................................................................64
Bảng 2.05. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu..................................65
Bảng 2.06. Bảng phân tích các khoản phải trả.....................................................................66
Bảng 2.07. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...............................................68
Bảng 2.08. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...........................................70
Bảng 2.9. Bảng phân tích hiệu quả của tài sản cố định .......................................................72
Bảng 2.10. Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn.........................................................74
Bảng 3.01. Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần ............................................................................98
Bảng 3.02. Bảng phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho SXKD ..................................99
Bảng 3.03. Hệ số tài trợ thường xuyên và hệ số tài trợ tạm thời của Công ty ADCC.......100
Bảng 3.04. Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên...............................101
Bảng 3.05. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu .............................................102
Bảng 3.06. Bảng phân tích hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn ....................................103
Bảng 3.07. Bảng phân tích hệ số vốn bị chiếm dụng.........................................................104
Bảng 3.08. Phân tích khả năng luân chuyển của hàng tồn kho..........................................105
Bảng 3.09. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................107

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

4

Khóa: 2012A-QTKD1-TT



LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sỹ“ Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không”
do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thúc Hương Giang – Giảng
viên Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cùng các cán
bộ của Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không.
Trong suốt quá trình thực hiện tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một
số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của Công ty. Các dữ liệu
được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào
khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền Dung

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

5

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với
các thầy, cô Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt
tình truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà em học tập tại trường, giúp cho
em hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô
giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thúc Hương Giang, cô đã tận tâm hướng
dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Phòng tài chính-kế
toán Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học
viên lớp 12AQTKD1-TT đã có nhiều đóng góp, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như thực hiện đề tài.
Cho dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và năng
lực, tác giả nhận thấy luận văn này còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được nhiều những đóng góp thiết thực và quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp,
đồng môn và các chuyên gia để luận văn được hoàn thiện hơn, chất lượng hơn
trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Huyền Dung


HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

6

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn
đề được rất nhiều người quan tâm, nhất là những người quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp. Vì thế, khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh,
có một số câu hỏi quan trọng mà không một Doanh nghiệp nào được phép bỏ qua
đó là việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào? Xem các đồng vốn bỏ
ra hiệu quả đến đâu?Có đem lại lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả như mong muốn
hay không?
Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác
tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của
doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện
pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm
tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nhà quản lý, phân tích tài chính sẽ giúp cho lănh đạo của Doanh

nghiệp hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn dựa trên sự đánh giá tổng
quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng
tới sự tồn tại của Doanh nghiệp.
Phân tích tài chính gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết được thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.Để
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh, tài chính ngày càng cao và phức tạp, phân tích
tài chính ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

7

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Nhằm đạt được kết quả kinh doanh khả quan, các nhà quản trị doanh nghiệp
và các đối tượng quan tâm khác (các nhà cung cấp, nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng,
các cổ đông…) cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tài chính, đánh giá cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và
dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra các quyết định đúng đắn.
Do đó, phân tích tài chính là một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp đạt được
kết quả sản xuất kinh doanh cao. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công
tác phân tích tài chính, cùng với sự giúp đỡ của TS.Nguyễn Thúc Hương Giang, tôi
đã nghiên cứu chuyên đề: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng

không”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp;
Vận dụng lí luận khoa học về phân tích tài chính Doanh nghiệp để xem xét, đánh
giá thực trạng công tácphân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV thiết kế và tư
vấn xây dựng công trình hàng không (Công ty ADCC); Đề xuất các giải pháp và
phương hướng nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp tại Công
ty ADCC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức phân tích, phương pháp và nội dung
phân tích tài chính tại Công ty ADCC.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp và nội dung phân tích tài chính
tại Công ty ADCC trong hai năm 2011, 2012.Từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty ADCC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, thống kê, tổng
hợp, so sánh, phân tích các số liệu thống kê...

