Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

LÂM THỊ TƯƠI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

LÂM THỊ TƯƠI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG



Hà Nội - Năm 2013


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng Đào tạo sau Đại
học và các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giảng dạy và giúp đỡ trong quá trình tác giả học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Nguyễn Đại Thắng, người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và Ban lãnh đạo các phòng, ban Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chi nhánh Nam Định về sự giúp đỡ, hỗ trợ và tư
vấn trong việc cung cấp tài liệu, giải pháp hữu ích và thực tế, những số liệu có liên
quan phục vụ cho những nghiên cứu trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lâm Thị Tươi

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

i

Khoa Kinh Tế &Quản Lý



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 5
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu ................................................................. 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 6
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Tổng quan về NHTM .................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm NHTM .................................................................................... 8
1.1.2 Chức năng của NHTM ............................................................................ 9
1.1.3. Đặc điểm của NHTM ............................................................................ 12
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM........................................................ 13
1.2 Dịch vụ phi tín dụng trong các NHTM...................................................... 14
1.2.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng .............................................................. 14
1.2.2 Các loại dịch vụ phi tín dụng ................................................................. 15
1.2.3 Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng ......................................................... 19
1.2.4 Vai trò của dịch vụ phi tín dụng ............................................................. 20
1.3 Phát triển dịch vụ phi tín dụng trong các NHTM..................................... 23

1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của phát triển dịch vụ phi tín dụng ...................... 23
1.3.2. Nội dung phát triển dịch vụ phi tín dụng ............................................... 25
1.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của một số Ngân hàng trong
và ngoài nước.................................................................................................... 38
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

ii

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của Thụy Điển ................... 38
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương (Vietinbank)........................................................................................ 39
1.4.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng củaNgân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) ......................................................................... 40
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho việc phát triển dịch vụ phi tín dụng củaNgân
hàngđầu tư và phát triển Việt Nam .................................................................. 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ........ 44
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ..... 44
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ....... 45
2.1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .............. 47

2.1.4 Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
trong thời gian qua .......................................................................................... 48
2.2 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam ................................................................................ 53
2.2.1 Kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng trong thời gian qua .................... 53
2.2.2 Phân tích phát triển dịch vụ phi tín dụng theo các tiêu chí ...................... 61
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phát triển dịch vụ phi
tín dụng........................................................................................................... 64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI
TÍN DỤNG CỦA NGÂN H ÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
trong thời gian tới ............................................................................................ 83
3.1.1Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam........................................................................................................ 83
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

iii

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1.2 Một số mục tiêu cơ bản của Ngân hàng đến năm 2015 ........................... 87
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ phi tín dụng của
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ...................................................... 89

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................... 89
3.2.2. Đổi mới chính sách khách hàng và công tác tiếp thị .............................. 94
3.2.3. Đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ ............................................. 100
3.2.4. Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả . 102
3.2.5. Hỗ trợ hoạt động công nghệ thông tin theo hướng an toàn bảo mật nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ .......................................................... 104
3.2.6. Xây dựng chính sách giá hợp lý .......................................................... 107
3.1Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan hữu quan .......................................... 108
3.1.1.Kiến nghị, đề xuất đối vớiNgân hàngNhà nước Việt Nam .................... 108
3.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng ................................................. 109
3.3.3Kiến nghị đối với Chính phủ và các Cơ quan quản lý Nhà nước ............ 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 111
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 114

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

iv

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Tất cả
các trích dẫn, số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Đề tài “Phát triển

dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” được trình bày
là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào khác.
HỌC VIÊN

