Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.96 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG TIẾN

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM

Nguyễn Trọng Tiến

1

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG TIẾN

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ


QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM 2013

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong công trình nào khác.

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 3
1.1

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ................................................ 3

1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.................................. 7
1.3 Định hình quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp........................................................................ 35
Phần 2. PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TẠI TP VINH............................ 41
2.1 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại TP Vinh cùng các nguyên nhân................................. 41
2.1.1 Công ty cổ phần Cơ khí Vinh ........................................................ 41
2.1.2 Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An .......................................... 42
2.1.3 Công ty cổ phần May HALOTEXCO ............................................ 44
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh ............................................................. 48
2.2.1 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
cơ khí Vinh .............................................................................................. 48

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13



Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

2.2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
cơ khí ôtô Nghệ An.................................................................................. 49
2.2.3 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
may Halotexco ......................................................................................... 50
2.3 Định hình quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của một số DNCN VN tại TP Vinh................................. 52
2.4 Những nguyên nhân của tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
thấp và rất thấp của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh........... 55
2.4.1 Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý
giỏi thua kém xa so với của đối thủ cạnh tranh thành công.................... 55
2.4.3 Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại
TP Vinh thua kém khá nhiều so với của các đối thủ thành công ............ 58
Phần 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CBQL ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNCNVN TẠI TP VINH TRONG 5 NĂM
TỚI.................................................................................................................. 60
3.1 6 sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của các DNCNVN tại TP
Vinh trong 5 năm tới ................................................................................... 60
3.2 Giải pháp 1 ............................................................................................ 61
3.3 Giải pháp 2 ............................................................................................ 63
3.4 Giải pháp 3 .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
CÁC PHỤ LỤC

Nguyễn Trọng Tiến


CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 5
Bảng 1.2 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả dự án sản xuất công nghiệp Việt
Nam ................................................................................................................... 6
Bảng 1.3 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. ......................................... 15
Bảng 1.4 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp ............................................................. 15
Bảng 1.5 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty............... ....................................................................................... 16
Bảng 1.6 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của công ty………………….................................................. 17
Bảng 1.7 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …........................................ 23
Bảng 1.8 Kết quả xác định nhu cầu thu hút thêm cán bộ quản lý giỏi cho phát

triển hoạt động của công ty…… trong 5 năm tới ........................................... 24
Bảng 1.9 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp
dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …..trong
5 năm tới.......................................................................................................... 25
Bảng 1.10 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố chi
trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam ........................................ 27
Bảng 1.11

Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương đối

khi tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam............. 28
Bảng 1.12 Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát mức độ hài lòng đối với thực
trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty….. ........................ 29

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Bảng 1.13 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty….. ........................................... 30
Bảng 1.14 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ
hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..trong 5
năm tới ............................................................................................................ 31
Bảng 1.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công
ty….................................................................................................................. 33
Bảng 1.16 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào

tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty
......................................................................................................................... 34
Bảng 1.17 Biểu hiện yếu kém (chất lượng thấp), nguyên nhân và tác động làm
giảm hiệu quả của các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp ........ 37
Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí Vinh trong
các năm: 2008 - 2012 ...................................................................................... 42
Bảng 2.2 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ
An trong các năm: 2008 - 2012....................................................................... 44
Bảng 2.3 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần may
HALOTEXCO trong các năm: 2008 - 2012 .................................................. 46
Bảng 2.4 Tổng hợp tình hình hiệu quả hoạt động của một số công ty tại TP
Vinh trong các năm: 2008 - 2012.................................................................... 46
Bảng 2.5 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty cổ phần Cơ khí Vinh.................................................................... 48
Bảng 2.6 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của công ty Cơ khí Vinh......................................................... 49
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty cổ phần CK Ôtô NghệAn............................................................. 49

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Bảng 2.8 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của công ty CK Ôtô NghệAn.................................................. 50
Bảng 2.9 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty cổ phần may Halotexco ............................................................... 50

Bảng 2.10 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của công ty may Halotexco ............................................. 51
Bảng 2.11 Tổng hợp tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số
công ty công nghiệp tại tp Vinh ...................................................................... 51
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả và chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn
2008 – 2012..................................................................................................... 53
Bảng 2.13 Kết quả tính điểm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý bình quân của
một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn 2008 –
2012 ................................................................................................................. 55
Bảng 2.14 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty công nghiệp Việt Nam tại tp
Vinh, giai đoạn: 2008 – 2012.......................................................................... 56
Bảng 2.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
giai đoạn: 2008 – 2012.................................................................................... 58
Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của các công
ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn 2008 - 2012.......................... 59
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban
đầu cán bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp
Vinh trong 5 năm tới ....................................................................................... 62