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

8

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

5. Bố cục của luận văn

Luận văn thạc sỹ với đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích
tài chính tại Công ty TNHH MTV Thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng
không”, ngoài lời mở đầu và kết luận, được kết cấu thành 3 chương như sau:
-

Chương 1. Cơ sở lý luận.

-

Chương 2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty ADCC.

-

Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty ADCC.

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

9

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải chú trọng
đến hoạt động tài chính doanh nghiệp.Hoạt động này dựa trên mối quan hệ giữa
dòng tài chính và dự trữ tài chính nhằm thực hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp
hướng tới.
Doanh nghiệp dù tồn tại ở loại hình nào đều mong muốn đạt được mục tiêu tối
đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu đó, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Quyết định sản xuất cái gì, quyết
định sản xuất như thế nào và quyết định sản xuất cho ai.
Một công cụ hữu hiệu giúp cho việc thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản trên đó
là công cụ tài chính.Hoạt động tài chính sẽ góp phần thực hiện các vấn đề kinh tế cơ
bản trên của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp cần
xác định rõ:
- Đầu tư vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
lựa chọn, nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
- Vốn của doanh nghiệp được huy động từ đâu, vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất.
- Quản lý vốn và tài sản như thế nào để hiệu quả sử dụng là cao nhất.
- Đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính thường xuyên đảm bảo trạng
thái cân bằng về tài chính.
- Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn thế nào để đưa ra các
quyết định tài chính phù hợp.

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

10

Khóa: 2012A-QTKD1-TT



LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Các vấn đề trên chưa phải là tất cả các nội dung của tài chính doanh nghiệp
nhưng đó là các vấn đề trọng yếu nhất liên quan đến cách thức tổ chức quản lý tài
chính doanh nghiệp. Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng
như tình hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài
chính thông qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích hệ
thống báo cáo tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh, triển vọng cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Bởi
vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
nhóm đối tượng khác nhau như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà
bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước của mỗi doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng hợp các phương pháp phân tích dùng để phân tích
và đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, cũng như dự đoán tình hình tài
chính trong tương lai giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý và
phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
1.1.2. Sự cần thiết của công tácphân tích tài chínhdoanh nghiệp
Phân tích tài chính Doanh nghiệp xem xét mức độ hiệu quả trong hoạt động
của Doanh nghiệp và xác định nguyên nhân hoạt động kém hiệu qủa, góp phần cùng
Doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống khó khăn về tài chính.
Đây cũng là một yêu cầu đối với Doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thu thập thông tin về tài chính doanh
nghiệp, góp phần xác định chính xác hơn thị giá của doanh nghiệp trong các hoạt
động đầu tư tài chính và định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
trên cơ sở đánh giá tương quan rủi ro, lợi nhuận và vị trí của doanh nghiệp trong

toàn bộ hệ thống.
Trên thực tế, có rất nhiều chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp tùy theo mục tiêu mà họ theo đuổi. Thông qua việc phân tích các báo cáo tài

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

11

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

chính của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khám phá hoạt động tài
chính đã được thể hiện bằng con số, là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh tài liệu về tài chính hiện hành với quá khứ, cụ thể:
Đối với chủ ngân hàng và các chủ nợ, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng
vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn
của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh
toán khi đến hạn.
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn... Đối với nhà cung
cấp họ phải quyết định xem sắp tới có bán hàng chịu cho doanh nghiệp hay không.
Như vậy, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết.Trên cơ sở
phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch tài chính
và các kế hoạch khác, quyết định chính sách của doanh nghiệp như chính sách huy

động vốn, chính sách cơ cấu tài chính, chính sách phân phối thu nhập của doanh
nghiệp. Phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết, dự báo và đưa ra những
quyết định tài chính phù hợp.
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phương tiện và nhân sự phục vụ phân tích
Phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được toàn diện tình hình tài
chính và đề ra các quyết định tài chính, yêu cầu phân tích phải được tiến hành thường
xuyên (phân tích theo năm, theo quý, theo tháng) và phân tích mọi mặt tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Căn cứ trên thời gian phân tích và khối lượng công việc phân

