Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH dược hanvet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


NGUYỄN HỮU HÙNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH DƯỢC HANVET
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐOÀN XUÂN THUỶ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Nguyễn Hữu Hùng



i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học - Trường đại học
Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty HANVET, các anh chị em và đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian, kiến thức để tôi có thể hoàn
thành tốt công việc trong thời gian vừa qua.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình, chu đáo của Thầy giáo – TS. Đoàn Xuân Thuỷ- Học viện Chính trị Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý chân thành từ các thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Hữu Hùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG ......................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ viii
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................................... 1
1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp ..................................................... 1
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ............................................................ 1
1.1.2 Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................... 1
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 2
1.2 Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.................. 4
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................ 4
1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 4
1.2.3 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................5
1.2.4 Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................ 6
1.2.5 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................... 6
1.2.6 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................7
1.2.7 Khái quát về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................... 7
1.2.8 Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình TC ........ 8
1.2.9 Tài liệu cơ sở dùng trong trong phân tích ................................................. 8
1.2.10 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................9
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 16
1.3.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính ..................................................... 16
1.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính ................................................................... 18
1.3.3 Phân tích rủi ro tài chính ........................................................................ 23
1.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính .................................................... 25
iii


PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH

DƯỢC HANVET ................................................................................................. 31
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Dược HANVET .............................. 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty ............................................. 31
2.1.2 Lĩnh vực sản suất kinh doanh của Công ty TNHH Dược Hanvet ............ 35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .............................................................. 35
2.1.4 Đặc điểm của đội ngũ lao động .............................................................. 40
2.1.5 Đặc điểm về thị trường và khách hàng ................................................... 41
2.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty..................... 43
2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH dược HANVET ......... 44
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính............ 44
2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính ................................................................... 63
2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính: ....................................................................... 71
2.2.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính .................................................... 74
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC HANVET ......................................... 88
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới:...................... 88
3.2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ........ 89
3.2.1 Giải pháp 1: Giảm hàng tồn kho ............................................................. 89
3.2.2 Giải pháp 2: Tiết kiệm chi phí quản lý DN và chi phí chung .................. 92
3.2.3 Giải pháp 3: Giảm các khoản phải thu ................................................... 94
3.2.4 Giải pháp 4: Sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. ............................................................................................. 98
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33

Chữ viết tắt

Nghĩa của cụm từ viết tắt

AU
Bảng CĐKT
BCKQKD
BCLCTT

Vòng quay tổng tài sản
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC
BEP
BQ
CBCNV
DN
DNNN
DT
ĐTDH
ĐTNH
EBIT
EM
HH-DV

HTK
QLDN
QTKD
ROA
ROE
ROS
SL
SXKD
TC
TL
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
UBND TP
VCSH
VQTTS

Báo cáo tài chính
Hệ số doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở)
Bình quân
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu
Đầu tư dài hạn
Đầu tư ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu
Hàng hóa dịch vụ

Hàng tồn kho
Quản lý doanh nghiệp
Quản trị kinh doanh
Tỷ suất thu hồi tài sản
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi doanh thu
Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Tài chính
Tỷ lệ
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Uỷ ban nhân dân Thành phố
Vốn chủ sở hữu
Vòng quay tổng tài sản

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình TC ................. 8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân tích DUPONT .............................................................................. 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý của công tyTNHH Dược Hanvet ..................... 36
Hình 1.1: Phân tích cân đối tài chính ............................................................................... 17

Bảng 2.1: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2011 – 2012 ...................................... 40
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 43
Bảng 2.3 Tình hình biến động tài sản qua các năm 2011- 2012 ........................................ 44

Bảng 2.4: Tỷ trọng các loại tài sản ................................................................................... 47
Bảng 2.5: Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn ........................... 48
Bảng 2.6: Phân tích tỷ suất đầu tư 2011 - 2012 ................................................................ 49
Bảng 2.7: Biến động nguồn vốn năm 2011-2012 ............................................................. 51
Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011-2012 .................................................... 54
Bảng 2.9: Phân tích tỷ suất tự tài trợ năm 2011-2012 ....................................................... 55
Bảng 2.10: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng ........................................ 57