Lâm Thị Tươi

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

1

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BSC


Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐV

Huy động vốn

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ương

POS

Máy quẹt thẻ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

VBARD

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Vietinbank


Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

2

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh của BIDV ................... 49
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán và phí dịch vụ thanh toán trong nước qua các năm 54
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán và phí dịch vụ thanh toán quốc tế.......................... 55
Bảng 2.4: Tổng hợp về hoạt động kiều hối và Western Union ............................... 55
Bảng 2.5: Kết quả dịch vụ thẻ qua các năm ........................................................... 56
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu trên thị trường thẻ Việt Nam ......................................... 58
Bảng 2.7: Phí thu được từ các dịch vụ Ngân hàng điện tử ...................................... 60
Bảng 2.8: Thu từ dịch vụ ngân quỹ ........................................................................ 60
Bảng 2.9: Cơ cấu thu từ các loại hình dịch vụ phi tín dụng .................................... 63
Bảng 2.10: Doanh thu từ các dịch vụ của BIDV .................................................... 64

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

3


Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV ...................................................................... 47
Hình 2.2: Biểu đồ dư nợ tín dụng qua các năm ....................................................... 50
Hình 2.3: Biểu đồ kết quả huy động vốn qua các năm ........................................... 51
Hình 2.4: Biểu đồ kết quả thu dịch vụ qua các năm ............................................... 51

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

4

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện đất nước ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế
giới, hoạt động Ngân hàng được đánh giá là đứng trước rất nhiều thách thức. Để tồn

tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các Ngân hàng đã
không ngừng hiện đại hóa hệ thống, thay đổi mô hình hoạt động để đạt đến chuẩn
mực quốc tế.
Ngày nay, với dịch vụ phi tín dụng ở các Ngân hàng được biết đến nhiều
hơn, không chỉ các doanh nghiệp quen sử dụng dịch vụ Ngân hàng mà khách hàng
là cá nhân đang và sẽ sử dụng dịch vụ phi tín dụng ngày càng phổ biến, đa dạng.
Khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, có thể
thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại,…thông qua rất nhiều kênh như Internet,
ATM, tại quầy, tin nhắn,…
Với sự đầu tư rất nhiều tiền của, công sức, các Ngân hàng đã hiện đại hóa hệ
thống của mình để đạt đến tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu
cần thiết, đa dạng của cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên không phải ở đâu, không phải
ai cũng biết đến các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng,… Không phải Ngân hàng nào
cũng có biện pháp hữu hiệu khai thác các dịch vụ của mình một cách hiệu quả. Vì
vậy mà hầu hết các Ngân hàng dù đã có đầy đủ cơ sở vật chất vẫn chưa phát triển
dịch vụ như mong muốn, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn nặng nề trong đời
sống xã hội.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong số những
NHTM đầu tiên hiện đại hóa hệ thống của mình nhằm cung cấp những dịch vụ tốt
nhất trong đó có các dịch vụ phi tín dụng. BIDV phấn đầu trở thành Ngân hàng
hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ phi tín dụng, nâng tỷ trọng thu ròng dịch vụ
phi tín dụng trong tổng lợi nhuận của mình lên 50-60%. Phát triển thị trường dịch
vụ phi tín dụng là cần thiết, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của đời sống, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển, mang lại nguồn “lợi nhuận sạch” cho Ngân hàng. Chính vì

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

5


Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

vậy tôi chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
Từ nghiên cứu tình hình thực tế của các NHTM hiện nay về cơ sở vật chất kỹ
thuật, con người,...cho việc phát triển một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, có thể cung
cấp các dịch vụ phi tín dụng cho đại chúng. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về
phát triển thị trường dịch vụ Ngân hàng phi tín dụng, luận văn phân tích đánh giá
thực trạng thị trường dịch vụ Ngân hàng phi tín dụng của BIDV trong thời gian qua,
từ đó xây dựng và đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, có tính chất khả thi nhằm
phát triển thị trường dịch vụ Ngân hàng phi tín dụng của BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng rất đa dạng và ngày
càng được phát triển. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian có hạn nên luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu các nhóm sản phẩm dịch vụ chính sau: dịch vụ thanh toán
trong nước và thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân quỹ ,dịch vụ Ngân hàng
điện tử.
- Thời gian nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu thị trường dịch vụ phi
tín dụng của BIDV trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng, Logic,
lịch sử, phân tích tổng hợp, đối chứng so sánh, trừu tượng hóa khoa học để thấy

được điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ phi tín dụng, từ đó đưa ra giải pháp phát
triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương.