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

12

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

tích mà doanh nghiệp bố trí nhân sự cũng như phương tiện cần thiết phục vụ hoạt động
phân tích.
Doanh nghiệp cần phải có một cán bộ phụ trách về hoạt động phân tích. Số
lượng nhân viên phân tích phụ thuộc vào khối lượng công việc phân tích. Đội ngũ
cán bộ và nhân viên phân tích phải có kiến thức cơ bản và kinh nghiệm trong lĩnh

vực tài chính, nắm bắt được các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường và các
thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương tiện phục vụ phân tích bao gồm: máy vi tính, phần mềm phân tích,
hồ sơ tài liệu, phương tiện tính toán…
1.2.2. Thu thập thông tin
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh
nghiệp như các thông tin liên quan đến môi trường kinh tế nói chung, các thông tin
liên quan đến ngành; những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác…. Những
thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận thích
đáng. Tùy theo yêu cầu nghiên cứu và khả năng mà nhà phân tích phải lựa chọn
thông tin cần thiết cho công việc của mình.
Trong các thông tin đó, các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo
cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính (sự biến
động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân
đối tài chính và kết luận sơ bộ).
1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành thực hiện theo Chế độ Kế toán doanh
nghiệp ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

13

Khóa: 2012A-QTKD1-TT



LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

chính giữa niên độ.Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.Hệ thống báo cáo tài
chính giữa niên độ được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập
báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-TC bao
gồm các mẫu biểu báo cáo sau:
* Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03 - DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09 – DN

* Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng
đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số B01a - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số
B02a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu B03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu số B09a-DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán (dạng tóm lược), mẫu số B01b-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu
số B02b-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu B03b-DN

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

14

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu số B09b-DN
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát
triển hay suy thoát của doanh nghiệp thông qua các biến động về tài sản và nguồn
vốn. Đây là một báo cáo có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ

sở hữu và kinh doanh với doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ
vào Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể đánh giá biến động của tài sản, tính hợp lý của cơ cấu tài sản, sự biến
động của nguồn vốn, tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn, đánh giá mối quan hệ cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn. Từ đó đưa ra các quyết định tài chính như thế nào?
Bảng cân đối kế toán gốm hai nội dung cơ bản là phần “Tài sản” và phần
“Nguồn vốn”.
Phần Tài sản được sắp xếp từ trên xuống dưới theo tính thanh khoản giảm
dần. Phần tài sản phản ánh quy mô, cơ cấu, năng lực và trình độ sử dụng các loại tài
sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh
nghiệp.Trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà có thể đánh giá một
cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Tài sản được chia thành hai mục là:tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần Nguồn vốn được sắp xếp theo tính trách nhiệm giảm dần. Phần Nguồn
vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, phản ánh toàn bộ công nợ và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn
được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản
thân doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…).
Qua việc xem xét nguồn vốn người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

15

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

doanh nghiệp.Nguồn vốn được chia thành hai mục:Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ
sở hữu.
Bảng cân đối kế toán là tư liệu rất quan trọng giúp cho các nhà phân tích
đánh giá một cách khái quát về tình hình tài chính, khả năng cân bằng tài chính, khả
năng sử dụng vốn và các triển vọng về tài chính của Doanh nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
nhất định của doanh nghiệp. Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (hoạt động
sản xuất, kinh doanh; hoạt động tài chính; hoạt động khác).
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích có
thể đánh giá được sự biến động của doanh thu, biến động của chi phí, các tỷ suất chi
phí/Doanh thu thuần và sự biến động của lợi nhuận. Các nhà phân tích có thể kiểm tra,
phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ so sánh với
kỳ trước, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.Các chỉ tiêu
nêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho việc tính toán các chỉ tiêu
về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền tệ lưu
chuyển và các khoản coi như tiền – những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá
các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và
dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương


HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

16

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

lai; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và
những tác động của thay đổi giá cả.
Những luồng tiền ra vào và những khoản coi như tiền được trình bày trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính.Các nhà phân tích sẽ tiến hành phân tích dòng tiền tệ
trong mối liên hệ giữa các hoạt động này.
Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là trình bày các khoản thu và chi
của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo trên cả 3 hoạt động : kinh doanh, đầu tư và
tài chính theo cách thức phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
phân loại như vậy giúp cho người đọc báo cáo có thể đánh giá được sự ảnh hưởng
của mỗi hoạt động tới tình hình tài chính, tới lượng tiền và khoản tương đương tiền
tạo ra trong kỳ kinh doanh và cũng có thể dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa
các hoạt động nêu trên.
Doanh nghiệp phải báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo một
trong hai phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Còn
đối với luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính thì lập
theo phương pháp trực tiếp.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc
phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể cũng như
các thông tin cần thiết khác giúp cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài
chính.
Nội dung trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình
bày bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài chính
khác. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

17

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.3.5. Các thông tin khác
Phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở các báo cáo tài chính, doanh nghiệp
cần phải thu thập thêm các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp và thông tin
bên ngoài doanh nghiệp như thông tin về môi trường kinh tế;các chính sách thuế,
kinh tế; thông tin về ngành nghề kinh doanh; thông tin về các Doanh nghiệp cùng
lĩnh vực…Các thông tin đó sẽ có ảnh hưởng đến các quyết sách, quyết định kinh

doanh của doanh nghiệp trong từng thời điểm.
Các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệpnhư: Kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm tiếp theo, phương hướng nhiệm vụ năm kế tiếp góp phần làm rõ ràng,
chi tiết hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các thông tin về môi trường kinh tế, chính sách kinh tế:
Các thông tin về tình hình kinh tế trong nước, thế giới, sự thay đổi các chính
sách có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Các doanh
nghiệp chủ động nắm bắt nhanh nhạy, kịp thời các thông tin này tạo cho doanh
nghiệp những cơ hội kinh doanh, dẫn đến quyết định tài chính đúng đắn. Vì vậy, để
đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phải
xem xét cả các thông tin từ môi trường kinh tế có liên quan như pháp lý, biến động
thị trường, thị hiếu của khách hàng…
Các thông tin về ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động
của mình trong mối liên hệ chung của ngành nghề đang kinh doanh. Đặc điểm của
ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu
sản xuất, sự thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng
tương lai,… đặc biệt là chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân
tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. Chính

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

18

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


vì vậy, các thông tin về ngành nghề kinh doanh được đăng tải trên các tạp chí tài
chính, tạp chí ngành, sách báo…là thật sự cần thiết cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại
các doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp. Từ đó giúp các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích tài chính có các quyết
định phù hợp tuỳ theo mục đích và yêu cầu của từng đối tượng. Có nhiều phương
pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp Dupont, phương
pháp đồ thị…
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích và dễ sử dụng trong phân tích tài
chính Doanh nghiệp nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động
của chỉ tiêu phân tích.
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
*So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt hay
xấu, được hay chưa được.

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung


19

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

So sánh có ba hình thức: so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang và
so sánh theo xu hướng.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ tiếp theo.
- So sánh theo xu hướng thường dùng số liệu từ hai năm trở lên để thấy được
sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác làm
nổi bật sự biến động về tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tương lai.
Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh:
Điều kiện so sánh được:Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống
nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không
gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng
một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh được: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn
gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các chỉ tiêu
chuẩn so sánh thích hợp.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh thường
được sử dụng dưới các dạng sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:

Khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ biết được qui mô biến
động (mức tăng hay giảm) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể.

