Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện họat động giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước đối với công ty đại chúng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------TRỊNH HỒNG HÀ

TRỊNH HỒNG HÀ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2010
Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------TRỊNH HỒNG HÀ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN CHỨNG KHỐN NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CƠNG TY ĐẠI CHÚNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRỊNH HỒNG HÀ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN CHỨNG KHỐN NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CƠNG TY ĐẠI CHÚNG TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ khoa học ngành quản trị kinh doanh với đề tài “Phân tích
và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước đối với cơng ty đại chúng tại Việt Nam” được tác giả viết dưới sự
hướng dẫn của TS. Đoàn Xuân Thủy. Luận văn được viết trên cơ sở vận dụng lý

luận chung về công ty đại chúng và giám sát công ty đại chúng từ phía nhà nước và
thực tế hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty
đại chúng nhằm xây dựng một số biện pháp hồn thiện hoạt động giám sát của Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước đối với các các công ty đại chúng ở Việt Nam.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận
chung về quản lý các công ty đại chúng của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước và sử
dụng những thơng tin, số liệu từ một số cuốn sách chuyên ngành, tạp chí, báo điện
tử... theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của mình và khơng có
sự sao chép ngun văn từ bất kỳ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào hay nhờ người
khác làm hộ. Tác giả xin chịu hoàn tồn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Trịnh Hồng Hà

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1

TTCK


Thị trường chứng khốn

2

CBTT

Cơng bố thơng tin

3

BKS

Ban kiểm sốt

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

CTĐC

Cơng ty đại chúng

6

CTCP


Cơng ty cổ phần

7

CTNY

Công ty niêm yết

8

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

9

HĐQT

Hội đồng quản trị

10

QLPH

Quản lý phát hành

11

SBV


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

12

SGDCK

Sở Giao dịch chứng khốn

13

BCTC

Báo cáo tài chính

14

TTLK

Trung tâm Lưu ký chứng khoán

15

UBCK

Ủy ban Chứng khoán

16

UBCKNN


Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Mã hiệu bảng

Tên bảng

1

Bảng 2.1

Số lượng công ty đại chúng

2

Bảng 2.2

Phân loại CTĐC theo vốn điều lệ

3

Bảng 2.3

Tình hình vi phạm CBTT định kỳ năm 2012


4

Bảng 2.4

Thống kê kết quả giám sát và xử lý các vi phạm

5

Bảng 2.5

Xử lý các vi phạm công bố thông tin của các CTNY

6

Bảng 2.6

Số lượng công ty lãi, lỗ năm 2012 so với năm 2011

7

Bảng 2.7

Tình hình lãi, lỗ của các CTNY năm 2011

8

Bảng 2.8

Tình hình doanh thu của các CTNY năm 2012


9

Bảng 2.9

Tình hình lợi nhuận sau thuế của các CTNY năm 2012

10

Bảng 2.9

Các chỉ tiêu sinh lời của cơng ty niêm yết

11

Bảng 2.10

Chi phí tài chính và chi phí lãi vay của các CTNY

12

Bảng 2.11

Tình hình hàng tồn kho của CTNY Q I năm 2012

13

Bảng 2.12

Tình hình cơng nợ của công ty niêm yết


14

Bảng 2.13

Cơ cấu nợ của các công ty niêm yết

15

Bảng 2.14

Hệ thống báo cáo công bố thông tin định kỳ

16

Bảng 2.15

Hệ thống báo cáo công bố thông tin bất thường

17

Bảng 2.16

Hệ thống báo cáo công bố thông tin giao dịch cổ phiếu quỹ

18

Bảng 2.17

Công bố thơng tin chào bán, phát hành chứng khốn


19

Bảng 2.18

Tổng hợp số liệu về tổ chức kiểm toán được chấp thuận

20

Bảng 3.1

Ma trận giám sát rủi ro

21

Bảng 3.2

Mô tả các rủi ro xảy ra trong hoạt động của CTĐC

22

Bảng 3.3

Bảng mô tả chỉ số xếp hạng tín nhiệm

23

Bảng 3.4

Bảng mơ tả phân hạng mức độ xác suất xảy ra


24

Bảng 3.5

Bảng mô tả phân hạng mức độ ảnh hưởng

25

Bảng 3.6

Bảng mô tả phân hạng mức độ giám sát

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Mã hiệu hình

Tên hình

1

Hình 1.1

Sơ đồ chức năng của Ủy ban Chứng khốn

2


Hình 2.1

Quy trình giám sát từ xa

3

Hình 2.2

Quy trình giám sát từ xa của UBCKNN

5


MỤC LỤC
Trang phụ bìa .........................................................................................................................1
Lời cam đoan .........................................................................................................................2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................................3
Danh mục các bảng................................................................................................................4
Danh mục các hình vẽ............................................................................................................5

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 9
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về giám sát CTĐC từ phía nhà nước ........ 13
1.1.

