Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thép đình vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.29 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ LAN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2013


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã chỉ
rõ nguồn gốc

Tác giả

Nguyễn Thị Lan


Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Trung tâm bồi dỡng và Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo


khoa Kinh tế và quản lý trờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian
tác giả học tập và nghiên cứu tại trờng.
- Ban giám đốc, các phòng ban của Công ty C phn Thép Đình Vũ.
- Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiên Phong, ngời trực
tiếp hớng dẫn và dành thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung cũng nh
trình bày luận văn, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
xin trân trọng và cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện hơn và ứng
dụng có hiệu quả vào thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cổ
phần Thép Đình Vũ.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Lan


Các ký tự viết tắt
CSH: Chủ sở hữu
DN: Doanh nghiệp
HTK: Hàng tồn kho
NV: Nguồn vốn
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
VLĐ: Vốn lu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TGĐ: Tổng giám đốc
KD : Kinh doanh



Danh mục các bảng biểu
ST Tên sơ đồ,

Nội dung

Trang

T

bảng biểu

1

Sơ đồ 2.1

2

Bảng 2.1

Một số kết quả hoạt động của công ty

39

3

Bảng 2.2

Bảng phân tích tổng quát biến động cơ cấu tài sản


41

4

Bảng 2.3

Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn

42

5

Bảng 2.4

Bảng phân tích cơ cấu tài sản dài hạn

45

6

Bảng 2.5

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

48

7

Bảng 2.6


Tình hình vay nợ và khả năng thanh khoản

50

8

Bảng 2.7

Các tỷ số khả năng quản lý tài sản

52

9

Bảng 2.8

Bảng phân tích khả năng quản lý vốn vay

54

10

Bảng 2.9

Bảng phân tích khả năng sinh lợi

55

11


Bảng 2.10

Bảng phân tích điểm hoà vốn và đòn bẩy định phí

58

12

Bảng 2.11

Bảng phân tích đòn bẩy tài chính

62

13

Bảng 2.12

Bảng phân tích đòn bẩy tổng

64

14

Bảng 3.1

Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 - 2013

73


15

Bảng 3.2

So sánh các chỉ tiêu sau giải pháp 1

76

16

Bảng 3.3

Phân nhóm khách hàng theo thời gian thanh toán

78

17

Bảng 3.4

Mức chiết khấu thanh toán

79

18

Bảng 3.5

Khoản thu đợc sau khi áp dụng chiết khấu


80

19

Bảng 3.6

So sánh các chỉ tiêu sau giải pháp 2

81

20

Bảng 3.7

Kết quả các chỉ tiêu sau khi thực hiện các giải pháp

84

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty CP Thép Đình Vũ.

34


MụC LụC
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 1
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 2

5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 2
Chơng I ..................................................................................................................... 3
Cơ sở lý luận về hoạt động tài chính doanh nghiệp .................. 3
1.1. Tổng quan về Phân tích tài chính doanh nghiệp. ..........................3
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp. ........................................................................................3
1.1.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp .........................................................................3
1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. ...................................3
1.1.4. Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính. ...............................................6
1.1.5. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................7
1.1.6. Các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp .................................9
1.2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong kinh doanh. ...................11
1.2.1. Khái quát về tài sản .............................................................................................11
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn. ...............................................................................................15
1.3. Các công cụ tài chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài
chính doanh nghiệp. ...................................................................................................17
1.3.1. Các công cụ tài chính...........................................................................................17
1.3.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp. ........................19
1.4. Rủi ro

........................................................................................................................29

1.4.1. Rủi ro kinh doanh ................................................................................................29
1.4.2. Rủi ro tài chính ....................................................................................................30
1.5. Tóm tắt chơng 1...............................................................................................................31
Chơng II ................................................................................................................. 32


Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động

tài


chính của Công Ty Cp thép đình vũ. ....................................................... 32
2.1. Tổng quan về Công Ty ........................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty........................................................................32
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................................33
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................38
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tài chính của Công Ty CP
thép đình vũ.......................................................................................................................40
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. ................................................................40
2.2.2. Phân tích tình hình vay nợ và khả năng thanh toán .............................................50
2.2.4. Phân tích khả năng quản lý vốn vay ....................................................................53
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lợi. .................................................................................55
2.2.6. Phân tích ảnh hởng của đòn bẩy tài chính đến kết quả kinh doanh. ..................57
2.3. Nhận xét đánh giá về hoạt động tài chính của công ty. .......67
2.3.1. Ưu điểm ...............................................................................................................68
2.3.2. Tồn tại ..................................................................................................................69
Chơng iii................................................................................................................ 71
Một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của công ty CP thép đình vũ ........................................................ 71
3.1. Phơng hớng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong giai đoạn 2012 - 2015 ........................................................................................71
3.1.1. Mục tiêu hoạt động: .............................................................................................71
3.1.2. Nhiệm vụ, kế hoạch phát triển .............................................................................72
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty CP thép đình vũ. ..........................................................................................73
3.2.1. Giải pháp giảm chi phí .........................................................................................73
3.2.2 Giảm Tài sản lu động ..........................................................................................77



3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. ........................................................82
3.2.4. Giải pháp đối với vấn đề vay nợ. .........................................................................83
3.2.5. Tổng hợp kết quả thực hiện của các giải pháp trên .............................................83
3.2.6. Một số kiến nghị ..................................................................................................85
Kết luận .................................................................................................................. 87
Tài liệu tham khảo........................................................................................... 89


Lời mở đầu
1.

Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang có những bớc phát triển vợt
bậc đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại
thế giới WTO năm 2006, điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có thể mở rộng quan hệ hợp tác giao lu kinh tế với các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc, tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển trong xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự mình tổ chức, giám sát tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trờng.
Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong kì của
doanh nghiệp cũng nh xác định đợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân, mức
độ ảnh hởng của các nhân tố, thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai của doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để đứng vững và phát triển trong môi trờng kinh doanh khắc nghiệt hiện tại, một

trong những vấn đề đang đợc công ty Cổ phần Thép Đình Vũ quan tâm là công tác
phân tích tài chính. Bởi lẽ, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ đắc lực và
quan trọng giúp nhà quản lý quản trị tốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của phân tích tài chính tôi đã chọn đề tài : Phân tích
và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thép
Đình Vũ.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích cải thiện tình hình
tài chính của Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ.
- Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp; nêu bật đợc sự cần thiết của công tác tài chính
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1


- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ
trong ba năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt đợc và những hạn chế của hoạt động
tài chính tại Công ty.
- Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tài chính Công ty đề xuất các giải pháp và các
kiến nghị để hoàn thiện tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ qua
ba năm 2009 - 20011.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính trong Công ty Cổ phần Thép
Đình Vũ và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ tiêu của hoạt động tài
chính doanh nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài chính của Công ty.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phân tích dựa trên số liệu về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ
qua ba năm.
- Sử dụng các phơng pháp: tỷ lệ, so sánh, loại trừ, liên hệ cân đối, chỉ số, hồi quy

tơng quan, xác định giá trị theo thời gian của tiền, kết hợp với việc sử dụng các bảng
biểu số liệu minh họa để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã
đợc đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết cấu
thành ba chơng đợc sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý luận đến cơ
sở thực tiễn và giải pháp.
Chơng 1: C s lý lun v hoạt động tài chính doanh nghip.
CHƯƠNG 2: Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính tại
Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ.

2


Chơng I
Cơ sở lý luận về hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về Phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một số vốn
tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt
động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp, tạo thành sự
vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
(PGS.TS Lu Thị Hơng - giáo trình Tài chính doanh nghiệp)
1.1.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ
trực tiếp với hoạt động kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng
tới tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu
lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính là có kế hoạch, tiết kiệm và có lợi đảm bảo
nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra.
Do vậy, hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh
dới dạng tiền tệ.
Nh vậy, hoạt động tài chính thực chất là các hoạt động có liên quan tới việc tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
(TS Nguyễn Đăng Nam - giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp)
1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Thứ nhất: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các đối tợng sử
dụng thông tin tài chính để họ có quyết định đúng đắn nhất phù hợp với lợi ích của mình.