Bảng 2.11: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận .............................. 58
Bảng 2.12: Phân tích lưu chuyển tiền tệ.......................................................................... 61
Bảng 2.13: Sức sinh lợi doanh thu ROS ........................................................................... 63
Bảng 2.14: Sức sinh lợi cơ sở BEP .................................................................................. 63
Bảng 2.15 Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản ....................................................................... 64
Bảng 2.16: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ........................................................ 64
Bảng 2.17 Phân tích tình trạng TSCĐ .............................................................................. 65
Bảng 2.18 Sản lượng sản xuất năm 2011 và 2012 ........................................................... 66
Bảng 2.19 Phân tích vòng quay TSCĐ ............................................................................. 67
Bảng 2.20 Phân tích vòng quay TSLĐ (Tiền+Các khoản phải thu+ Hàng tồn kho+ TSLĐ khác) 68
Bảng 2.21: Vòng quay hàng tồn kho ................................................................................ 68
Bảng 2.22: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu .......................................................................... 69
Bảng 2.23 Phân tích vòng quay tổng tài sản ..................................................................... 70
Bảng 2.24: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành ............................................................ 71

Bảng 2.25: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh ................................................................ 72
vi


Bảng 2.26: Phân tích chỉ số nợ ........................................................................................ 73
Bảng 2.27: Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay................................................................. 73


Bảng 2.28: Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố của tỷ suất thu hồi tài sản................... 74
Bảng 2.29: Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố của tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ...... 76
Bảng 2.30: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp ............................. 79
Hình 2.1: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT năm 2012 ............................................... 80
Bảng 2.31: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL ................................................... 81
Bảng 2.32: Đòn bẩy tài chính DFL .................................................................................. 83
Bảng 2.33: Đòn bẩy tổng DTL ........................................................................................ 84

Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 1 ............................. 92
Bảng 3.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 2 .................................... 94
Bảng 3.3: Tổng hợp các khoản phải thu ........................................................................... 95
Bảng 3.4: Tổng hợp lãi suất chiết khấu áp dụng ............................................................... 96
Bảng 3.5: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính ............................................................... 97
Bảng 3.6: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 3 .................................... 97
Bảng 3.7: Những thay đổi trên BCĐKT sau khi thực hiện giải pháp 3 ............................. 98
Bảng 3.8 Báo cáo thu nhập dự báo năm 2013 .................................................................. 98
Bảng 3.9 Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2013 ............................................................. 99
Bảng 3.10 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 4 ............................ 100

vii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên gay gắt, sự cạnh tranh không còn là giữa các doanh nghiệp trong
nước với nhau mà mang tính toàn cầu. Mặt khác khủng hoảng tài chính tiền tệ trên
thế giới lan rộng Châu Âu và lan sang cả Châu Á kéo theo nhiều tập đoàn kinh tế
hàng đầu phá sản. Việt Nam là nước đang phát triển nên phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn hàng nhập khẩu, như máy móc thiết bị nguồn nguyên liệu . Với tác động của

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, đã góp phần không nhỏ gây ra những hậu quả
nghiêm trọng như lạm phát tăng cao, để khắc phục lạm phát Nhà nước phải sử dụng
các chính sách tài chính, tiền tệ thắt chặt như giảm chi tiêu công, tăng tỉ lệ dự trữ
bắt buộc đối với ngân hàng thương mại. Hệ quả là hàng ngàn doanh nghiệp lâm vào
tình trạng phá sản hoặc giải thể do mất khả năng thanh toán. Số doanh nghiệp còn
trụ lại phần lớn là hoạt động cầm chừng theo kiểu chờ thời, đa số các doanh nghiệp
tư nhân nhỏ không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng. Các tập đoàn kinh tế
nhà nước cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ do đầu tư tràn lan và không hiệu
quả vào những lĩnh vực như tài chính và bất động sản từ những năm trước. Sản xuất
kinh doanh nội địa tăng trưởng chậm, hàng hoá ứ đọng không tiêu thụ được, tỷ lệ
thất nghiệp gia tăng, bong bóng bất động sản xì hơi, hệ thống ngân hàng suy yếu, nợ
xấu tăng cao.
Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị là làm thế nào để doanh nghiệp có thể đứng
vững và phát triển bền vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và sự biến
động khó lường của môi trường kinh doanh. Một trong những lời giải là đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đường lối chiến lược đúng đắn trong quản trị doanh nghiệp
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được sử dụng như một
công cụ đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị có cái nhìn sâu hơn, toàn
diện hơn, thực chất hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó nhà
viii