CTĐC và hoạt động của CTĐC trên thị trường chứng khốn ....................13

1.1.1.

Khái qt về cơng ty đại chúng và thị trường chứng khoán ..................... 13


1.1.2.

Những vấn đề cơ bản về công bố thông của công ty đại chúng ................ 16

1.1.3.

Các vấn đề về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng .......... 20

1.2.

Giám sát cơng ty đại chúng từ phía nhà nước ..............................................24

1.2.1.

Khái niệm về giám sát và sự cần thiết của việc giám sát các công ty đại

chúng

24

1.2.2.

Mục tiêu và chức năng quản lý giám sát của UBCK................................ 27

1.2.3.

Nội dung giám sát công ty đại chúng....................................................... 30

1.3.


Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giám sát.......................................34

1.3.1.

Những nhân tố bên ngoài ........................................................................ 34

1.3.2.

Những nhân tố bên trong......................................................................... 41

1.4.

Nội dung phân tích hoạt động giám sát của UBCK.....................................49

1.4.1.

Các tiêu chí đánh giá hoạt động giám sát ................................................. 49

1.4.2.

Phân tích hoạt động giám sát theo nội dung giám sát ............................... 51

1.4.3.

Phân tích hoạt động giám sát theo nhân tố ảnh hưởng ............................. 52

1.5.

Kết luận...........................................................................................................53


Chương 2. Phân tích hoạt động giám sát của UBCKNN đối với các CTĐC ở Việt
Nam

55

6


2.1.

Chức năng giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước đối với các công ty

đại chúng việt nam ........................................................................................................55
2.1.1.

Giới thiệu chung về UBCKNN chức năng giám sát của nó đối với CTĐC

Việt Nam........................................................................................................................55
2.1.2.

Nghĩa vụ công bố thông tin của các công ty đại chúng ..............................58

2.1.3.

Nghĩa vụ báo cáo về quản trị cơng ty của các CTĐC..................................59

2.2.

Phân tích hoạt động giám sát của UBCKNN...............................................60


2.2.1.

Đánh giá khái quát hoạt động giám sát của UBCKNN ...............................60

2.2.2.

Phân tích hoạt động giám sát theo nội dung giám sát..................................70

2.2.3.

Phân tích hoạt động giám sát theo các yếu tố ảnh hưởng............................86

2.3. Kết luận..............................................................................................................................118
2.3.1.

Các kết quả đạt được....................................................................................118

2.3.2.

Những tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của UBCKNN............120

Chương 3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty đại chúng ở Việt Nam ..................... 123
3.1. Yêu cầu của việc giám sát công ty đại chúng ..............................................................123
3.1.1.

Phù hợp với định hướng, chiến lược của thị trường chứng khoán............123

3.1.2.


Phù hợp với yêu cầu quản lý .......................................................................123

3.1.3.

Tăng cường tính cơng khai, minh bạch của thị trường ..............................124

3.1.4.

Đảm bảo giám sát thường xuyên, liên tục và kịp thời đối với các công ty đại

chúng

125

3.2. giải pháp hồn thiện hoạt động giám sát cơng ty đại chúng .....................................126
3.2.1.

Giải pháp 1: Về phương pháp giám sát công ty đại chúng........................126

3.2.2.

Giải pháp 2: Cần xây dựng Cẩm nang hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ

đối với công ty đại chúng............................................................................................133
3.2.3.

Giải pháp 3: nâng cao trình độ chun mơn giám sát của đội ngũ chuyên

viên các cấp thực hiện công tác giám sát tuân thủ ....................................................136
3.2.4.


Giải pháp 4: Xây dựng phần mềm giám sát và phân tích số liệu..............137

7


3.2.5.

Giải pháp 5: Hoàn thiện hệ thống luật pháp về chứng khoán và thị trường

chứng khoán ................................................................................................................138
3.2.6.

Giải pháp 6: tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận giám sát có

liên quan trong UBCKNN, Bộ Tài chính nhằm tăng cường năng lực quản lý, giám
sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi............................................................................140
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 141 

8


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán là một kênh quan trọng trong việc huy động vốn

trung và dài hạn cho việc phát triển kinh tế đất nước. Sau hơn 10 năm chính thức
hoạt động, thị trường chứng khốn Việt Nam đã phát triển khơng ngừng và ngày