3


Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy ủ, hữu ích cho các đối tợng
sử dụng thông tin tài chính trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các
dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tình hình và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các
khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn
và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên đây có quan hệ mật thiết với nhau và nó góp phần cung cấp thông tin
quan trọng cho những đối tợng nghiên cứu khác nhau của doanh nghiệp nh:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:

Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hớng các quyết định của Ban
giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính nh: Kế hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các
hoạt động quản lý.
Nh vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy đủ thông
tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá đúng đắn tình hình
tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi,
rủi ro và dự đoán chính xác tình hình tài chính để đề ra quyết định đúng đắn.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:
Phân tích tài chính của doanh nghiệp giúp cho họ nhận biết khả năng vay và trả
nợ của khách hàng. Mối quan tâm của họ chủ yếu nhận biết khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm đến số lợng của vốn chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong
trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin
cho thấy ngời vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ đợc thanh toán đúng hạn.
Ngời cho vay cũng rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đó là cơ
sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật t thiết bị, hàng hoá dịch vụ:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng thanh toán của

4


doanh nghiệp, từ đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phơng
thức thanh toán hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
+ Đối với các nhà đầu t:
Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi
tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu t. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để

nhận biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, đó chính là căn cứ quan trọng trong việc
ra quyết định có nên đầu t vào doanh nghiệp hay không.
Mối quan tâm của các nhà đầu t hớng vào các yếu tố nh: Sự rủi ro, thời gian hoàn
vốn, mức sinh lợi, khả năng thanh toán vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về điều
kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng
của doanh nghiệp, đồng thời các nhà đầu t cũng rất quan tâm đến việc điều hành và
tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính
hiệu quả cho các nhà đầu t.
+ Đối với khách hàng:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng trớc tiền
hàng hay không.
+ Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính giúp họ hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt
đợc xu hớng phát triển của doanh nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công
việc mà họ đảm nhận, giúp họ đánh giá đợc thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay
giảm đi.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc nh tài chính, ngân hàng, kiểm toán,
thuế:
Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hớng dẫn và t
vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán,
thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng.
Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể đợc ứng dụng
theo nhiều hớng khác nhau, nhằm mục đích phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Chính vì lẽ đó phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và cần thiết đối với nhiều đối
tợng.

5



1.1.4. Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính.
( TS Nguyễn Văn Công - Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động KD)
a - Thu thập thông tin :
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính.
Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin
kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị... trong đó các
thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp; là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy căn cứ để phân tích và đánh giá tài
chính doanh nghiệp là: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo
cáo tài chính), các tài liệu liên quan, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu tài chính mục tiêu...
b - Xử lý thông tin:
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
đợc. Trong giai đoạn này, ngời ta sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
c - Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính. Có thể
nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa
hoá giá trị xí nghiệp. Đối với ngời cho vay và đầu t vào xí nghiệp thì đa ra các
quyết định về tài trợ và đầu t; đối với cấp trên của doanh nghiệp đa ra các quyết định
quản lý doanh nghiệp.


6


1.1.5. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
(TS Nguyễn Văn Công - Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động KD)
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nh:
- Phơng pháp tỷ lệ
hơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phơng pháp tỷ lệ. Phơng pháp tỷ lệ là phơng pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lợng tài chính thông qua hàng loạt tỷ lệ
theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính, sự biến đổi các tỷ lệ sẽ là sự biến đổi của các đại lợng tài chính.
Phân tích số tỷ lệ có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu thế này thờng
khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành. Phơng pháp tỷ lệ yêu
cầu phải xác định các ngỡng, các định mức để phán xét tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếm. Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến vì đây là phơng pháp dễ thực
hiện các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện.
- Phơng pháp so sánh :
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo cả điều kiện có thể so sánh
đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính chất và đơn vị
tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc
chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng
đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:

+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay
đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

7


+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của các nghành của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, đợc hay cha đợc.
+

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so

sánh với chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tơng đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời
gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến hành xem xét so sánh mức độ làm đợc của
từng bộ phận giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hởng của từng bộ
phận tổng thể cũng nh xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt đợc trong từng thời
gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Bằng cách xem xét chỉ
tiêu phân tích theo các hớng khác nhau, các nhà phân tích sẽ nắm đợc tác động của
các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong từng thời gian, từng địa điểm, từng bộ
phận Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng nh điều kiện vận dụng từng giải pháp
một cách phù hợp có hiệu quả.
- Phơng pháp loại trừ
Theo phơng pháp này, để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố nào đó, nhà

phân tích phải loại trừ ảnh hởng của các nhân tố còn lại. Đặc trng nổi bật của phơng
pháp này là luôn đặt đối tợng phân tích vào các trờng hợp giả định khác nhau để xác
định anh hởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phơng pháp xác định giá trị thời gian của tiền
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để đánh giá chính xác hiệu quả
vốn đầu t nhất thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định. Phơng pháp này
thờng đợc sử dụng trong các dự án đầu t.
- Phơng pháp kết hợp
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nói chung và phân
tích báo cáo tài chính nói riêng. Phơng pháp này sử dụng kết hợp một số phơng pháp
phân tích với nhau. Điều này là cần thiết vì đối tợng phân tích rất đa dạng, phong phú.

8


Ngoài các phơng pháp phổ biến trên, phân tích tài chính còn sử dụng nhiều
phơng pháp khác nh phơng pháp chỉ số, phơng pháp đồ thị, phơng pháp liên hệ
cân đối... để nghiên cứu đối tợng của mình.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.6.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các yếu tố ảnh hởng tới chỉ tiêu tài chính ở
doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận biết một số nhân tố nh:
a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nớc ta hiện nay có
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
- Doanh nghiệp nhà nớc
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp t nhân

- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh
nghiệp trên có ảnh hởng lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp nh việc tổ chức, huy
động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hởng không nhỏ tới chỉ
tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh doanh có những đặc điểm về mặt
kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hởng đó thể hiện:
+ ảnh hởng của tính chất ngành kinh doanh:
ảnh hởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng nh tỷ lệ thích ứng để hình
thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hởng tới tốc độ luân chuyển vốn, ảnh hởng tới
phơng pháp đầu t, thể thức thanh toán.
+ ảnh hởng của tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:

9


Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hởng trớc hết đến nhu cầu vốn sử dụng và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu
vốn giữa các thời kỳ trong năm thờng không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng
thờng xuyên thu đợc tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo
sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản
phẩm có chu kỳ dài, phải ứng ra một lợng vốn tơng đối lớn, doanh nghiệp hoạt động
trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn giữa các quý trong năm
thờng có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không đợc đều, tình hình thanh
toán, chi trả cũng thờng gặp khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng
nh đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a.


Sự ổn định của nền kinh tế.

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trờng có ảnh hởng trực tiếp tới
mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh.
Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh, những
rủi ro đó có ảnh hởng tới các khoản chi phí về đầu t, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà
xởng, máy móc thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp muốn
duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tơng
đơng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn phải thu và
các loại tài sản khác. Khi đó, doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản
xuất, sự tăng tài sản đó.
b.

ảnh hởng của giá cả thị trờng, lãi suất và tiền thuế:

Giá cả thị trờng, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thị có ảnh hởng lớn tới
doanh thu, do đó cũng ảnh hởng tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp cũng đợc phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi
suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn
của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lờng khả năng
huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hởng trực tiếp tới tình hình kinh
doanh, tới khả năng tiếp tục đầu t hay rút khỏi đầu t.
c.

Sự cạnh tranh trên thị trờng và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.

