Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGÔ THỊ THÚY HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI – 2013


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Nội dung luận văn
được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép nội
dung từ bất kỳ luận văn nào trước đó và xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh
Quảng Ninh

Tác giả luận văn


Ngô Thị Thúy Hằng


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội và cơ sở tại Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đại Thắng, người đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được
ngày hôm nay, tôi không thể quên công lao giảng dạy và hướng dẫn của các thầy,
cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những người thân của tác giả đã tạo điều kiện, động viên trong
suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng Luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thúy Hằng


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NSNN ................................................................... 3
1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư .............................................................. 3
1.1.1 Khái niệm về đầu tư................................................................................. 3
1.1.2 Dự án đầu tư ............................................................................................ 4
1.1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 4
1.1.2.2 Sự cần thiết của dự án đầu tư ............................................................. 4
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư ............................................................... 5
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT.... 6
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư. .............................................................. 7
1.2. Quản lý dự án đầu tư ..................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án .............................................. 8
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án .................................................................. 10
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ........................................................................ 11
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................... 12
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư .................................................... 13
1.2.3.3.Giai đoạn kết thúc đầu tư ................................................................ 15
1.2.4.Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ........................................... 16
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án .................................. 16
1.2.4.2 Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án. .............................. 17
1.3. Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước .................... 17
1.3.1 Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách ...................... 17



Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.3.2 Phân cấp quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách .......... 20
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách... 21
1.3.3.1 Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn ........................................................... 21
1.3.3.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 23
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn ngân sách ......................................................................... 25
1.3.5 Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách .............................................................. 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................................... 32
2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Ninh ............................ 32
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh ......................... 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua...................... 35
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế.............................................. 35
2.1.2.2. Về sản xuất công nghiệp ................................................................ 37
2.1.2.3. Về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ...................................... 37
2.1.2.4. Về các ngành dịch vụ ..................................................................... 38
2.1.2.5. Về đầu tư phát triển ........................................................................ 39
2.1.2.6. Thu chi ngân sách nhà nước ........................................................... 40
2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội .................................................... 41
2.1.3.1. Phát triển văn hóa - xã hội ............................................................. 41
2.1.3.2. Y tế ............................................................................................... 41
2.1.3.3. Giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm ............... 42
2.2 Thực trạng ĐTXD từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
2006 – 2012. ...................................................................................................... 43
2.2.1 Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN ...................................................... 43

2.2.2. Các công trình trọng điểm đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006-2012 ................................................................... 46


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2012 .............................................. 47
2.3 Phân tích tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn của Tỉnh.......................................................................................... 48
2.3.1 Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư .................................................... 48
2.3.2 Quy trình quản lý dự án đầu tư .............................................................. 49
2.3.3 Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư ..................................... 53
2.3.4. Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư .................................... 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ............................................................. 86
3.1. Phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư XDCB giai
đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 86
3.1.1. Những lợi thế và hạn chế, thách thức của tỉnh Quảng Ninh ................... 86
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Ninh đến 2020....... 87
3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... 89
3.1.4. Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian tới của Tỉnh ....... 89
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư ................ 90
3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án ....... 91
3.2.1.1 Sự cần thiết thực hiện giải pháp....................................................... 91
3.2.1.2 Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện ......................................... 92
3.2.2 Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tư

XDCB ............................................................................................................ 93
3.2.2.1 Sự cần thiết thực hiện giải pháp....................................................... 93
3.2.2.2 Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện ......................................... 93
3.2.3 Hoàn thiện công tác ra chủ trương đầu tư, lập quy hoạch kế hoạch ........ 95
3.2.4. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..................... 96
3.2.4.1 Giải pháp trong công tác khảo sát.................................................... 96


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2.4.2 Giải pháp trong công tác lập dự án đầu tư ....................................... 98
3.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu
tư.................................................................................................................. 102
3.2.5.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu .................................. 102
3.2.5.2. Giải pháp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ................. 104
3.2.5.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi công ................................... 105
3.2.5.4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát công trình xử lý nghiêm các
vi phạm ..................................................................................................... 106
3.2.6. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư.................... 107
3.2.6.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công ....... 107
3.2.6.2. Giải pháp trong công tác thanh quyết toán .................................... 108
3.2.6.3. Một số giải pháp khác .................................................................. 111
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 113
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...................................................................... 114
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh ............... 114
3.3.3. Kiến nghị với UBND huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng
của huyện, thị xã, thành phố ......................................................................... 114
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 115
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 116



Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng Tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2008-2012 .............. 36
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2011 ....................... 42
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động ngân sách tỉnh Quảng Ninh, 2007 - 2012 ............... 45
Bảng 2.4 Tiến độ các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách.......................... 53
Bảng 2.5 Chất lượng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách .................... 60
Bảng 2.6 Dự toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách ........................ 65