càng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu và thay đổi của thực tiễn trong xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế. Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn
rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm
yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết
nhưng được giao dịch thông qua các thể chế mơi giới chứng khốn.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, Tính cơng khai, minh bạch của các cơng ty
đại chúng có tác động và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển lành mạnh và ổn định của
thị trường chứng khoán, đồng thời việc giám sát đánh giá hoạt động công ty đại
chúng thuộc về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước.
Tuy vậy, việc quản lý và điều tiết một thị trường chứng khoán mới nổi đặt ra
nhiều thách thức đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách là cơ quan
quản lý về chứng khoán tại Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam được
đánh giá là phát triển ổn định, hành lang pháp lý đang dần được kiện toàn theo các
tiêu chuẩn quản lý giám sát thị trường chứng khoán tiên tiến trên thế giới. Tuy
nhiên, tạo điều kiện huy động vốn cho doanh nghiệp cần phải đi kèm với việc
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ các quy định pháp luật đảm bảo
tính cơng khai, minh bạch giúp thị trường đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả
hơn. Vấn đề rất được quan tâm trong công tác xây dựng và phát triển thị trường
chứng khoán là chất lượng hàng hố trên thị trường. Tuy nhiên, chất lượng hàng
hóa phát hành, niêm yết hiện còn trong giai đoạn phát triển theo chiều rộng. Khi thị
trường hoạt động có khó khăn đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Vấn đề quản trị
công ty, công bố thông tin, quản trị rủi ro khơng ngừng được hồn thiện nhưng mức
độ tn thủ vẫn cịn hạn chế. Chất lượng báo cáo tài chính kiểm tốn cịn chưa cao.

9


Vi phạm về công bố thông tin và những vi phạm về gian lận trong báo cáo, hồ sơ
vẫn còn tồn tại.
Trong thời gian qua, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã thực hiện giám sát

các công ty đại chúng nhưng cơng tác này cịn mang nặng tính thủ cơng, chủ yếu
thực hiện giám sát tuân thủ và việc đánh giá chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu mang tính
định lượng. Việc đánh giá này chưa có tính thống nhất và chủ yếu dựa trên cơ sở
báo cáo tài chính của các cơng ty đại chúng.
Với điều kiện và tình hình phát triển của thị trường chứng khốn như hiện
nay, việc giám sát tuân thủ và áp dụng các phương pháp đánh giá có tính chất định
lượng khơng đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý cũng như chưa đáp ứng được địi
hỏi cấp bách về tính cơng khai, minh bạch trong báo cáo tài chính của các cơng ty
đại chúng.
Xuất phát từ các lý do nói trên, tơi đã nghiên cứu và lựa chọn thực hiện đề tài
“Phân tích và đề xuất một số biện pháp hồn thiện hoạt động giám sát của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty đại chúng tại Việt Nam” nhằm góp
phần hồn thiện hơn cơng tác giám sát giúp các cơ quan quản lý thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ quản lý và giám sát công ty đại chúng.
2.

Lịch sử nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước: Thời gian qua, có một số báo cáo và đề

tài nghiên cứu về xây dựng hệ thống giám sát thị trường chứng khoán và các
biện pháp tăng cường công tác giám sát đối với thị trường chứng khốn Việt
Nam, trong đó có đề cập đến việc giám sát các công ty đại chúng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này mới chỉ dừng ở những nghiên cứu chung về hoạt động giám sát
thị trường chứng khoán, chưa đi sâu nghiên cứu về giám sát các công ty đại
chúng tại Việt Nam.
3.

Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công ty đại chúng và công tác giám


sát cơng ty đại chúng từ phía nhà nước. Trên cơ sở những nghiên cứu đó, đề tài

10


phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước đối với các cơng ty đại chúng tại Việt Nam hiện nay nhằm tìm ra những tồn tại
và nguyên nhân, qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý giám sát các công ty đại chúng tại Việt Nam.
Đề tài lấy hoạt động của công ty đại chúng và việc quản lý giám sát của Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước đối với các cơng ty đại chúng tại Việt Nam từ năm
2006 đến hết năm 2012 làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề về lý luận, thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến cơng ty đại chúng và giám sát cơng ty đại chúng từ phía nhà
nước. Xét dưới góc độ quản lý, đề tài này đề cập đến chủ thể quản lý và hình thức
quản lý.
4.

Tóm tắt cơ đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Thơng qua việc phân tích tình hình thực tế và nghiên cứu kinh nghiệm giám sát

của một số nước trên thế giới, luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp những cơ sở lý luận về hoạt động quản lý giám
sát công ty đại chúng, từ đó làm sáng tỏ vai trị của hoạt động giám sát đối với công ty
đại chúng cũng như sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng giám sát của Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước đối với các cơng ty đại chúng tại Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá
về kết quả, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại. Việc khắc phục các nguyên
nhân tồn tại đó sẽ làm hồn thiện hơn cơng tác giám sát của Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước đối với các cơng ty đại chúng.

Thứ ba, trên cơ sở chủ trương, đường lối phát triển thị trường chứng khốn
của Chính phủ và thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam,
luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
giám sát các công ty đại chúng. Những giải pháp đưa ra được giải quyết đồng bộ
trên nhiều phương diện đồng thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghị để đảm bảo
có thể thực thi các giải pháp đó.

