Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Phân tích và đè xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại hoàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- - - - - - - - #" - - - - - - - -

NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG HẢI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- - - - - - - - #" - - - - - - - -

Nguyễn Thị Cẩm Vân

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG HẢI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN



HÀ NỘI – NĂM 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Cẩm Vân, học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh –
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Khóa 2011A. Tôi xin cam đoan, nội dung của
luận văn là kết quả tìm tòi nghiên cứu, sưu tầm của bản thân từ các tài liệu chuyên
ngành và các số liệu thực tế tại đơn vị nghiên cứu. Các số liệu trong luận văn là trung
thực, không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nào trước đó. Tôi xin cam đoan
đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
Tác giả
NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

Nguyễn Thị Cẩm Vân

i

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học quản trị kinh doanh và đặc biệt trong quá
trình hoàn thành luận văn của mình tôi đã nhận được những sự giúp đỡ nhiệt tình từ
phía ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội, sự hỗ trợ
từ phía nhà trường và đồng nghiệp nơi tôi đang công tác và sự hỗ trợ nhiệt tình của
đơn vị nghiên cứu. Để có được luận văn hôm nay là kết quả miệt mài, say mê nghiên
cứu, học tập của bản thân nhưng tôi không thể đạt được kết quả này nếu không nhờ sự
giảng dạy nhiệt tình của tập thể thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội tham
gia giảng dạy lớp cao học 2011A-QTKDTN, sự hỗ trợ giúp đỡ của ban giảm hiệu và
các đồng nghiệp Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên, và sự nhiệt
tình hỗ trợ từ ban giám đốc Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải,
đơn vị cung cấp số liệu và thông tin nghiên cứu, ngoài ra còn có sự ủng hộ từ phía bạn
bè, người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, các
giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giảng dạy
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện đề tài luận
văn.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn đã giành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban gián hiệu và các đồng nghiệp trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch đơn vị nơi tôi đang công tác đã luôn ủng hộ và hỗ trợ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân
viên Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Hoàng Hải, đơn vị nghiên cứu.

Nguyễn Thị Cẩm Vân

ii


Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Và trong quá trình thực hiện khóa học, cũng như trong quá trình hoàn thành
luận văn, tôi nhận được sự cộng tác chân thành từ các học viên cùng học, tôi xin được
gửi lời cảm ơn tới họ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ửng hộ tôi về mọi mặt
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả
NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

Nguyễn Thị Cẩm Vân

iii

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................3
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................4
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ....................................................................4
1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp.................................................6
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ................8
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong..................................................................................8
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài .................................................................................9
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................................10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................10
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp................................................10
1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
...................................................................................................................................11
1.2.1.3. Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .........................13
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp và các loại hình
phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................................................14
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................14
1.2.2.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................15
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................16
1.2.3.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................16
Nguyễn Thị Cẩm Vân


v

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................19
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .....................................24
1.2.4.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính..............24
1.2.4.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................27
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................................30
1.2.4.4. Phân tích rủi ro tài chính ..............................................................................35
1.2.4.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính .........................................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................45
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG HẢI.........................................................46
2.1. Giới thiệu công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải......................46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ..................................................46
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty....................................................................47
2.1.3. Quy mô doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Quy mô doanh
nghiệp ........................................................................................................................48
2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty....................53
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Hoàng Hải .................................................................................................................54
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.........................................54
2.2.1.1 Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa trên bảng cân đối kế toán54
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ..........................................................56

2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn....................................................62
2.2.1.4. Phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh ........................................71
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................74
2.2.2.1. Phân tích mức độ sinh lợi.............................................................................74
2.2.2.2. Phân tích tích tình hình sử dụng tài sản cố định ..........................................79
2.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động ................................................82
2.2.2.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản...............................................................83
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính .................................................................................89
Nguyễn Thị Cẩm Vân

vi

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn......................................................89
2.2.3.2. Phân tích tình hình quản lý nợ .....................................................................90
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ...........................................................92
2.2.4.1. Phân tích Dupont..........................................................................................92
2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính..................................................................100
2.3 Đánh giá, nhận xét về tình hình tài chính công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Hoàng Hải ........................................................................................................108
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG HẢI
.................................................................................................................................114
3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.................................................114

3.1.1 Mục tiêu hoạt động.........................................................................................114
3.1.2 Phương hướng phát triển................................................................................115
3.2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Hoàng Hải.............................................................................117
3.2.1 Giảm chi phí quản lý và những lãng phí trong hoạt động..............................117
3.2.2 Đổi mới công tác quản lý hàng tồn kho .........................................................127
3.2.3 Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng..........................133

3.2.4 Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp thường xuyên ...................133
KẾT LUẬN .............................................................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................139