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 


Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cán
bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong
5 năm tới.......................................................................................................... 72
Bảng 3.3 Kết quả xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5
năm tới............................................................................................................. 74
Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm tới ................................................. 81
Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt
động của doanh nghiệp...................................................................................... 6
Hình 1.2 Quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng quản lý doanh
nghiệp .............................................................................................................. 39
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý hoạt động với chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của doanh nghiệp .................................................................... 40

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý


DNCNVN

:

Doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam

QTKD

:

Quản trị kinh doanh

TP

:

Thành phố

KD

:

Kinh doanh

Nguyễn Trọng Tiến

CH QTKD ĐHBKHN 10-13



Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thực tế và trong lý luận của Việt Nam từ trước đến nay vấn đề
quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là vấn
đề còn nhiều chưa được quan tâm nghiên cứu.
Thực tiễn thành, bại của các doanh nghiệp trên thế giới cho thấy, chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý công ty là nhân tố quyết định nhiều nhất
khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của công ty đó.
Trong thời gian tới, khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế
giới là khi doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam nói riêng phải chịu áp lực lớn của cạnh tranh từ đáng kể trở lên. Muốn
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đó cần có những đột phá trong giải
quyết tất cả các vấn đề, trong đó vấn đề vấn đề nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý.
Với những lý do trên và vì là một giáo viên của Trường đại học công
nghiệp Nghệ An, là một học viên cao học chuyên ngành QTKD của trường
Đại học bách khoa Hà Nội, tôi đã chủ động đề xuất và được Viện, Trường
đồng ý cho tôi làm luận văn thạc sỹ với đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa
hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
2. Mục đích (Kết quả) nghiên cứu:
Lựa chọn và thiết lập cơ sở lý thuyết về đánh giá hiệu quả hoạt động,
chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và quan hệ giưac chúng
trong kinh tế thị trường.
Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh, định hình quan hệ giữa
chúng trong 5 năm qua;
Kết quả đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm tới.

Nguyễn Trọng Tiến

1

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
phương pháp mô hình hóa thống kê, điều tra – phân tích và chuyên gia....
4. Nội dung luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục
luận văn gồm 3 phần
Phần 1: Cơ sở lý luận về quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất
lương đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của một số doanh nghiêp công nghiệp Việt
Nam tại TP Vinh
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý để nâng hiệu quả quả hoạt động của DNCN VN trong
5 năm tới.

Nguyễn Trọng Tiến

2


CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Chúng ta chưa biết chắc chắn được, con người đã sáng tạo ra tiêu chuẩn
hiệu quả hoạt động từ bao giờ. Chúng ta có thể khẳng định rằng, chỉ có con
người mới cần và có tiêu chuẩn hiệu quả cho từng loại hoạt động của mình.
Hiệu quả của hoạt động bất kỳ là kết quả tương quan, so sánh mức độ đạt
được mục đích, mục tiêu với mức giá phải trả. Hiệu quả hoạt động là cơ sở đẻ
con người so sánh, cân nhắc đi đến quyết định lựa chọn. Con người khác con
vật ở chỗ: con nguời kỳ vọng, theo đuổi, tìm cách đạt được hiệu quả hoạt
động cao nhất có thể. Khi phần hiệu quả ít là khi phần con nhiều. Những trường hợp còn nhầm lẫn kết quả là hiệu quả; không biết cách đo lường, đánh
giá tương đối chính xác hiệu quả...là yếu kém, là khó đạt được hiệu quả cao.
Những trường hợp đạt được cùng kết quả nhưng chi phí cao hơn hoặc cùng lượng chi phí nhưng kết quả thấp hơn...là hiệu quả thấp hơn, trình độ thấp hơn.
Càng về sau trong hàng loạt hoạt động của con người hoạt động kinh tế
là trọng tâm. Doanh nghiệp là pháp nhân làm kinh tế.Để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên chúng ta cần phải hiểu,
quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong giải quyết
tất cả các vấn đề. Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là
quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần
nhu cầu của thị trường, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu
quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một
số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh
doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ.

Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng
các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những
lợi ích phát sinh.Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả
hoạt động cao bền lâu nhất có thể. Theo GS-TS Đỗ Văn Phức [14,tr 15], hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi

Nguyễn Trọng Tiến

3

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả
các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để
đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính toán tương đối chính xác
và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí
tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng
năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình (tiền tăng thêm, kiến
thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn - việc làm,
cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và
biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử
dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thường bao gồm
nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần
nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho tương

đối chính xác.
Trong thực tế doanh nghiệp thường xuyên phải trả lời ba câu hỏi: tại sao
phải nâng cao hiệu quả, nâng từ đâu đến đâu, nâng bằng cách nào. Câu hỏi
một có thể trả lời ngắn gọn: khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên doanh nghiệp
muốn tồn tại bình thường và phát triển phải đạt được hiệu quả hoạt động từ
trung bình trở lên. Để trả lời câu hỏi hai cần phải biết cách đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp mà trước hết phải có và sử dụng phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để trả lời câu hỏi ba cần hiểu
biết các nhân tố của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong lý luận và trên thực tế Việt Nam bản chất và phương
pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều ý kiến khác
nhau.
Vận dụng lý luận về phương pháp đánh giá tình hình của GS-TS Đỗ Văn
Phức [13, Tr52], chúng tôi đề xuất các yêu cầu đối với 4 thành tố của phương
pháp đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như sau:
1. Có bộ tiêu chí sát đúng với bản chất của hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp;

Nguyễn Trọng Tiến

4

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

2. Có bộ dữ liệu đảm bảo chất lượng; doanh nghiệp của Việt Nam thường
có 3 loại số liệu thống kê với 3 mức độ chính xác. Do vậy, khi sử dụng số liệu
thống kê để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cần kiểm định lại mức

độ chính xác;
3. Có các chuẩn mốc để so sánh chấp nhận được: lâu nay chúng ta chỉ
quen lấy trị số của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả theo kế hoạch, của thời kỳ
trước làm chuẩn mốc so sánh đánh giá! Theo chúng tôi chuẩn mốc để so sánh
đánh giá tốt nhất là trị số chỉ tiêu hiệu quả của các đối thủ cạnh tranh thành
đạt trong cùng thời gian;
4. Có cách định lượng để đánh giá chung kết hợp lý: cần xác định trọng
số, số điểm tối đa của từng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả; trên cơ sở trị số thực
tế của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp cụ thể, điểm tối đa của
chỉ tiêu và trị số tối đa mà đối thủ cạnh tranh thành đạt đạt được chúng ta
xác định điểm thực tế cho chỉ tiêu của doanh nghiệp cụ thể; Tổng số điểm
thực tế của các chỉ tiêu trên 100 điểm là kết quả đánh giá tình hình hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp cụ thể.
Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu hiệu quả
1. Lợi nhuận

2. ROA

Cách xác định

Chuẩn so sánh

Doanh thu – toàn bộ
chi phí tạo ra doanh
thu đó
Lợi nhuận/Toàn bộ
tài sản tạo ra lợi
nhuận đó


Mức trung bình
của các ĐTCT
thành đạt
Mức trung bình
của các ĐTCT
thành đạt

Điểm tối đa
30

70

Dưới 50 điểm – Hiệu quả thấp
Từ 50 đến 69 điểm – Hiệu quả trung bình
Từ 70 điểm trở lên – Hiệu quả cao
Theo GS-TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr 16 và 17], mỗi khi phải tính
toán, so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần
đánh giá, xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị
- xã hội và môi trường sinh thái như sau :

Nguyễn Trọng Tiến

5

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 


Bảng 1.2 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả dự án sản xuất công nghiệp
Việt Nam
Loại ảnh hưởng
Xã hội - chính trị
Môi trường
Xã hội - chính trị
Môi trường
Xã hội - chính trị
Môi trường

Loại A
Loại B
Loại C

2006 – 2010
1, 35
1, 2
1
1
0, 80
0, 80

Giai đoạn
2011 - 2015
1, 25
1, 3
1
1
0, 85

0, 75

2016 – 2020
1, 15
1, 45
1
1
0, 90
0, 70

Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
được nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia
cạnh tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu
quyết định mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế
giới doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức
ép mới. Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước,
tiến chậm so với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế
cạnh tranh thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt
hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.
Ta
N¨ ng lùc

§ èi thñ c¹ nh tranh


Khã

Thêi gian


Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao
hoạt động của doanh nghiệp