11


5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp nghiên cứu

khoa học để phân tích lý luận, giải quyết thực tiễn như phương pháp đối chiếu so
sánh, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
và vận dụng các phương pháp tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở
quán triệt quan điểm duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối của Đảng và
chính sách, chiến lược của Nhà nước ta.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu gồm 3 chương như sau:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về giám sát công ty đại chúng từ phía

nhà nước;
- Chương II: Phân tích hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
đối với các công ty đại chúng ở Việt Nam;
- Chương III: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty đại chúng ở Việt Nam.

12


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁM SÁT CƠNG TY ĐẠI
CHÚNG TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC

1.1. CƠNG TY ĐẠI CHÚNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

1.1.1.

Khái qt về cơng ty đại chúng và thị trường chứng khốn

1.1.1.1. Cơng ty đại chúng
Dưới góc độ pháp lý, công ty đại chúng được hiểu là cơng ty cổ phần thuộc
một trong ba loại hình sau đây:
a. Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra cơng chúng;
b. Cơng ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khốn;
c. Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể
nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng
Việt Nam trở lên.
Do vậy, đặc điểm của công ty đại chúng được bao hàm theo đặc điểm của
công ty cổ phần hoạt động trên thị trường chứng khoán, bao gồm các đặc điểm:
- Tính trách nhiệm hữu hạn đối với các nhà đầu tư góp vốn (cổ đơng)
- Khả năng chuyển nhượng các phần vốn góp
- Cơng ty có tư cách pháp nhân độc lập do tách ra khỏi những người thành

lập nó, liên tục tồn tại, có mục đích riêng..
- Cơng ty được quản lý tập trung
Theo định nghĩa tại Điều 77, Luật Doanh nghiệp được ban hành năm 2005
thì cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;

13


- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp là cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và trường hợp là cổ đông sáng lập trong
thời gian bị hạn chế chuyển nhượng.
Từ những đặc điểm hình thành và các vấn đề phát sinh tồn tại trong hình thức
hoạt động của cơng ty cổ phần, luật pháp các nước đã hình thành nên các định nghĩa
và nội dung quản lý nhà nước đối với thể chế bậc cao này. Các quy định của pháp
luật về công ty cổ phần thường nhằm điều chỉnh hành vi đồng thời cũng bảo vệ
quyền lợi của ba đối tượng chủ yếu trong cơng ty, đó là quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ công ty (các cổ đơng), vai trị trách nhiệm của những người đại diện cho những
người chủ công ty (hội đồng quản trị) và những người được lựa chọn để điều hành
công ty (ban giám đốc).
1.1.1.2. Vai trị của cơng ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Sự ra đời của thị trường chứng khoán là nhu cầu khách quan của nền kinh tế
thị trường khi phát triển đến một giai đoạn nhất định mà vấn đề tài trợ vốn trung và
dài hạn cho doanh nghiệp và cho Chính phủ đang trở nên hết sức cần thiết để duy trì
sự phát triển. Hơn nữa, sự ra đời của TTCK còn biểu hiện xu hướng quốc tế hóa

trong hoạt động kinh tế cũng như sự hội nhập tất yếu của thị trường tài chính trong
phạm vi khu vực cũng như toàn cầu. TTCK hoạt động được là nhờ hoạt động của
các chủ thể tham gia TTCK. Toàn bộ thao tác hàng ngày của các chủ thể này làm
cho thị trường vận động hoàn hảo. Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách
làm, hoạt động của họ liên đới và bổ sung chặt chẽ cho nhau, mỗi chủ thể đều đóng
vai trị của mình va tập thể sẽ đều vững mạnh và nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu
của người này sang sở hữu của người khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh
tế hoạt động với những giá trị mới được tạo ra từng giờ mỗi ngày. Trong đó CTCP
đóng vai trị là người đáp ứng nguồn cung về chứng khốn cho thị trường, đồng thời
nó cũng là nhà đầu tư tạo ra cầu chứng khoán trên thị trường.

14


a. Đóng vai trị là chủ thể phát hành hay chủ thể đi vay
CTCP là chủ thể quan trọng nhất hoạt động trên TTCK. Số lượng hàng hoá
của TTCK (cổ phiếu và trái phiếu) chủ yếu là do các công ty cổ phần tạo ra. Đóng
vai trị là chủ thể bán chứng khoán.
Các CTCP phát hành ra chứng khoán để huy động vốn và tăng vốn cho sản
xuất kinh doanh bên cạnh nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại. Chỉ có
CTCP và doanh nghiệp cổ phần hố được phép tự do phát hành cả trái phiếu và cổ
phiếu. Doanh nghiệp nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn được phép phát
hành trái phiếu để huy động vốn. Còn lại các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,
công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào ra thị
trường.
Các phương thức phát hành chứng khoán được chia theo các tiêu thức khác
nhau:
Phân loại theo đợt phát hành: được chia thành phát hành chứng khoán lần
đầu và phát hành các đợt tiếp theo. Phát hành chứng khốn lần đầu là việc cơng ty
đại chúng chứng khoán đầu tiên sau khi đáp ứng các tiêu chuẩn theo qui định của