quản trị đưa ra những chính sách, quyết định tài chính hợp lý,đạt hiệu quả cao và
giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một quá trình xuyên suốt tất cả các khâu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khi huy động vốn cho tới khâu cuối cùng
là phân phối lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Đối với
mỗi doanh nghiệp thì phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng, trong bối
cảnh nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm.

Ngày nay các quan hệ kinh tế được mở rộng, thông tin về tài chính của mỗi
doanh nghiệp không chỉ được các nhà quản trị quan tâm mà các đối tượng khác
cũng rất quan tâm như các nhà đầu tư, các chủ nợ, đối tác làm ăn cơ quan quản lý
nhà nước, người lao động …
Chính vì vậy kết quả của việc phân tích tài chính đưa ra thường xuyên sẽ giúp
các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính
một cách rõ ràng hơn và xác định được các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
chuẩn xác.
Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp nước ta nói chung các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói riêng một mặt chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của phân tích
tài chính, mặt khác các doanh nghiệp còn chưa sẵn sàng chi phí cho hoạt động này
do vậy sự ứng phó với sự biến động của môi trường kinh doanh nhất là thị trường
tài chính (thị trường vốn), các chính sách kinh tế vĩ mô là rất thụ động, cụ thể như
năm 2011 để chống lạm phát nhà nước đưa ra chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến
hàng chục nghìn doanh nghiệp giải thể, phá sản sau đó do thiếu vốn và mất khả
năng thanh toán.
Trong bối cảnh đó phân tích tài chính tại công ty TNHH dược Hanvet là một
yêu cầu bức thiết do vậy tác giả đã lựa chọn Đề tài “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dược Hanvet” làm luận
văn tốt nghiệp của mình nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
ix


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá các phương pháp phân
tích đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó vận dụng vào thực tế để phân tích đánh giá tình hình tài chính
của Công ty TNHH dược Hanvet, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu thuận lợi, khó
khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí:

- Phân tích khái quát tình hình tài chính (cân đối tài chính)
- Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản (Hiệu quả tài chính)
- Khả năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ (Rủi ro tài chính)
- Các đòn bẩy và phân tích Dupont (Phân tích tổng hợp)
Từ đó đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình tình tài chính của công ty,
giúp cho các nhà quản trị có thêm thông tin để đưa ra các quyết định chuẩn xác
trong quá trình kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các Báo cáo tài chính của Công ty TNHH
dược Hanvet.
Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng số liệu từ các Báo cáo tài chính
của Công ty và một số tài liệu có liên quan đặc thù, các thông tin về kinh tế ngành
để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty năm 2011 và 2012. Thời gian
nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 9/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được tác giả lựa chọn là nghiên cứu mô tả. Dựa trên cơ sở
lý luận về tài chính tiền tệ, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, tác giả phân
tích thực trạng tài chính để đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Công ty TNHH Dược Hanvet.