Nguyễn Trọng Tiến

6

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Thực tế của Việt Nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế
giới luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ
(năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh
nghiệp, nó bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý
chiến lược bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo
thực hiện chiến lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược,
các cặp sản phẩm khách – hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược.
Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao
không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều
hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những
con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá,
thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp
một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất

lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp chủ
yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định.
Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm
cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Trong chuyên đề này
chúng ta đặc biệt chú trọng cán bộ quản lý giỏi; nhu cầu ưu tiên thỏa mãn
của cán bộ quản lý giỏi; mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ
quản lý giỏi. Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo về QTKD
từ đại học trở lên, có đủ các kỹ năng quản lý; được thừa nhận thực hiện tốt
chức trách được giao từ 5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Đội ngũ cán bộ
của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm và
hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp đó.
Chất lượng (Sức mạnh) của đội ngũ đó không phải là kết quả của phép
cộng sức mạnh của những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức

Nguyễn Trọng Tiến

7

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

[15, tr 277], chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ
đáp ứng nhu cầu từng loại và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu là
mức độ cần thiết của từng loại và của toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý để các
loại công việc, các vấn đề quản lý phát sinh được thực hiện, giải quyết kịp
thời, đảm bảo chất lượng. Các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp được hình
thành theo cách phân loại công việc quản lý doanh nghiệp. Quản lý doanh
nghiệp được tách lập tương đối thành quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản

lý điều hành; Cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm 2 loại quan trọng: loại
cán bộ quản lý điều hành - cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ
quản lý chuyên môn – phụ trách các bộ phận chức năng. Nhu cầu về chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể được chỉ ra làm tốt
mục 2.1, xin ý kiến chuyên gia về chất lượng công tác và mục 3.1.
Do thường xuyên phải trả lời câu hỏi: cần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp từ đâu ddến đâu nên phải đánh giá. Muốn đanh
giá phải có phương pháp đánh gia. Trong các tài liệu về khoa học quản lý
hoạt động của doanh nghiệp của Việt Nam và thế giới chúng tôi chỉ tìm thầy
phương pháp đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp của GS Đỗ Văn Phức. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [13, tr53], phương
pháp đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cho
kết quả có sức thuyết phục cao khi nó đáp ứng nhu cầu sử dụng được chuyển
thành các yêu cầu sử dụng như sau:
1. Đảm bảo đánh giá trúng bản chất của tình hình chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp;
2. Đảm bảo đánh giá đầy đủ các mặt của tình hình chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp;
3. Cho phép kết luận được mức độ của thực trạng từng mặt và của toàn
bộ tình hình chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp;

Nguyễn Trọng Tiến

8

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 


4. Đảm bảo mức độ tin cậy (mức độ chính xác, mức độ sát đúng) cho
phép.
Để đáp ứng các yêu cầu sử dụng nêu ở trên phương pháp đánh giá tình
hình chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật sau đây:
1. Các chỉ số được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các
mặt của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
2. Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê, như tình hình
được đào tạo thì phải đầy đủ và là số liệu thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo
sát; như điều tra, khảo sát chất lượng công tác thì phải đảm bảo mẫu hợp lý
(đối tượng phải là những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện cho
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, đại diện cho cấp trên và đại diện cho
những người chịu tác động của quản lý; quy mô đủ lớn, được hướng dẫn chi
tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.
3. Chuẩn so sánh phải thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn. Trong
kinh tế thị trường chuẩn so sánh để đánh giá tốt nhất không phải là mức kế
hoạch, không phải là mức đạt của quá khứ mà phải là kết quả xin ý kiến
chuyên gia hoặc là của đối thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời đoạn.
4. Có cách xác định trọng số các tiêu chí; xác định trị số thực tế của
doanh nghiệp cụ thể và cho điểm từng tiêu chí kết hợp với trị số và mức điểm
tối đa; cộng điểm các tiêu chí và xếp loại tình hình.
Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi
thiết lập 3 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo
số liệu thống kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp
các kết quả đánh giá về mặt chất lượng được đào tạo theo thống kê với chất
lượng công tác theo điều tra, khảo sát; chuẩn so sánh là kết quả xin ý kiến
chuyên gia. Sau đây là cách luận giải từng chỉ số:

Nguyễn Trọng Tiến


9

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Về chỉ số 1: Tỷ lệ % cán bộ quản lý doanh nghiệp được đào tạo
chuyên môn đáp ứng nhu cầu của ngành nghề
Để làm tốt bất kỳ công việc nào với quy mô lớn, với thời gian ngắn nhất
người lao động cần phải được đào tạo bài bản, chính quy. Để làm tốt các loại
công việc quản lý có mức độ phức tạp và quan trọng cao ứng viên càng cần
phải “câu” về hoặc đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng
cao. Để đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng cao trước hết
cần chọn được các ứng viên có độ nhanh nhạy (tinh nhanh và nhạy cảm) và
năng khiếu cao (khả năng nhận biết và giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt
quan hệ nhân – quả) và tiếp theo đào luyện (đào tạo cơ bản, huấn luyện kỹ
năng) kỹ lưỡng nhất về quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý về tính chất của
các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, về nội dung của các
chương trình đào tạo, nội dung của các môn học; theo kinh nghiệm của những
người quản lý thành công và thất bại hoạt động của doanh nghiệp…cán bộ
quản lý hoạt động của doanh nghiệp phải được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên
ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên. Đào tạo đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên được gọi là nhu cầu
(mức tối ưu – mức mà ở đó các loại công việc quản lý được thực hiện, hoàn
thành với chất lượng cao nhất, chi phí đào tạo vừa phải) đào tạo chuyên môn
đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Chỉ sau khi nhu cầu đào tạo chuyên môn được xác định, làm rõ mới có
thể tiến hành đánh giá chất lượng được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý

doanh nghiệp.
Chất lượng đào tạo chuyên môn được phân lập tương đối thành 2 mặt:
1) Tỷ lệ (%) CBQL được đào tạo đáp ứng nhu cầu về ngành nghề
chuyên môn;

Nguyễn Trọng Tiến

10

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

2) Và Tỷ lệ (%) CBQL được đào tạo đáp ứng nhu cầu về trình độ
chuyên môn.
Ở chỉ số này chúng ta quan tâm đến Tỷ lệ (%) cán bộ quản lý đã được
đào tạo đáp ứng nhu cầu về ngành nghề chuyên môn: kỹ thuật chuyên ngành
theo yêu cầu của công nghệ kinh doanh và quản trị kinh doanh. Tỷ lệ (%) đáp
ứng, phù hợp là cách nói khác của chất lượng. Thực chất của tiêu chí này là
chất lượng đã được đào tạo chuyên môn về ngành nghề - đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh.
Do đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm hai loại nên cần xác định,
làm rõ nhu cầu đào tạo của 2 loại cán bộ quản lý đó:
- Loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý: ban giám đốc công ty, ban
giám đốc các xí nghiệp và ban quản đốc các phân xưởng trực thuộc. Loại cán
bộ quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh;
- Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ chuyên môn (trưởng, phó phòng, ban
chức năng). Loại cán bộ quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được

đào tạo đủ cả nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh
doanh;
Theo nhu cầu đào tạo chuyên môn cả 2 loại cán bộ quản lý doanh nghiệp
cần sớm dần tới 100% CBQL được đào tạo đầy đủ về chuyên môn như đã nêu
ở trên. Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần
đảm bảo chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại
hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo:
dài hạn, ngắn hạn…Tiếp theo cần thống kê số lượng, tính toán được số % của
từng loại CBQL của doanh nghiệp cụ thể đã được đào tạo đầy đủ về chuyên
môn theo nhu cầu. Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được đào tạo đủ các ngành
chuyên môn; tỷ lệ % chấp nhận được (tốt nhất) theo gai đoạn và điểm tối đa

Nguyễn Trọng Tiến

11

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo (xác định số
điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 285], tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt
nhất) về đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD của đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghệp Việt Nam như ở bảng dưới đây
2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2025
% chấp nhận được (tốt nhất)

85


95

100

Chỉ số 2: Tỷ lệ % cán bộ quản lý doanh nghiệp được đào tạo chuyên
môn đáp ứng nhu cầu về mặt trình độ
Ở tiêu chí này chúng ta quan tâm đến mức độ (%) đáp ứng, phù hợp về
trình độ (cấp độ) chuyên môn đã được đào tạo. Mức độ đáp ứng, phù hợp là
cách nói khác của chất lượng. Chỉ số này phản ánh chất lượng chuyên môn đã
được đào tạo về trình độ - đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh
từ đại học trở lên.
Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần
đảm bảo chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại
hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo:
dài hạn, ngắn hạn…
Tiếp theo cần xác định, làm rõ nhu cầu (mức tối ưu – mức mà ở đó các
loại công việc quản lý được thực hiện, hoàn thành với chất lượng cao nhất,
chi phí đào tạo vừa phải), yêu cầu về trình độ (cấp độ) các chuyên ngành được
đào tạo. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý và kinh
nghiệm thực tế, loại cán bộ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về kết
quả điều hành ở cấp mình quản lý phải được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành
và quản trị doanh nghiệp từ đại học trở lên. Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ
chuyên môn phải được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn từ đại học trở lên, một
phần (0,3 đại học) kỹ thuật chuyên ngành và một phần (0,3 đại học) quản trị