UBCKNN. Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng
thêm vốn của cơng ty đại chúng. Cơng ty đại chúng các đợt tiếp theo đã có chứng
khốn phát hành và giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán: Được phân chia thành phát
hành riêng lẻ (phát hành mang tính nội bộ) và phát hành ra cơng chúng (hay cịn gọi
là hình thức chào bán công khai). Phát hành riêng lẻ là việc phát hànhtrong đó
chứng khốn được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho
các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành
phải đạt một mức nhất định. Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là hình thức
phát hành trong đó chứng khốn được phát hành rrộng rãi ra công chúng cho một số
lượng lớn các nhà đầu tư nhất định, trong đó phải đảm bảo một tỷ lệ cho các nhà
đầu tư nhỏ. Ngoài ra, tổng khối lượng phát hành chứng khoán cũng phải tuân theo
một tỷ lệ theo qui định.

15


Chiếm phần quan trọng nhất trên TTCK với 51% tổng giá trị chứng
khoán phát hành, các CTCP trở thành khách hàng quan trọng của thị trường chứng
khoán. Trong tổng số vốn huy động có khoảng 44% vốn vay chủ yếu dưới hình thức
phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có một phần phát hành trái phiếu thông qua các
trung gian là các tập đoàn kinh tế hoặc các tổ chức tài chính chun mơn hố. Chính
sự giao lưu vốn này làm cho hoạt động của TTCK phong phú và đa dạng hơn, các
nguồn vốn ở các thành phần kinh tế có thể giao lưu thơng suốt, từ đó nâng cao tỷ lệ
tiết kiệm và đầu tư của tồn xã hội.
b. Đóng vai trò là chủ thể đầu tư hay chủ thể cho vay
Ngồi ra, CTCP cịn là người mua chứng khốn do các cơng ty khác hay
Chính phủ phát hành và bán lại để thu lợi nhuận từ khoản tiền chêch lệch. Lúc này
CTCP trở thành nhà đầu tư chứng khoán. Đầu tư chứng khoán là chỉ việc bỏ vốn
tiền tệ ra mua chứng khoán để kiếm lời. Việc kiếm lời trong đầu tư chứng khốn có

thể là từ thu nhập cổ tức, trái tức, nhưng cũng có thể do chênh lệc giá do kinh doanh
chứng khoán đem lại. CTCP khi đóng vai trị là nhà đầu tư dù được gọi là tham gia
vào TTCK nhưng khơng có mặt cũng như khơng có quan hệ với Sở giao dịch. Cơng
ty mơi giới và kinh doanh sẽ phục vụ cho các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là một loại chủ
thể có khả năng cung ứng một lượng tiền tệ rất lớn. CTCP đã góp phần tạo nên cầu
về chứng khốn trên TTCK, làm cho TTCK trở nên sôi động va hấp dẫn hơn.
Cơng ty đại chúng là loại hình doanh nghiệp có đặc điểm và u cầu quản lý
đặc thù. Cơng ty phải cơng khai thơng tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động
của cơng ty; tn thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định của pháp luật và
của thị trường chứng khoán.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về công bố thông của công ty đại chúng
1.1.2.1. Khái niệm về công bố thông tin
Thị trường chứng khoán vốn được coi là một thị trường rất nhạy cảm với
thơng tin, những người sở hữu thơng tin chính xác và phân tích thơng tin tốt sẽ có
quyết định đầu tư hiệu quả. Việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là

16


rất quan trọng đối với thị trường mà cụ thể là những chủ thể tham gia thị trường.
Nếu như thông tin được cơng bố đầy đủ và chính xác sẽ có những tác động rất tích
cực tới sự phát triển của thị trường chứng khốn và ngược lại.
Cơng khai thơng tin là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
của thị trường chứng khốn. Ngun tắc cơng khai thông tin được hiểu là các định
chế, tổ chức khi tham gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực,
kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị
trường cho công chúng đầu tư biết, nghĩa là phải thực hiện cơng bố thơng tin. Nói
cách khác, cơng bố thơng tin là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi thơng tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các cơng ty đại chúng chứng khốn, tổ chức
niêm yết, cơng ty đại chúng... các thơng tin về tình hình thị trường.