x


Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận
chung sẽ được sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê, phương
pháp dự báo. Thông qua việc sử dụng các thông tin thu thập từ dữ liệu thứ cấp trong
các Báo cáo tài chính, mạng internet, tham khảo ý kiến của những người trực tiếp
lập báo cáo tài chính, rồi phân loại, hệ thống, và phân tích đánh giá để rút ra kết

luận cần thiết và đưa ra giải pháp phù hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số
vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên
cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành dược thú y.
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các số liệu của báo cáo tài chính của công ty năm
2011 và 2012 tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu,
nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình tài
chính của Công ty trong hiện tại và trong tương lai.
Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn đề
phân tích tài chính doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo Công ty có thêm công cụ đánh
giá tình trạng tình hình tài chính, nhằm quản lý tài chính, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả hơn và phục vụ đắc lực trong quá trình hoạch định, lập kế
hoạch tài chính cho các năm tiếp theo của Công ty. Tôi hy vọng luận văn sẽ trở
thành một tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên, học viên chuyên ngành
QTKD khoá sau và cho các nhà hoạch định chiến lược của Công ty sau này.
6 Kết cấu của luận văn: Nội dung của luận văn bao gồm ba phần chính
Phần 1: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính DN
Trong phần này tác giả sẽ giới thiệu chung về cơ sở lý luận về phân tích tài
chính doanh nghiệp, hệ thống hoá các nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp, phân

xi


tích tài chính, nội dung và quy trình phân tích tài chính, các chỉ tiêu đánh giá tình
hình tài chính, phương pháp xác định các chỉ tiêu đó. Từ đó làm cơ sở lý luận trong
việc phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Dược Hanvet
Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, phát triển và phân tích tình hình
tài chính của Công ty TNHH Dược Hanvet từ năm 2011 đến năm 2012.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu quan trọng trong phần 2, đưa ra các đánh giá
chung về tình hình tài chính sau khi xem xét và so sánh các chỉ tiêu của công ty với
đối thủ cạnh tranh. Phần này cũng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân
và thách thức đối với Doanh nghiệp
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty TNHH Dược Hanvet
Căn cứ vào kết quả phân tích và đánh giá về tình hình tài chính của Công ty
trong phần 2 tác giả đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính và đưa ra
những kiến nghị. Những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn, những mặt còn hạn
chế chưa làm được của đề tài nghiên cứu.

xii


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và các quỹ tiền tệ.
Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan tới nhau:
Một là thị trường vốn và tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô, lĩnh vực này
liên quan đến môi trường kinh tế vĩ mô.
Hai là các hoạt động đầu tư, lĩnh vực này tập trung vào các quyết định của
từng cá nhân và các tổ chức tài chính khi họ chọn các chứng khoán cho danh mục

đầu tư của mình.
Ba là quản lý tài chính hay tài chính doanh nghiệp, lĩnh vực này bao gồm các
quyết định trong doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản
xuất có được trôi chảy hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại, chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của
HV: Nguyễn Hữu Hùng

1

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một
công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kênh phân phối các nguồn tài chính
để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các vai trò sau:
 Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
 Khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất
 Là đòn bẩy kinh tế
 Là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Những yếu tố bên trong: Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính
chủ quan của các doanh nghiệp.
 Yếu tố con người: Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ
quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người
cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những
người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và
là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
 Yếu tố về công nghệ sản xuất: Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh
nghiệp vào công nghệ sản xuất là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược.
Khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị doanh nghiệp phải khấu hao từng
phần trong nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm.

HV: Nguyễn Hữu Hùng

2

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường đại học Bách khoa Hà Nội

Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được nói đến ở
đây là cách phân chia những giới khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của
nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà
cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển
sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp
phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ
dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một
doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở
rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của doanh
nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân
phối kết quả kinh doanh.
1.1.3.2 Những yếu tố bên ngoài
Yếu tố lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân
hàng gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt
chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng
cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có
hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm
suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Yếu tố lãi suất: Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi
suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội, về
phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi
lãi suất sẽ tác động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị
của các chi phí và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi

là chi phí và thu nhập
HV: Nguyễn Hữu Hùng

3

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh
nghiệp. Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải
thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể
làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Bao quanh doanh nghiệp là một
môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, đó chính là thách thức đối
với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2 Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm xem xét, kiểm tra, đánh giá về tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp đó.
Từ việc phân tích tài chính, những người có liên quan có thể đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp, để phục vụ cho những mục đích của mình.
 Đối với người quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm
mục tiêu:
- Hình thành các thói quen đánh giá đều đặn về hoạt động kinh doanh, về cân
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần...
HV: Nguyễn Hữu Hùng