10



Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tơng lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan
chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trởng trong một nền
kinht tế luôn luôn biến đổi và ngời giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc
cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Cũng tơng tự nh vậy, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức
cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng
thích ứng với thị trờng, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.
d.

Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
Chính sách thuế, kế toán cũng nh các chính sách về tài khóa tiền tệ có tác động

lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Nếu các chính sách này ổn định và mang tính
tiên tiến sẽ thúc đẩy việc xác định và tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp. Việc chú trọng ban hành và hoàn thiện các bộ Luật về kế toán, thống kê, tài
chính, thuế của Nhà nớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, thế mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp phụ
thuộc vào tiềm lực về nguồn vốn và tài sản. Song việc phân bố tài sản nh thế nào, tỷ
trọng từng loại tài sản so với tổng tài sản có hợp lý hay không mới là điều kiện kiên
quyết. Điều này có nghĩa nếu chỉ xem xét lợng vốn nhiều hay ít thì sẽ không đủ mà
phải đảm bảo sử dụng vốn nh thế nào để nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Muốn vậy
chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý nhau hay không.
1.2.1. Khái quát về tài sản
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một số lợng tài sản nhất định ban đầu. Tài sản là các quỹ bằng tiền của doanh
nghiệp mà hình thái vật chất của nó là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn

bằng tiền và các loại chứng khoán có giá.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình các chu kỳ đợc lặp
đi lặp lại, mỗi chu kỳ đợc chia làm các giai đoạn: chuẩn bị sản xuất - sản xuất - tiêu
thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản đợc luân chuyển và
tuần hoàn không ngừng. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại tài sản trong

11


các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, ngời ta chia tài sản thành hai loại: tài
sản lu động và tài sản cố định.
1.2.1.1. Tài sản lu động và nhu cầu vốn lu động
Tài sản lu động là toàn bộ giá trị tài sản (vô hình, hữu hình) của đơn vị có thời
gian luân chuyển ngắn (thờng là một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm) nh: tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá.
Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển toàn bộ tài sản lu động của đơn vị chia thành:
- Tài sản lu động trong lĩnh vực sản xuất: bao gồm những tài sản đang dự trữ trong
kho (nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ) hay đang trong quá trình sản xuất (sản
phẩm làm dở)
- Tài sản lu động trong lĩnh vực lu thông: là những tài sản đã và đang chuẩn bị tham
gia vào quá trình lu thông, phân phối bao gồm:
+ Tài sản dự trữ trong lu thông: thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán
+ Tài sản đang lu thông: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu (phải thu
khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác).
- Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp: Thể hiện là số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và khoản tiền
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của ngời cung ứng vật t hàng hóa. Căn cứ
vào tính chất cũng nh thời gian sử dụng vốn lu động, ngời ta chia nhu cầu vốn lu
động thành 2 loại:
+ Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết: là nhu cầu vốn lu động tính ra phải

đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục, nhng đồng
thời phải thực hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm một cách hợp lý.
+ Nhu cầu vốn lu động có tính chất tạm thời: là nhu cầu vốn lu động tăng thêm do
nhu cầu về vốn lu động cho những hoạt động bất thờng hay những hoạt động riêng
rẽ trong doanh nghiệp nh đơn đặt hàng cần thiết, biến động giá cả vật t trên thị
trờng làm nhu cầu vốn lu động tăng lên.
Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết bởi vì:
+ Xác định đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, hợp lý tạo điều kiện cho việc
tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động, giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra bình
thờng, liên tục.