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

6

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ phi tín dụng của
các NHTM.
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

7


Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1 .1 Khái niệm NHTM
Theo luật pháp của Mỹ “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như viết séc hay bằng việc rút tiền điện
tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem như
một Ngân hàng”.
Theo luật các TCTD Việt Nam năm 2010, tại khoản 2 điều 4 có định nghĩa
về Ngân hàng như sau: “Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất các
hoạt động Ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình Ngân hàng bao gồm: NHTM, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác xã”. Trong đó: “Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản” và “TCTD là doanh nghiệp được thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động Ngân hàng. TCTD bao gồm Ngân hàng, TCTD phi
Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
Như vậy, Ngân hàng là một trong những định chế tài chính, mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Thông qua các nghiệp vụ cơ bản trên,
Ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.

NHTM là một loại hình Ngân hàng mới xuất hiện tại Việt Nam vào đầu thập
niên 1990. Luật các TCTD năm 2010, tại khoản 3 điều 4 định nghĩa NHTM như
sau: “NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

8

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, làm cầu nối giữa người cho vay
và người đi vay, thông qua đó kiếm lợi nhuận cho mình.
1.1.2 Chức năng của NHTM
Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế; Ngân hàng hút
tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa tiền từ nơi
thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các
chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng
bao gồm ba chức năng chủ yếu: chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, chức năng tạo tiền.
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, Ngân hàng là “cầu nối ” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, khơi

nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về vốn.
Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào thời
điểm khác nhau là khác nhau, gây ra hiện tượng thừa, thiếu tạm thời. NHTM là
trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi thời kỳ đáo hạn của các khoản,
món nợ.
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở
số vốn đã huy động được, Ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng, của các chủ thể kinh tế góp phần đảm bảo sự vận động liên
tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, NHTM
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự
phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng
này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu)
với những nhà đầu tư: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán;
đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty. Theo cách này Ngân hàng làm trung gian
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

9

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Hơn nữa, tín dụng Ngân
hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh

nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu
tư. Đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất lưu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến
bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Chức năng tín dụng của NHTM được hình thành rất sớm, ngay từ lúc hình
thành các NHTM. Ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã
và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng
lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế,
cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Vào thế kỷ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các Ngân
hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó NHTW là

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012


10

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng là Ngân hàng của các Ngân hàng còn các
NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ.
Khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một Ngân hàng
đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần, thông qua việc
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều Ngân hàng.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội NHTM là một TCTD mà hoạt động chủ yếu của nó là
kinh doanh tiền tệ.
Từ ba chức năng cơ bản trên ta cũng có thể thấy được vai trò to lớn của
NHTM trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM đẩy nhanh quá trình thanh toán,
giảm chi phí giao dịch và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình lưu chuyển vốn của

nền kinh tế, nâng cao chất lượng của quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn.
NHTM còn là bộ máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng trong việc thực thi chính
sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động của NHTW
và các chính sách của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM được coi như “hệ tuần
hoàn” của nền kinh tế. Qua hệ thống NHTM, các luồng vốn chảy đến những nơi cần
có, đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản xuất và lưu thông hàng hoá của toàn xã hội. Một
nền kinh tế muốn phát triển nhanh và bền vững thì không thể thiếu một hệ thống
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