4

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ
- Kiểm soát các hoạt động quản lý: Nhận xét mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp
để từ đó điều chỉnh thích hợp.
 Đối với đơn vị chủ sở hữu: Phân tích tài chính giúp họ có thông tin về lợi
nhuận, khả năng trả nợ, và sự an toàn của tiền vốn bỏ ra. Nhờ có phân tích tài chính
mà chủ sở hữu đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng
điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản
trị, cũng như quyết định việc phản hồi kết quả kinh doanh.
 Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (ngân hàng, nhà cho vay, nhà cung

cấp): Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp họ thường
sử dụng phân tích tài chính để biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp, cũng như
quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để ra quyết định cho vay.
 Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn
của vốn đầu tư, mức độ sinh lời của vốn, và thời gian hoàn vốn. Do đó họ thường
phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì, để quyết định đầu tư vào đơn
vị hay không và đầu tư dưới hình thức nào
 Đối với các cơ quan chức năng: Thông qua các số liệu phân tích thì các cơ
quan chức năng có liên quan có thể thực hiện các chức năng của mình đối với doanh
nghiệp như: đưa ra các chính sách thuế, kế hoạch ngân sách, quyết định bổ sung
vốn, hay thống kê. Nhờ có việc phân tích các số liệu phân tích tài chính người ta có
thể thống kê và hình thành nên các chỉ tiêu của ngành.
1.2.3 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Công tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu
cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau
 Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
HV: Nguyễn Hữu Hùng

5

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo

trong doanh nghiệp.
 Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền
1.2.4 Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Căn cứ theo thời điểm kinh doanh:
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích tài chính chia làm 3 hình thức:
Phân tích trước khi kinh doanh, phân tích trong khi kinh doanh và phân tích sau khi
kinh doanh.
1.2.4.2 Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ vào thời điểm lập báo cáo, phân tích tài chính được chia làm phân tích
thường xuyên và phân tích định kỳ.
1.2.4.3 Căn cứ theo nội dung phân tích
Căn cứ theo nội dung phân tích, phân tích tái chính được chi làm phân tích chỉ
tiêu tổng hợp và phân tích chuyên đề.
1.2.5 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một nội dung quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động quan trọng của doanh nghiệp được phản
ánh qua các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sẽ thể hiện qua các chỉ tiêu kinh
tế. Những báo cáo được lập một cách định kì nhằm mục đích thông báo về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như là tình hình tài chính doanh nghiệp cho
người sử dụng chúng.
Ngay từ khi ra đời doanh nghiệp, tài chính đã gắn liền với doanh nghiệp thông
qua việc tiến hành các dự án ban đầu. Vì thế việc thường xuyên tiến hành kiểm tra
tình hình tài chính để xem doanh nghiệp như thế nào có nằm trong khoảng an toàn

HV: Nguyễn Hữu Hùng

6


Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

hay không, đồng thời hiểu được đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới tình hình tài chính doanh nghiệp để kịp thời uốn nắn.
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống phương pháp công
cụ và kĩ thuật phân tích nhằm sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh
giá toàn diện tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết các hoạt động tài
chính doanh nghiệp để nhận biết phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư cho
phù hợp.
1.2.6 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp. Với ý nghĩa trên, nhiệm vụ
của phân tích tài chính bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn như xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có
hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước có tốt không?
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Phát hiện các khả năng tiềm ẩn, đưa ra các biện pháp khuyến khích, khai thác
các khả năng tiềm ẩn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.7 Khái quát về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích khái quát tài chính: Đánh giá sự biến động của tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân đối tài chính, và kết luận sơ bộ.
- Phân tích hiệu quả tài chính: Đánh giá và phân tích tình hình quản lý tài sản
và mức sinh lời.