1.1.2.2. Phân loại cơng bố thơng tin
Có hai cách phân loại nghĩa vụ công bố thông tin cho công ty đại chúng:
công bố thông tin theo đối tượng (công ty đại chúng niêm yết, công ty đại chúng
chưa niêm yết); công bố thông tin theo quy mô (căn cứ trên quy mô vốn và số lượng
cổ đông của công ty…). Tuy nhiên, cũng có thể kết hợp cả hai phương thưc trên,
theo đó nghĩa vụ cơng bố thơng tin của công ty đại chúng được phân theo cả quy
mô và đối tượng công bố thông tin.
a. Công bố thông tin theo đối tượng
Công bố thông tin theo đối tượng là việc hướng đến nghĩa vụ phải thực hiện
công bố thông tin của các đối tượng: Công ty đại chúng niêm yết, cơng ty đại chúng
chưa niêm yết. Theo đó nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng niêm yết
là phải công bố đầy đủ các thông tin cần thiết, cịn các cơng ty đại chúng chưa niêm
yết chỉ phải công bố một số thông tin nhất định. Việc phân định nghĩa vụ công bố
thông tin theo đối tượng đề cao sự minh bạch hóa thơng tin đối với các cơng ty
niêm yết, những cơng ty có chứng khoán giao dịch trên SGDCK. Việc quy định nội
dung công bố thông tin của công ty đại chúng niêm yết cao hơn và chặt chẽ hơn đối
với công ty đại chúng chưa niêm yết đã tạo ra sự phân biệt đáng kể về nghĩa vụ
công bố thông tin giữa hai đối tượng này. Cổ đông của công ty đại chúng quy mô

17


lớn chưa niêm yết sẽ không được bảo vệ bằng cổ đông của doanh nghiệp niêm yết
quy mô nhỏ, tạo ra sự bất công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ cơng bố thơng
tin của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến việc các công ty đại chúng ngại lên sàn vì phải
thực hiện nghĩa vụ cơng bố thơng tin cao hơn khi chưa niêm yết.
b. Công bố thông tin theo quy mơ
Để khắc phục những thiếu sót của việc cơng bố thông tin theo đối tượng, các
quy định về công bố thông tin của công ty đại chúng dựa trên quy mô đã ra đời.
Công bố thông tin theo quy mô của công ty đại chúng được hiểu là việc công

bố thông tin dựa vào quy mô của công ty đại chúng mà không phân biệt giữa công
ty đại chúng niêm yết và công ty đại chúng chưa niêm yết nhằm đảm bảo tất cả các
cơng ty có quy mơ lớn đều phải thực hiện công bố thông tin đầy đủ và ở mức cao
hơn so với cơng ty có quy mô nhỏ.
Việc quy định công bố thông tin theo quy mô của công ty đại chúng sẽ giúp
các nhà đầu tư tại công ty lớn sẽ được bảo vệ như nhau cho dù cơng ty có niêm yết
hay khơng. Những cơng ty đại chúng lớn, có nhiều cổ đơng thì phải chọn những
phương thức cơng bố trên những phương tiện thơng tin có tính đại chúng lớn để
nhiều nhà đầu tư có thể tiếp cận được. Cách phân tầng cơng bố thơng tin sẽ góp
phần khuyến khích các doanh nghiệp đưa chứng khoán lên niêm yết, đăng ký giao
dịch trên thị trường có tổ chức, triệt tiêu tư tưởng doanh nghiệp khơng muốn lên
niêm yết vì ngại cơng bố thông tin, thu hẹp thị trường tự do, phát triển thị trường
giao dịch có tổ chức, đảm bảo cơng bố thông tin đầy đủ, tăng cường sự minh bạch
trên thị trường chứng khốn.
1.1.2.3. Các ngun tắc cơng bố thơng tin của công ty đại chúng
việc công bố thông tin cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
a. Thông tin phải công bố đầy đủ và chính xác
Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của việc công bố thông tin của các tổ chức
thực hiện công bố thông tin (cụ thể là cơng ty đại chúng). Điều này địi hỏi tổ chức
thực hiện cơng bố thơng tin phải tơn trọng tính trung thực vốn có của thơng tin,
khơng được xun tạc, bóp méo thơng tin cơng bố, hoặc có những hành vi cố ý gây

18


hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố từ công ty đại chúng, nhất là
những công ty đại chúng niêm yết trên thị trường chứng khoán là căn cứ của hành
vi mua bán chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường, là một trong những vấn đề
cơ bản đảm bảo sự cơng bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu. Trái lại, những
thông tin thuộc loại tin đồn sẽ có mức độ chính xác, độ tin cậy thấp nhất. Những