11

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

NHTM vững chắc, phát triển rộng khắp. Do vậy, có thể coi sự phát triển của hệ
thống Ngân hàng là đại diện cho sự phát của nền kinh tế một quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm của NHTM
Trước hết, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được
biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng
cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. NHTM là
người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ Ngân
hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp cụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại

hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong
một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là
chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như
điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị
trường.
Ba là, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành
khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động Ngân hàng đặc biệt là
hoạt động kinh doanh tiền tệ do các Ngân hàng tiến hành huy động vốn của người
khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn
và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động NHTM.
Rủi ro đến từ phía Ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố
khách quan. Bởi vậy, NHTM phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với
những người gửi tiền ở NHTM cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh rủi ro
đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do Ngân hàng vỡ nợ
gây ra, chính phủ các quốc gia dặt ra những đạo luật riêng, nhằm đẩm bảo cho hoạt
động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

12

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Cùng với sự phát triển của NHTM, hoạt động và các dịch vụ của NHTM
ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung, hoạt động của NHTM gồm ba hoạt
động chính là hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động
trung gian.
Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác
của NHTM. NHTM bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt
động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt
động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, NHTM phải
huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt
đông nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các TCTD khác hay từ
NHTW.
Hoạt động sử dụng vốn: Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí huy
động vốn và có lợi nhuận thì NHTM phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất
cho NHTM. NHTM sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu
tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân
quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu
nhập cho Ngân hàng.
Các hoạt động trung gian của NHTM bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt
động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt động
mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh
và quản trị doanh nghiệp…Các hoạt động trung gian này không phải đem lại nguồn
thu nhập chủ yếu cho NHTM nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng
hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hoá hoạt động, giảm
bớt rủi ro và tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của NHTM, mỗi hoạt động có những
đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho
nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị Ngân hàng, không được coi nhẹ hoạt động nào

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

13

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra chiến lược cũng như lập
kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả trong hoạt động.
1.2 Dịch vụ phi tín dụng trong các NHTM
1.2.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng
Dịch vụ Ngân hàng là toàn bộ các hoạt động mà một Ngân hàng hoặc TCTD
cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách
hàng, góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc làm tăng thu nhập của Ngân hàng.
Dịch vụ Ngân hàng bao gồm cả dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng.
Dịch vụ tín dụng là dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư của khách hàng. Dịch vụ tín
dụng bao gồm: Cho vay, Bảo lãnh, Thấu chi, Đầu tư, Cho thuê tài chính,...
Khái niệm tín dụng được nhiều nhà kinh tế thống nhất là: Là quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong một khoản thời gian nhất định. Bên nhận tiền hoặc tài sản phải cam kết hoàn
trả cả gốc và lãi theo thời hạn đã được thỏa thuận.
Khái niệm dịch vụ phi tín dụng chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào
đưa ra định nghĩa một cách thống nhất. Theo quan điểm của tổ chức Deloitte
Touche Tohmatsu khi nghiên cứu dự án:” khảo sát và đánh giá dịch vụ phi tín dụng

Ngân hàng Việt Nam” cho rằng dịch vụ phi tín dụng là bất cứ dịch vụ nào của Ngân
hàng hoặc TCTD mà không phải là dịch vụ tín dụng.
Dịch vụ phi tín dụng là loại hình dịch vụ là khi được cung cấp bởi Ngân hàng
hoặc TCTD không phát sinh nghiệp vụ liên quan đến cung cấp và thu hồi vốn đối
với khách hàng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ phi tín dụng. Xem xét, đánh giá
một dịch vụ Ngân hàng có phải là dịch vụ phi tín dụng hay không còn tùy thuộc vào
quan điểm đánh giá, giác độ đánh giá của từng tác giả. Ngoài quan điểm như trên
còn có quan điểm cho rằng dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ do Ngân hàng cung cấp
cho khách hàng nhằm thu phí, hoa hồng, chênh lệch hoặc đơn giản chỉ là nâng cao
uy tín của Ngân hàng.
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