- Phân tích rủi ro tài chính: Xem xét tình hình công nợ và khoản phải thu, khả
năng thanh khoản, tình hình quản lý nợ.
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: Phân tích các đòn bẩy và đẳng thức
Du Pont.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

HV: Nguyễn Hữu Hùng

7

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.8 Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình TC

Sự biến động(2)
của tài sản và
nguồn vốn
(1) P
H
Â
N

BẢNG
CĐKT


(0)

T
Í
C
H

BÁO CÁO
LCTT

(1)

(0)

K
H
Á
I
Q
U
Á
T

BÁO CÁO
KQKD

(5)

Kết quả của (3)
hoạt động

kinh doanh,
hoạt động đầu
tư và hoạt
động tài
chính
Số dư thuần
tiền mặt trong
kì và số dư
cuối kì

CÁC CHỈ
SỐ TÀI
CHÍNH
HIỆN
NAY

(8)

Bảng
CĐKT sau
giải pháp
(11)

(9)

PHÂN TÍCH
TỔNG HỢP
(7) -Phân tích Du
Pont.
-Phân tích các

đòn bẩy

(1)

Biến động (4)
của doanh
thu, chi phí
và lợi nhuận.

HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH
- Mức sinh lời.
- Tình hình
quản lý tài sản

(6)

(10)

So sánh, nhận xét và đề xuất
biện pháp cải thiện tình hình
tài chính

VỊ THẾ
TÀI
CHÍNH
SAU KHI
CÓ GIẢI

PHÁP

(9)

(10)

CÁC CHỈ
SỐ TÀI
CHÍNH
MỤC
TIÊU

Bảng
KQKD sau
giải pháp

RỦI RO
TÀI CHÍNH
-Khả năng
thanh toán
-Khả năng quản
lý nợ

(11)

Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình TC
1.2.9 Tài liệu cơ sở dùng trong trong phân tích
Tài liệu của phân tích tài doanh nghiệp trước hết là hệ thống chỉ tiêu thông tin
kế toán được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống thông tin trình bày trên báo cáo tài chính bao gồm:
- Những thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- Những thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


HV: Nguyễn Hữu Hùng

8

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

- Những thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Những thông tin trình bày trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của
doanh nghiệp
1.2.10 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật khác nhau
như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng
trong từng nội dung phân tích khác nhau cụ thể:
1.2.10.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho
các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng
phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được
phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay
thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị
này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực
khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí
hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành,
bình quân khu vực
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ

HV: Nguyễn Hữu Hùng

9

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ
tiêu ở các kỳ gốc khác nhau.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với
trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là
so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. Số tuyệt đối

được tính như sau: Gọi ∆ y là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ gốc y (i + 1) là
giá trị kỳ phân tích; yi là giá trị kỳ gốc
Ta có công thức:

∆ y = y (i + 1)- yi (i = 1, n).

So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ
phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính,
các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ
gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh
mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Trị số chỉ tiêu thực hiện

Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so
=
với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu

Trị số chỉ tiêu gốc

X 100

So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình

HV: Nguyễn Hữu Hùng

10

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.2.10.2 Phương pháp phân chia (chi tiết)
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu
kinh tế theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên
cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa trình
và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ
quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.2.10.3 Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét
mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính
cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp

này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được
lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng
phần... Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh
liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
1.2.10.4 Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua
HV: Nguyễn Hữu Hùng

11

Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương pháp được sử dụng để
xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu
nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố, sử dụng
phương pháp nào tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố
ảnh hưởng. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường
được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:
Phương pháp loại trừ: Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, người ta sử dụng phương pháp loại trừ tức là để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.

Đặc điểm của phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp
giả định khác nhau. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân
tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh
lệch hay phương pháp hiệu số tỷ lệ.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của
từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc
sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của
nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và
điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh
hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi

HV: Nguyễn Hữu Hùng

12

Lớp QTKD3 – 2011B


×