nhà đầu tu mua bán chứng khoán theo tin đồn sẽ gánh chịu nhiều thiệt hại, rủi ro
cao do mức độ tin cậy thấp của thơng tin đó.
b. Thông tin phải được công bố kịp thời và liên tục
Mục tiêu của việc công bố thông tin của các công ty đại chúng là nhằm thúc
đẩy hoạt động giao dịch chứng khốn diễn ra trơi chảy và có trật tự, đảm bảo quá
trình hình thành giá cả một cách công bằng thông qua việc cung cấp những thông
tin quan trọng, tức thời trên một hệ thống cung cấp thông tin hiện đại. Nhờ những
thông tin được công bố kịp thời và chính xác này, giá cả cổ phiếu có thể được xác
định một cách có hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây, nguyên tắc công bố thông tin liên tục được chú
trọng đặc biệt. Điều này có nghĩa là thông tin phải được công bố trên cơ sở thời gian
một cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời và thông tin
định kỳ liên quan đến công ty đại chúng niêm yết trên thị trường chứng khốn. Nói
cách khác, cơng bố thơng tin phải đảm bảo được tính kịp thời của thơng tin được
cơng bố.
c. Thông tin công bố cần được lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế
tốn
Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế tốn tài chính, là cơng cụ được sử dụng
để cơng bố thơng tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng bên trong lẫn bên
ngồi doanh nghiệp. Nó được xem như “phong vũ biểu” do lường “trạng thái tài
chính” trên mọi khía cạnh của q trình kinh doanh. Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phải được lập và cơng bố phù hợp với chuẩn mực kế toán là một nguyên tắc
không thể thiếu trong việc công bố thông tin.

19


d. Đảm bảo công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin công bố
Việc công bố thông tin phải được thực hiện theo những phương thức nhằm

đảm bảo các cổ đơng và cơng chúng đầu tư có thể tiếp cận một cách công bằng và
đồng thời. Thông tin không được công bố cho một vài cổ đông đặc biệt hoặc một số
cá nhân có lợi ích liên quan khác trước khi công bố ra công chúng.
Nguyên tắc này được hiểu là thông tin được công bố theo nghĩa vụ là việc
công bố thông tin phải được công bố rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nhà đầu tư
cần được tiếp cận như nhau về các thông tin về công ty đại chúng. Tổ chức cung
cấp thông tin phải đảm bảo rằng mọi thông tin được công bố sao cho mọi đối tượng
có được khả năng cao nhất về mức độ tiếp cận đồng thời và như nhau đến thông tin
công bố. Tổ chức công bố thông tin không được cung cấp thông tin cho một số nhà
đầu tư riêng biệt hoặc những bên có lợi ích khác trước khi công bố rộng rãi ra công
chúng.
e. Đối tượng công bố thơng tin phải có trách nhiệm với thơng tin cơng bố
Trách nhiệm được hiểu là việc tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin của tổ
chức cung cấp thông tin. Khi đó, các tổ chức thực hiện cơng bố thơng tin phải đảm
bảo tôn trọng những nguyên tắc về công bố thơng tin như thơng tin chính xác, trung
thực, liên tục, kịp thời và có khả năng giải thích về các thơng tin cơng bố và phải
chịu hồn tồn trách nhiệm về thơng tin do mình cơng bố. Trong một số trường hợp,
một số tổ chức cụ thể được định rõ có thể sẽ cùng chịu trách nhiệm liên đới đối với
các thông tin công bố. Trách nhiệm trong việc công bố thông tin và đảm bảo minh
bạch được quy định cụ thể trong pháp luật về quản trị công ty.
1.1.3. Các vấn đề về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng
1.1.3.1. Tổng quát về quản trị cơng ty
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành
Quy chế quản trị cơng ty, theo đó, quản trị cơng ty được định nghĩa như sau:

20


“Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định
hướng điều hành và được kiểm sốt một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông

và những người liên quan đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm:
- Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả
- Đảm bảo quyền lợi của cổ đông
- Đối xử công bằng giữa các cổ đơng
- Đảm bảo vai trị của những người có quyền lợi liên quan đến cơng ty
- Minh bạch trong hoạt động của công ty
- HĐQT và BKS lãnh đạo và kiểm sốt cơng ty có hiệu quả".
Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trường mới nổi như Việt Nam,
việc tăng cường quản trị cơng ty có thể phục vụ cho rất nhiều mục đích chính sách
cơng quan trọng. quản trị cơng ty tốt sẽ giảm thiểu khả năng tổn thương trước các
biến động không mong muốn, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch và chi
phí vốn, tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Một khuôn khổ quản trị công ty yếu
kém sẽ làm giảm mức độ tin tưởng của các nhà đầu tư, kìm hãm sự phát triển lành
mạnh của cả chủ thể nền kinh tế nói chung.
1.1.3.2. Đại hội cổ đông
Cuộc họp đại hội cổ đông được tổ chức nhằm giúp cho cổ đông nắm được
thông tin và thực hiện bỏ phiếu. Cuộc họp đại hội cổ đông được thiết kế để đảm bảo
cho các nhà đầu tư có thể chủ động bảo vệ vốn đầu tư của họ.
Công ty quy định trình tự, thủ tục triệu tập và biểu quyết tại ĐHĐCĐ các nội
dung chính sau:
- Thơng báo triệu tập ĐHĐCĐ
- Cách thức đăng ký tham dự ĐHĐCĐ
- Cách thức bỏ phiếu
- Cách thức kiểm phiếu, đối với những vấn đề nhạy cảm và nếu cổ đơng có
u cầu, công ty phải chỉ định một tổ chức trung lập để thu thập và kiểm phiếu.
- Thông báo kết quả bỏ phiếu
- Cách thức phản đối nghị quyết của ĐHĐCĐ