14

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, theo quan điểm của tác giả: Dịch
vụ phi tín dụng là dịch vụ Ngân hàng không làm phát sinh nghiệp vụ liên quan đến
việc cung cấp và thu hồi vốn đối với khách hàng, được Ngân hàng cung cấp tới
khách hàng nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho Ngân hàng một khoản thu
nhập nhất định thông qua hình thức thu phí, hoa hồng.
1.2.2 Các loại dịch vụ phi tín dụng
Các loại hình dịch vụ của NHTM ngày càng đa dạng và phong phú. Bên

cạnh dịch vụ truyền thống là tín dụng thì dịch vụ phi tín dụng phát triển mạnh mẽ
với nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời.
Việc liệt kê các loại hình dịch vụ phi tín dụng chỉ có tính chất tương đối. Tùy
vào thời điểm, tùy thuộc vào từng Ngân hàng mà việc phân chia có thể khác nhau.
Căn cứ vào tính chất của dịch vụ có thể chia dịch vụ phi tín dụng thành các loại
hình dịch vụ sau:
1.2.2.1 Dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế
Kinh tế thị trường phát triển thúc đẩy quan hệ thương mại trong nước và giữa
các quốc gia trên thế giới. Ngân hàng với chức năng là trung gian thanh toán và là
cầu nối giữa các chủ thể tham gia trên thị trường.
Dịch vụ thanh toán mang lại cho Ngân hàng phí sử dụng dịch vụ, mặt khác
cũng đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng, hơn thế nữa là tạo ra một sự chu chuyển
vốn, chu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Đối với một quốc gia khi dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng phát triển nó còn góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia đó.
Tùy theo phạm vi của các giao dịch, dịch vụ thanh toán bao gồm dịch vụ
thanh toán trong nước và dịch vụ thanh toán quốc tế.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin,
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng được đa dạng và nâng cao. Tốc độ thanh toán
được nâng lên cùng với độ chính xác và tính bảo mật cao. Qui mô thanh toán được
mở rộng, không chỉ phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội
mà còn cả các cá nhân trên mọi lĩnh vực của đời sống dân cư. Các công cụ thanh
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

15

Khoa Kinh Tế &Quản Lý



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

toán cũng ngày một đa dạng và hoàn thiện hơn bao gồm: Thanh toán bằng
séc,Thanh toán bằng UNC, UNT, Thanh toán bằng hối phiếu, lệnh phiếu, Thanh
toán bằng thẻ, Thanh toán qua mạng thanh toán kết nối giữ các Ngân hàng quốc tế
(Swift),Thanh toán L/C,...
Dịch vụ Kiều hối là một loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế. Dịch vụ đáp
ứng nhu cầu nhận và chuyển tiền cho khách hàng cá nhân. Dịch vụ đảm bảo thuận
tiện, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và chính xác, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền kiều
hối về nước của mọi khách hàng thông qua mạng lưới toàn cầu bao gồm các Ngân
hàng đại lý và công ty chuyển tiền và mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và đại
lý chi trả rộng khắp cả nước.
Chuyển tiền bằng dịch vụ kiều hối khách hàng có thể hoàn toàn tận hưởng
các tiện ích dựa trên công nghệ chuyển tiền điện tử hiện đại cho phép chuyển tiền từ
bất cứ nơi nào trên thế giới về mọi tỉnh thành ở Việt Nam. Dịch vụ kiều hối đặc biệt
tập trung phục vụ kiều bào định cư ở nước ngoài chuyển tiền về nước và người Việt
Nam đi lao động xuất khẩu.
1.2.2.2 Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng hiện đại dành cho khách
hàng cá nhân bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống.
Thẻ là một công cụ thanh toán, thẻ gồm 2 loại chính: Thẻ thanh toán (Debit
Card) và thẻ tín dụng (Credit Card).
Thẻ thanh toán là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thanh toán tiền mua hàng
hóa, dịch vụ, được rút tiền mặt,... trên cơ sở số dư có tại tài khoản thanh toán của
chủ thẻ. Thẻ thanh toán gồm nhiều loại, cho phép giao dịch ở các hạn mức khác
nhau, có hình thức phong phú và đa dạng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng.
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thanh toán tiền mua hàng hóa

dịch vụ, được rút tiền mặt,... trên cơ sở hạn mức cho vay của tổ chức phát hành thẻ
đối với chủ thẻ. Ngày nay loại hình thẻ tín dụng phát triển mạnh mẽ. Nó là một
công cụ khuyến khích người dân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, từ đó kích thích phát
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