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế Tỉnh Quảng Ninh năm 2012 ....................................... 36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư trong đầu tư XDCB từ nguồn trong nước . 48

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư ............................................................. 7
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án ........................................................................ 12


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa


ASEAN

Các nước đông Nam Á

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CTXD

Công trình xây dựng

DA

Dự án

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GSĐGĐT

Giám sát đánh giá đầu tư

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


QLDA

Quản lý dự án

QLĐT

Quản lý đầu tư

TMĐT

Thương mại đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCT

Xây dựng công trình

XNK


Xuất nhập khẩu


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng ví như là chìa khóa của tăng trưởng
kinh tế. Hàng năm Nhà nước dành khoảng 30% ngân sách để chi cho lĩnh vực đầu
tư XDCB, trên thực tế việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ
hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn ngân sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như:
Luật, Nghị định, Thông tư…quy định về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
NSNN. Tuy nhiên, đến nay việc quản lý NSNN cho đầu tư XDCB vẫn còn nhiều
bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự
chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng ngân sách dành
cho đầu tư XDCB chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh vẫn
tồn tại nhiều bất cập, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định khác
nhau, một số công trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thi công kéo dài, tình
trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, nợ đọng đầu tư tăng cao..... Trong khi đó, vốn
NSNN trực tiếp đầu tư cho các hoạt động XDCB trong thời gian qua đang giảm
dần, tuy nhiên đây vẫn là nguồn vốn đầu tư rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh.
Công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh hiện theo các quy
định về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu chung của Nhà nước. Nhưng với quy mô
của một tỉnh phát triển, công tác quản lý đầu tư xây dựng nói chung, đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nói riêng cần phải được hoàn thiện, có những quy
định phù hợp hơn với đặc điểm của tỉnh.
Thấy rõ được tầm quan trọng trong việc hoàn thiện công tác QLDA đầu tư
xây dựng trên địa bàn là rất cần thiết. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề cập vấn đề : “Một số

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ ngành QTKD.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản trong công tác quản
1


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
lý dự án đầu tư XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng về QLDA đầu tư xây dựng công
trình, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác QLDA đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn NSNN. Phương
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và các giải pháp
nhằm nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình .
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác
QLDA đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua (2008-2012).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
thống kê, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm
thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng

nguồn vốn từ NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua..
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư công trình có
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

2


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NSNN

1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.
Hoạt động đầu tư có nhiều loại khác nhau. Theo nguồn vốn, có thể phân chia
thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; theo đối tượng đầu tư, có thể phân
biệt đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài sản lưu động; theo tính chất của đầu tư có
thể phân định thành đầu tư phát triển, đầu tư chuyển dịch.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ

bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đầu tư XDCB còn là việc bỏ vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây
dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
3


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho
thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Chủ đầu
tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý và sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai
phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có
ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một
dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào.

1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Dự án đầu tư được hiểu là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian
nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3 - Luật đấu thầu ), hay nói cách
khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được
thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ
nhằm tạo ra một thể thực mới.
"Dự án đầu tư xây dựng" công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. (Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003).
1.1.2.2 Sự cần thiết của dự án đầu tư
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
4


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
quyết định đầu tư.
Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những kết quả KT - XH to lớn:
Có thể nói, đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: Là một khâu trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến

lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế,
chính sách kinh tế của nhà nước.
Kết quả trực tiếp: Công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng tạo điều
kiện giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư
khác khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi.
Kết quả gián tiếp: Tạo được công ăn việc làm, nhiều ngành nghề, dịch vụ
mới phát sinh trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô
thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà
5


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trường hoạt động “ va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia

nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong
quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng”
nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại
mâu thuẫn nhau… do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp
nhưng năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009; Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau
đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
6


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách Nhà nước.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án. Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao
gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát
triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện và quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và
mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính Zkhả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ
sở thực hiện dự án.
Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau:
1
Hình
thành

Nghiệm thu &
bàn giao

Vòng đời
Dự án

Kết
thúc

4

Lập
dự án


Điều hành
& kiểm soát

Phát

triển
Triển khai
chi tiết

Thực

hiện

3

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
7

2


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn
quan trọng, tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự
án có phát huy hiệu quá tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là
nhờ vào việc xác định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị
đầu tư là việc xây dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác
của các kết quả nghiên cứu tính toán và dự án là quan trọng nhất.

Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn
vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời
cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng, đưa công trình vào
khai thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự
án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc
huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau…
thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ
Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có
công thức nhất định.
8


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng lý
luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn

bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Theo Viện quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự
án”.
Theo Giáo trình quản lý dự án của tác giả PGS.TS. Từ Quang Phương:
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép”.
Dù tiếp cận theo góc độ nào thì quản lý dự án cũng bao gồm ba giai đoạn chủ
yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện và giám sát.
+ Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
+ Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và
toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân
lực và thiết bị cho phù hợp.
+ Giám sát. Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự
án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha của dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
9



Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
3. Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản
lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu
cầu hợp tác… vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ
yếu như sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự án được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:

- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn,
10


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa
lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt
chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C = f (P,T,S)
Trong đó:

C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án

1.2.3. Quá trình quản lý dự án
Công tác QLDA các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự

án nhóm quan trọng Quốc gia), lập dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ
định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý
chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối
với mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau,
có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai
thác sử dụng.
11


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
Chủ đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư
Dự án được
nghiệm thu
Kết thúc đầu tư
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây
dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm
trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho tham
nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt,
trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn
như sau:

1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu
tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
12


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội do dự án đem lại.
Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng các yêu cầu về quy
hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng
sau đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và
năng lực chuyên môn để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một

số dự án đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về
trình độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có
đủ các thông tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị
hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ
mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
13


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư phải đáp ứng
được những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
Dự án phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra
Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập
đến trong dự án đầu tư và thời gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những
yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc không đáp ứng được
tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan, nhiều rủi ro có thể xảy ra
không ngoài trừ trường hợp dự án đầu tư không kết thúc, không thể thực hiện được

do tiến độ thi công kéo dài.
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng như đã được mô tả
trong bản vẽ thiết kế. Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực
hiện đầu tư, nếu không đảm bảo chất lượng của dự án thì không thể có được “sản
phẩm dự án” có chất lượng. Có nghĩa là dự án sẽ không thể phát huy được hết hiệu
quả như đã đề cập trong dự án đầu tư; không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến sự lãng
phí, thất thoát tài sản; có thể phát sinh nhiều chi phí để sửa chữa cải tạo cũng như có
thể dự án sẽ không thể đi vào vận hành và khai thác sử dụng được. Điều này dẫn đến
dự án đầu tư bị phá sản, lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như xã hội.
Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chi phí
Các chi phí vượt dự toán chi phí ban đầu xuất phát từ những nguyên nhân do
công tác khảo sát, thiết kế không kỹ, do công tác định giá không chính xác làm tăng
thêm các chi phí mà không tăng quy mô đầu tư. Có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hiệu quả của dự án đầu tư. Khi mà lập và phân tích hiệu quả tài chính thì tất cả
các khoản chi phí đã được đề cập tới trong tổng mức đầu tư. TMĐT này là cơ sở
quan trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Các chi phí phát sinh vượt
tổng mức đầu tư có thể sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều trường
hợp thì làm cho dự án đầu tư không có hiệu quả.
Để thực hiện tốt giai đoạn thực hiện đầu tư, đáp ứng được yêu cầu về tiến
độ, chất lượng, chi phí và công tác kiểm tra đánh giá, cần phải chú ý đến các nhân
14


Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Cán bộ theo dõi công tác đền bù GPMB, giám sát thi
công phải là người có chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm rất cao, có
đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật tốt.

- Lựa chọn Nhà thầu: Việc lựa chọn Nhà thầu có ảnh hưởng rất lớn đến việc
hoàn thành dự án ở chỗ, nếu Nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm,
năng lực tài chính, năng lực chuyên môn sẽ đảm bảo việc thi công cũng như cung
cấp vật tư thiết bị được diễn ra như đúng kế hoạch.
- Tiến độ: Quản lý chặt chẽ tiến độ thi công và năng lực của các Nhà thầu,
kiểm tra đôn đốc thường xuyên tiến độ dự án.
1.2.3.3.Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai khác sử dụng, gồm những
việc như sau:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.
- Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Bảo hành công trình.
- Bảo trì công trình.
Một dự án coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các công việc
đã hoàn thành phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng các quy trình, chính
xác về quy cách, đủ về khối lượng.
Để thực hiện tốt giai đoạn kết thúc đầu tư cần phải chú ý đến các nhân tố
sau đây:
- Nhân tố con người: Cần có các cán bộ đủ năng lực, công tâm, làm việc
khách quan, khoa học và chính xác;
- Phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để kiểm nghiệm chất lượng vật tư,
vật liệu, thiết bị, độ vững của công trình, sự đáp ứng về mặt tiêu chuẩn kỹ đối với
các thiết bị;
15


×