Nguyễn Trọng Tiến

12


CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

doanh nghiệp. Như vậy, trên cơ sở thống kê đầy đủu các loại hình được đào
tạo cấn dự vào các môn và số giờ (số đơn vị học trình, tín chỉ) để xem thực tế
đạt được bao nhiêu phần của đại học.
Cần tính được số lượng và tỷ lệ % cán bộ quản lý điều hành được đào
tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên; số
lượng và phần trăm cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả
nghiệp vụ (từ đại học trử lên), kỹ thuật chuyên ngành với mức độ bằng 0,3
của đại học và quản trị kinh doanh với mức độ bằng 0,3 của đại học…Cuối
cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được đào tạo đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên
môn; tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt nhất) và điểm tối đa đánh giá mức độ đáp
ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào tạo (xác định số
điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 288], tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt
nhất) đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghệp Việt Nam như ở bảng dưới đây
2011 - 2015

2016 - 2020

2021 - 2025

Tỷ lệ (%) chấp nhận
được (tốt nhất)

65


75

85

Chỉ số 3: Chất lượng công tác của đội ngũ CBQL doanh nghiệp (Chất
lượng quản lý hoạt động doanh nghiệp)
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải được thể
hiện nhiều nhất ở chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động
của doanh nghiệp; bởi hiệu lực quản lý. Có nhiều cách tiếp cận để nhận biết,
đánh giá chất lượng công tác qyản lý doanh nghiệp (chất lượng phần quản lý
của hoạt động doanh nghiệp) như: tiếp cận từ phía phần các chức năng, phần
việc được thực hiện, hoàn thành tốt; tiếp cận từ phía phần các chức năng,
phần việc được thực hiện, hoàn thành chưa tốt; cách tiếp cận phối hợp.

Nguyễn Trọng Tiến

13

CH QTKD ĐHBKHN 10-13


Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN 

Hoạt động quản lý là loại hoạt động sai một ly đi một dặm và có tính
hệ thống cao. Nhiều biểu hiện của chất lượng quản lý khó và không được
thống kê. Do đó khó và không nên đánh giá chất lượng công tác của từng cán
bộ hoặc của từng loại cán bộ quản lý. Biểu hiện yếu kém trong lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp rất nhiều theo các cách phân loại và theo các tầng nấc. Theo
chúng tôi để đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo (quản

lý chiến lược) và quản lý điều hành doanh nghiệp có thể tiếp cận theo cách
đặc thù: sử dụng kết quả thống kê không chính thức, nhưng khá thực tế (tỷ lệ
% trong đầu những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết), các tiêu chí sau:
a. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh;
b. Mức độ chậm trễ trong giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh;
c.

Mức độ sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh.
Trên thực tế rất khó có được số liệu thống kê chính thức về các tiêu

chí nêu ở trên. Do đó chúng ta cần xin ý kiến của những người trong cuộc, am
hiểu, tâm huyết – nguồn số liệu thống kê không chính thức. Trong khuôn khổ
luận văn tốt nghiệp và nếu được tổ chức tốt thì chúng ta có thể chọn mẫu điều
tra: 15 - 25 phiếu của bản thân những người thuộc đội ngũ cán bộ quản lý cuả
công ty, 15 - 25 phiếu của cấp trên công ty và 15 - 25 phiếu của những người
chịu tác động của quản lý công ty. Sau khi có được các kết quả điều tra (xin ý
kiến) chúng ta nên tổng hợp kết quả theo từng loại đối tượng, xem xét mức độ
khác nhau giữa chúng. Trên cơ sở đó tổng hợp kết quả của 3 loại.
Tiếp theo cần so sánh kết quả điều tra với mức chấp nhận được theo ý
kiến chuyên gia và mức đạt của doanh nghiệp cùng loại thành đạt để cho điểm
chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể ở thời
điểm cụ thể.
Trong lãnh đạo, quản lý không thể không có chậm trễ, sai lầm (yếu
kém), chỉ khác nhau ở mức độ (tỷ lệ %). Khi chưa có mức chuẩn để so sánh
có thể so với mức độ chấp nhận được trình bày ở bảng 8.

Nguyễn Trọng Tiến

14


CH QTKD ĐHBKHN 10-13


×