16

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

triển sản xuất. Trên thế giới đã hình thành những tổ chức thẻ quốc tế như: VISA,
MasterCard, Amex, DinnerClub.
Ngoài ra một số Ngân hàng còn đưa ra loại thẻ hỗn hợp vừa là thẻ thanh toán
vừa là thẻ tín dụng, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, loại thẻ hỗn hợp này
đang được nhân rộng ở một số Ngân hàng và có thể phù hợp với nhu cầu của khác
hàng do kết hợp được nhiều tính năng trên cùng một chiếc thẻ.
1.2.2.3 Dịch vụ Ngân hàng điện tử
Theo khoản 6 và khoản 10 điều 4 Luật giao dịch điện tử được Quốc hội Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005, giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng
phương tiện điện tử. Trong đó, phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa
trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Căn cứ quy định nêu trên, giao dịch mua hàng tại quầy và thanh toán bằng
thẻ tín dụng, tức quẹt thẻ vào máy bán hàng để tự động in ra sao kê thẻ và hóa đơn
bán hàng thì được xem là giao dịch điện tử vì thẻ tín dụng là phương tiện điện tử.

Như vậy khái niệm giao dịch điện tử không chỉ giới hạn trong phạm vi mạng
Internet và các mạng thông tin khác, mà còn mở rộng ra đối với tất cả các giao dịch
được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
Giao dịch điện tử trong dịch vụ Ngân hàng là giao dịch bằng phương tiện
điện tử trong dịch vụ Ngân hàng, nói cách khác là dịch vụ Ngân hàng được giao
dịch bằng phương tiện điện tử (gọi tắt là “dịch vụ Ngân hàng điện tử”).
Dịch vụ Ngân hàng điện tử là dịch vụ được giao dịch bằng phương tiện điện
tử, sự phát triển của nó tùy thuộc vào sự phát triển của các phương tiện điện tử - tức
tùy thuộc vào thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn
thông. Do đó, những thành tựu mới của khoa học công nghệ có ảnh hưởng nhất định
đối với sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử và đặt ra những vấn đề mới đối với
môi trường pháp lý, Vì vậy, nghiên cứu dịch vụ ngân hàng điện tử phải gắn liền với
nghiên cứu môi trường pháp lý.

Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

17

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo đó dịch vụ Ngân hàng điện tử phổ biến nhất hiện nay ở các Ngân hàng
Việt Nam là: Nhắn tin qua mạng di động (BSMS), vấn tin qua internet
(Directbanking), Homebanking, POS, VnTopup, Vnmart, thanh toán hóa đơn,... Các
Ngân hàng khác cũng có dịch vụ tương tự nhưng dưới những tên gọi khác nhau.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thể truy vấn hoặc thanh
toán các dịch vụ thông qua tin nhắn hoặc giao dịch trên mạng, trên máy ATM mà
không cần đến Ngân hàng.
1.2.2.4 Dịch vụ ngân quỹ
Bao gồm các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đổi tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông (cả nội tệ và ngoại tệ), bảo quản tài sản quí, giấy tờ có giá trị
theo yêu cầu của khách hàng.
Các Ngân hàng đều có kho được thiết kế theo chuẩn qui định của NHNN để
giữ tiền mặt, tài sản quí, giấy tờ có giá,.. đảm bảo khô, thoáng, chống đột nhập từ
bên ngoài.
Ngân hàng có thể nhận kiểm đếm tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng và
thu phí khi khách hàng nộp tiền mà không nhằm mục đích thanh toán hoặc tiền gửi.
Ngân hàng cũng được phép thu phí dịch vụ khi chi trả tiền theo yêu cầu của khách
hàng. Chi trả tiền đến tận các địa điểm theo yêu cầu của khách hàng. Giữ tiền mặt
hộ khách hàng qua đêm.
Ngoài ra Ngân hàng có thể sử dụng kho của mình để nhận bảo quản tài sản
quí: Kim loại quí, đá quí, ...Giấy tờ có giá, giấy tờ quan trọng theo yêu cầu cầu
khách hàng.
1.2.2.5 Dịch vụ khác
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng còn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ
khác như: Dịch vụ tư vấn, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ séc (có Ngân hàng xếp
dịch vụ thu hộ, chi hộ. dịch vụ séc vào dịch vụ thanh toán), dịch vụ kinh doanh bảo
hiểm, đầu tư,...góp vốn mua cổ phần.
Tuy nhiên đây không phải là dịch vụ thường xuyên của Ngân hàng. Có
những dịch vụ chưa đem lại nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng, Ngân hàng duy trì
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