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

20

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ
nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân phản ánh mức độ bình quân hay đặc điểm điển hình của 1 tổ, 1
bộ phận, 1 đơn vị,… Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản lý sẽ biết được
mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của
ngành… Từ đó, xác định được vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể, trong ngành.
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được sử dụng nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.Theo phương pháp này, khi
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân
tố còn lại.
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai cách là phương

pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt từng nhân tố từ giá trị
gốc sang kỳ phán tích để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu
nghiên cứu. Các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ gốc.Sau đó, so sánh
trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên cứu trước
khi thay thế nhân tố.Mức chênh lệch về trị số của chỉ tiêu nghiên cứu sau và trước
khi thay thế nhân tố chính là ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động của chỉ
tiêu.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình
tự sau:

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

21

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
- Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên

cứu. Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì giữ
nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng. Sau mỗi
lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng (nếu có);
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Phương pháp chênh lệch
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp số chênh lệch cũng tương tự
như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ: để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ
gốc của nhân tố đó để xác định.
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Mọi chỉ tiêu tài chính đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận… Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu trên, trong
phân tích báo cáo tài chính còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ
biến như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu,
huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

22

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


thanh toán, giữa nguồn vốn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư, giữa thu
với chi,…
Liên hệ trực tuyến là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn, lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lượng hàng bán ra, giá
bán có quan hệ ngược chiều với giá thành, tiền thuế,… Trong mối liên hệ trực tuyến
này, theo mức độ phụ thuộc các chỉ tiêu có thể phân thành hai loại quan hệ chủ yếu:
- Liên hệ trực tuyến giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá bán, giá
thành, tiền thuế,… Trong trường hợp này các mối liên hệ không qua một chỉ tiêu
liên quan nào: Giá bán tăng sẽ làm tăng lợi nhuận, giá thành giảm lợi nhuận cũng
tăng…
- Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc
giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
Liên hệ phi tuyến là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiếu hướng liên hệ luôn biến đổi, trong trường
hợp này, mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích (hàm số) với các nhân tố (biến số)
thường có dạng hàm luỹ thừa. Để quy về hàm tuyến tính người ta dùng các thuật
toán khác nhau như phép Loga, bảng tương quan và chương trình chuẩn tắc…
1.3.4. Phương pháp Dupont
Đây là một phương pháp phân tích tài chính được áp dụng rất hiệu quả trong
phân tích tài chính Doanh nghiệp hiện nay.Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự
tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp
thành hàm số của một loạt các biến số. Ví dụ như tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như suất sinh lợi của tài sản (thu nhập trên tài sản ROA), suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE) thành tích số của chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

23


Khóa: 2012A-QTKD1-TT


LUẬN VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Có thể thấy rằng, trong kỹ thuật phân tích tài chính, thông qua các tỷ số tài
chính cho thấy tình hình tài chính của một Doanh nghiệp, cũng như điểm mạnh và
điểm yếu về mặt tài chính Doanh nghiệp cần phải hoàn thiện thì phương pháp
Dupont lại cho thấy các nguyên nhân của tình trạng tài chính đó.
1.3.5. Phương pháp đồ thị
Phương pháp này dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu được trong quá
trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,… Phương pháp đồ thị giúp người phân tích
thể hiện được rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và
nhanh chóng có phân tích định hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân
sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp.Mức độ độc lập, tự chủ về mặt
tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và được xem xét
trên nhiều khía cạnh khác nhau như mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu,
mức độ tự tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tài sản, hệ số
nợ so với vốn chủ sở hữu … Tuy nhiên, để đánh giá khái quát mức độ độc lập về
mặt tài chính, chỉ tiêu thông dụng nhất là “Hệ số tài trợ” và “Hệ số tự tài trợ tài sản
dài hạn”
“Hệ số tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho biết, trong

tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần.Trị số của
chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức
độ độc lập về mặt tài chính càng tăng và ngược lại. Hệ số tài trợ được xác định
theo công thức:

HVTH: Nguyễn Thị Huyền Dung

24

Khóa: 2012A-QTKD1-TT


×