12


+ Xác định nhu cầu vốn lu động đúng đắn là một trong những căn cứ để tổ chức tốt
những nguồn vốn tài trợ.
+ Đối với những doanh nghiệp Nhà nớc mới thành lập việc xác định vốn lu động thờng
xuyên cần thiết là căn cứ để Nhà nớc giao vốn cho những doanh nghiệp này.
- Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động: là dựa vào vốn lu động bình quân năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển vốn lu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch.
Công thức :
Vnc

=

Vnc

=


VLĐo

x

M1
Mo

x

(1+t%)

Hoặc
M1
L1

Trong đó :
M1, Mo: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐo: Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo
cáo.
L1: Vòng quay vốn lu động năm kế hoạch.
1.2.1.2. Tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tài sản của đơn vị có thời gian luân chuyển dài (thờng là trên
một năm hoặc lớn hơn một chu kỳ kinh doanh)
Căn cứ vào hình thái biểu hiện toàn bộ tài sản cố định đợc chia làm hai loại
sau:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định hữu hình

Các tài sản đợc ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:

13


* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá tài sản cố định phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
* Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định
đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố
định vô hình.
Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ
dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
Căn cứ tình hình sử dụng: TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ cha sử dụng và TSCĐ
không cần dùng.
Căn cứ quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
* Phân tích tình hình cơ cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình
sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản
xuất kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó rút ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản.
Phân tích những thay đổi của tài sản lu động cho thấy những thay đổi về dự trữ
có liên quan đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mở rộng sẽ kéo theo sự tăng lên của dự trữ. Khi mở rộng quy mô mà
dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho tính liên tục của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên cũng có những trờng hợp đặc biệt, khi quy mô sản xuất tăng

lên, dự trữ thấp nhng vẫn đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, không thiếu hụt vật t, hàng hoá dẫn đến phải ngừng sản xuất
thì lúc đó dự trữ thấp lại có lợi cho doanh nghiệp. Do đó đánh giá sự thay đổi của dự
trữ ta cần xem xét khả năng quay vòng của vốn lu động trong khâu dự trữ, xem lợng
dự trữ có đảm bảo cho sản xuất kinh doanh hay không, mặt khác cần phải xem xét kết
cấu của từng loại tài sản dự trữ, đánh giá xem loại nào thừa, loại nào thiếu để đa ra
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

14


Quy mô sản xuất tăng lên thì nợ phải thu không nhất thiết phải gia tăng. Việc
gia tăng công nợ phải thu phụ thuộc chủ yếu vào chính sách thơng mại nói chung và
chính sách bán hàng của doanh nghiệp nói riêng. Nhìn chung, nếu các khoản nợ phải
thu của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp có một chính sách thơng mại và chính sách giá hợp lý thì sẽ khuyến khích
khách hàng trả tiền đúng thời hạn.
Những thay đổi về các khoản tiền của doanh nghiệp có ảnh hởng hết sức quan
trọng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp không chỉ
bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà còn bao gồm các khoản tơng đơng tiền nh
trái phiếu, cổ phiếu, thơng phiếu.Nói chung, doanh nghiệp không nên dự trữ một
lợng tiền quá lớn vì nh thế sẽ gây ứ đọng vốn, lãng phí vốn. Doanh nghiệp chỉ nên
dự trữ một lợng tiền vừa đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng nh các chi
phí phát sinh thờng xuyên phải thanh toán bằng tiền mặt.
Khi phân tích các chỉ tiêu này, cần lu ý đến các lĩnh vực và tính chất hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng tài
sản cố định thờng lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp thơng mại. Kết cấu TSNH của
doanh nghiệp sản xuất cũng khác so với các doanh nghiệp thơng mại. Tỷ trọng tiền
mặt của doanh nghiệp sản xuất thờng thấp, trong khi đó dự trữ và các khoản phải thu
chiếm một tỷ trọng rất cao. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì kết cấu của ba bộ

phận TSNH này đồng đều hơn, tỷ trọng tiền mặt thờng cao hơn, các khoản phải thu và
bị chiếm dụng chiếm tỷ trọng thấp hơn. Khi xem xét kết cấu tài sản của doanh nghiệp
ta cần phải so sánh với số liệu bình quân của ngành.Thực tế cho thấy không có một kết
cấu tài sản chung nào cho tất cả các doanh nghiệp, kết cấu này thờng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, đặc biệt là chính sách thơng mại của doanh nghiệp.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nguồn
gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh
toán dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cho phép chúng ta
đánh giá sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp.