18


Khoa Kinh Tế &Quản Lý


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dịch vụ đó nhằm hỗ trợ khách hàng để thu dịch vụ khác hoặc duy trì dịch vụ như
một hình thức quảng bá thương hiệu.
1.2.3 Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng
Dịch vụ phi tín dụng có các đặc điểm sau:
Một là: dịch vụ không làm phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến việc cung
cấp và thu hồi vốn đối với khách hàng.
Đây là đặc điểm phân biệt rõ nhất dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng.
Xét về mặt nghiệp vụ, khi dịch vụ phi tín dụng được Ngân hàng cung cấp không
làm phát sinh khoản mục cho vay trong phần tài sản của bảng tổng kết tài sản của
Ngân hàng hay nói cách khác Ngân hàng không phải bỏ ra một khoản vốn nhất định
để có được một khoản lãi sau một khoảng thời gian nhất định. Như vậy dịch vụ bảo
lãnh cũng có thể coi là dịch vụ tín dụng vì khi phát hành bảo lãnh là Ngân hàng cam
kết cho khách hàng vay một khoản bằng số tiền bảo lãnh, trong trường hợp không
phát sinh khoản vay tức là khách hàng không vi pham cam kết thì Ngân hàng được
phí bảo lãnh. Trong trường hợp phát sinh khoản vay tức là khách hàng vi phạm cam
kết thì Ngân hàng bắt buộc phải cho vay và tính lãi vay. Mức độ rủi ro của bảo lãnh
cũng gần như rủi ro trong hoạt động cho vay.
Hai là: dịch vụ phi tín dụng được khách hàng trực tiếp sử dụng, lặp đi lặp lại
và không giới hạn về không gian, thời gian.
Dịch vụ phi tín dụng cũng như một số dịch vụ khác: dịch vụ viễn thông, dịch
vụ bảo hiểm,... các sản phẩm giao dịch trên thị trường tồn tại dưới dạng “phi hữu
hình”. Sự khác biệt của dịch vụ phi tín dụng là quá trình cung cấp, sử dụng dịch vụ
diễn ra đồng thời, dịch vụ phi tín dụng được cung cấp không giới hạn bởi không

gian, thời gian và được lặp đi lặp lại đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa đa dạng,
vừa tại chỗ.
Ba là: dịch vụ phi tín dụng ngày càng đòi hỏi trình độ phát triển cao của
khoa học công nghệ Ngân hàng, công nghệ phần mềm, viễn thông,...
Do tính chất của dịch vụ là giao dịch nhanh chóng, thuận tiện, cập nhật,...
nên đòi hỏi đối với dịch vụ phi tín dụng là muốn phát triển và đa dạng hóa các dich
Lâm Thị Tươi
CH Khoá 2010-2012

19

Khoa Kinh Tế &Quản Lý


×