21



- Ghi và lập biên bản ĐHĐCĐ
- Thông báo nghị quyết ĐHĐCĐ ra công chúng
- Các vấn đề khác.
Cổ đông có quyền tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua người ủy
quyền tại các cuộc họp ĐHĐCĐ. Cổ đông có thể ủy quyền cho HĐQT hoặc các tổ
chức lưu ký làm đại diện cho mình tại ĐHĐCĐ. Trường hợp được cổ đông ủy
quyền làm đại diện, tổ chức lưu ký phải công khai nội dung được ủy quyền biểu
quyết. Công ty phải hướng dẫn thủ tục ủy quyền và lập giấy ủy quyền cho các cổ
đông theo quy định.
Kiểm tốn viên hoặc đại diện cơng ty kiểm tốn có thể được mời dự họp
ĐHĐCĐ để phát biểu ý kiến tại đây về các vấn đề kiểm tốn.
Hàng năm, cơng ty phải tổ chức họp ĐHĐCĐ. Việc họp thường niên khơng
được tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.
Công ty quy định trong Ban lãnh đạo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của ĐHĐCĐ.
1.1.3.3. Hội đồng quản trị
HĐQT đóng vai trị trung tâm trong cơ cấu Quản trị công ty của một cơng ty,
có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT gồm những người được
các cổ đông bầu ra để thay mặt họ giám sát và điều hành cơng ty.
Một số yếu tố có thể tác động hiệu quả của HĐQT bao gồm kích cỡ của
HĐQT, sự công bằng của hệ thống bầu cử, quyền lực của các thành viên độc lập
trong HĐQT. Các yếu tố khác bao gồm tiểu sử của các thành viên; sự đa dạng của
các chuyên gia trong HĐQT; và cam kết của các giám đốc trong việc giám sát mọi
hoạt động của cơng ty.
Nói chung, khi bầu ra được một HĐQT có hiệu quả, thì chức năng kiểm sốt
cơng ty sẽ được thực hiện thành công và giúp cho cơng ty có khả năng đáp ứng
được cả mục tiêu ngắn hạn lẫn dài hạn bằng cách xem xét những hành động và


22


quyết định của ban điều hành, đánh giá các kế hoạch thù lao và phát hiện ra những
thiếu sót trong quản trị hiệu quả.
Chủ tịch HĐQT
Chủ tịch HĐQT chịu trách nhiệm chính về các hoạt động của HĐQT, bao
gồm hoạt động quản trị cơng ty. Chủ tịch HĐQT có trách nhiệm đại diện cho
HĐQT trước các cổ đông, đồng thời chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính trực và
hiệu quả của quy trình quản trị của HĐQT. Để đạt được mục tiêu trên, Chủ tịch
HĐQT thường được trao thẩm quyền liên quan tới các vấn đề quản trị và phối hợp
hoạt động giữa HĐQT với Ban giám đốc điều hành cơng ty
Tổng Giám đốc điều hành
Vai trị của Tổng Giám đốc điều hành tương tự như Chủ tịch nhưng chỉ khác
là Tổng Giám đốc điều hành lãnh đạo Ban điều hành, cịn chủ tịch HĐQT thì lãnh
đạo của HĐQT. Thẩm quyền của HĐQT trao cho Ban giám đốc điều hành được
thực hiện thông qua Tổng giám đốc điều hành. Do vậy, đối với HĐQT, tất cả thẩm
quyền và trách nhiệm của BGĐ sẽ được xem là thẩm quyền và trách nhiệm của
Tổng giám đốc điều hành. Theo đó, Tổng giám đốc điều hành chịu trách nhiệm
trước HĐQT về việc đạt được các mục tiêu đã thỏa thuận trong phạm vi quyền hạn
mà HĐQT đã trao cho TGĐĐH
Các thành viên Ban điều hành
Thành viên ban điều hành chịu trách nhiệm về các hoạt động của một phần
công ty và báo cáo lên Tổng giám đốc điều hành về tình hình hoạt động và sau đó
Tổng giám đốc điều hành sẽ báo cáo lên HĐQT.
Các thành viên độc lập không điều hành
Thành viên không điều hành chịu trách trước HĐQT và các cổ đông về việc
đảm bảo rằng các thành viên điều hành của HĐQT tuân thủ các chính sách và định
hướng của công ty.


23


×