15


1.2.2.1. Khái niệm.
Khi một doanh nghiệp mới thành lập bao giờ cũng cần có một số vốn tối thiểu
theo quy định của Nhà nớc, vốn này gọi là vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, để đảm bảo cho sự tăng trởng và phát triển bền vững, đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng bổ sung thêm vốn từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ Ngân sách cấp nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc mới thành lập.
- Từ vốn tự có của chủ doanh nghiệp nếu là công ty t nhân.
- Từ vốn cổ phần huy động đợc từ các cổ đông nếu là công ty cổ phần.
- Từ vốn liên doanh của các bên đối tác liên kết nếu là công ty liên doanh.
Ngoài ra các công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách vay Ngân hàng hay
các tổ chức tín dụng, hoặc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Nh vậy, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp nhiều nguồn vốn
theo một cấu trúc nào đó nhằm tài trợ cho quyết định đầu t của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại
Để tạo điều kiện cho quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn, ngời ta phân

nguồn vốn thành hai loại cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng
nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ
phần.
- Nợ phải trả: Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay mợn, hoặc chiếm dụng và cam kết
phải thanh toán cho các chủ sở hữu số tiền đó trong một khoảng thời gian nhất định,
bao gồm: nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn, phải trả ngời bán, ngời mua trả tiền trớc, thuế
và các khoản phải nộp ngân hàng, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải
trả ngắn hạn khác) và nợ dài hạn (vay dài hạn, nợ dài hạn).
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nói lên mối tơng quan giữa vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả, nó thể hiện kết quả của quá trình tài trợ và quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho
doanh nghiệp đồng thời hạn chế đợc rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính

16


1.3. Các công cụ tài chính và các chỉ số đánh giá hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
(TS Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp)
1.3.1. Các công cụ tài chính
Khi có các quỹ tiền tệ thặng d, doanh nghiệp có khả năng thực hiện đầu t
dới nhiều hình thức khác nhau. Doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp gọi là đầu t
công nghiệp hoặc đầu t gián tiếp gọi là đầu t tài chính tuỳ theo tài sản có đợc là các
tài sản hữu hình (máy móc, nhà xởng...) hay các tài sản tài chính (các loại chứng
khoán). Để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp phải lựa chọn các
tài sản có thể tạo ra giá trị lớn hơn chi phí bỏ ra mua sắm chúng. Muốn làm đợc điều
này, doanh nghiệp cần nắm đợc các công cụ tài chính mà doanh nghiệp sử dụng khi

đầu t.
1.3.1.1. Các công cụ tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải trả:
Các khoản phải trả là khoản doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ thể có
liên quan nhng tạm thời cha thanh toán, bao gồm: phải trả công nhân viên, phải trả
cho ngời bán, ngời mua phải trả tiền trớc, thuế và lệ phí phải nộp, phải trả nội bộ,
phải trả khác.
Đây là một nguồn tài chính của doanh nghiệp mà đặc trng chung là có kỳ hạn
rất ngắn nhng không có chi phí hoặc có chi phí ẩn (phải trả cho ngời bán, ngời
mua trả tiền trớc, phải trả khác)
- Vay ngắn hạn:
Bao gồm các dạng nh sau:
+ Vay theo hạn mức tín dụng: Theo loại hình này thì khi doanh nghiệp có nhu cầu có
thể sử dụng một số tiền nhất định của ngân hàng vào bất kỳ lúc nào mà không cần qua
thủ tục thẩm định và thế chấp. Đây là hình thức tài trợ có chi phí thấp, song bất lợi là
doanh nghiệp có thể phải trả khoản vay nếu ngân hàng yêu cầu.
+ Vay có đảm bảo: đợc thực hiện khi bên vay trình cho ngân hàng hợp đồng phải thực
hiện, thế chấp bằng các khoản phải thu, bằng hàng hoá hoặc tài sản của doanh nghiệp.
Loại hình này thờng qua thủ tục thẩm định kỹ lỡng Ngân hàng cho vay một khoản

17


×