CÁC PHỤ LỤC............................................................................................. 140

Nguyễn Thị Cẩm Vân

vii

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ của các từ viết tắt


CĐKT

Cân đối kế toán

DTT

Doanh thu thuần

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

LNST

Lợi nhuận sau thuế

KPT

Khoản phải thu

GTGT

Gía trị gia tăng

TS


Tài sản

NV

Nguồn vốn

TSBQ

Tài sản bình quân

TTS

Tổng tài sản

TSLĐ

Tài sản lưu động

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐTDH

Đầu tư dài hạn


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐR

Vốn lưu động ròng

VQTTS

Vòng quay tổng tài sản

VQKPT

Vòng quay khoản phải thu

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

P. TC-LĐ-TL

Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương

kinh tế


Kỹ thuật

NV

Nghiệp vụ

Nguyễn Thị Cẩm Vân

iv

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính......25
Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính ........................................................................28
Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT .......................................................40
Hình 2.1 Quy trình thu thập và xử lý đơn hàng của công ty.....................................48
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty ..........................................................................51
Hình 2.3: Tổng hợp so sánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn 2010-2011 ..........................54
Hình 2.4: Sơ đồ phân tích tổng hợp tình hình tài chính - Sơ đồ Dupont .................99

Nguyễn Thị Cẩm Vân

viii


Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Phân loại công nhân của doanh nghiệp .....................................................48
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...........................51
Bảng 2.3: Phân tích cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn và TSCĐ với nợ dài hạn 55
Bảng 2.4: Biến động tài sản năm 2010 và 2011 (Tính theo giá trị cuối năm) ..........57
Bảng 2.5: Chi tiết biến động các khoản mục hàng tồn kho năm 2010 - 2011 ..........60
Bảng 2.6: Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2010 - 2011 .......................62
Bảng 2.7: Biến động nguồn vốn................................................................................63
Bảng 2.8: Phân tích vốn vay và phải trả ...................................................................65
Bảng 2.9: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng.................................69
Bảng 2.10: Phân tích tỷ suất tự tài trợ.......................................................................70
Bảng 2.11: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận.......................71
Bảng 2.12. Báo cáo doanh thu năm 2010 – 2011..........................................................72
Bảng 2.13: Bảng tình hình chị phí và lợi nhuận của công ty....................................75
Bảng 2.14: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính .............................................................75
Bảng 2.15: Sức sinh lợi cơ sở BEP ...........................................................................77
Bảng 2.16: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản ..............................................................77
Bảng 2.17: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu................................................78
Hình 2.18: Bảng chi tiết biến động tài sản cố định hữu hình năm 2011...................79
Bảng 2.19: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định............................................80
Bảng 2.20: Khái quát tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty .....................82
Bảng 2.21: Vòng quay hàng tồn kho 2010 – 2011....................................................83
Bảng 2.22: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu ..................................................................84

Bảng 2.23: Chi tiết các khoản phải thu của doanh nghiệp........................................85
Bảng 2.24: Phân tích vòng quay tài sản ngắn hạn ....................................................86
Bảng 2.25: Phân tích vòng quay tài sản cố định .......................................................87
Bảng 2.26: Phân tích vòng quay tổng tài sản............................................................88
Bảng 2.27: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành ....................................................89
Nguyễn Thị Cẩm Vân

ix

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.28: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh ..........................................................90
Bảng 2.29: Bảng phân tích chỉ số nợ ........................................................................91
Bảng 2.30: Bảng chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay..............................................91
Bảng 2.31: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của ROA..............................................93
Bảng 2.32: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của ROE ..............................................95
Bảng 2.33: Phân tích Dupont tổng hợp.....................................................................98
Bảng 2.34: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL.........................................101
Bảng 2.35: Đòn bẩy tài chính DFL .........................................................................104
Bảng 2.36: Đòn bẩy tổng DTL................................................................................106
Bảng 2.37: Bảng đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2011 ...........106
Bảng 2.38:Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty .........................................112
Bảng 3.1: Phân tích SWOT.....................................................................................116
Bảng 3.3 So sánh chi phí quản lý doanh nghiệp sau khi thực hiện giải..................119
Bảng 3.3 So sánh chi phí quản lý doanh nghiệp sau khi thực hiện giải pháp....... .125

Bảng 3.4 Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 1.............................................126
Bảng 3.5 Bảng chi tiết hàng tồn kho .......................................................................128
Bảng 3.5 Bảng so sánh giá trị hàng tồn kho sau khi thực hiện giải pháp ...............131
Bảng 3.6 Phân loại các khoản phải thu ...................................................................133

Nguyễn Thị Cẩm Vân

x

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước những khó khăn và thử thách trong điều kiện thị trường đang có
những chuyển biến xấu do tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn
cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có
những hướng đi phù hợp để vượt qua khó khăn, củng cố nền tài chính và từng bước
phát triển bền vững. Với những khó khăn như vậy, việc phân tích tình hình tài
chính, tìm ra những thế mạnh và những tồn tại của doanh nghiệp đối với công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải là một yêu cầu hết sức bức thiết.
Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần có
những chuyển biến và thay đổi phương thức kinh doanh truyền thống. Tuy nhiên để
làm được điều này, các doanh nghiệp cần hiểu rõ, nắm bắt được điểm mạnh, điểm
yếu được biểu hiện trên những công cụ tài chính bên trong doanh nghiệp, kết hợp

với việc phân tích những cơ hội và thách thức bên ngoài để đề ra phương hướng
phát triển phù hợp và hiệu quả nhất.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải với quy mô nhỏ hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng cũng đang
từng bước cải tiến và đổi mới cơ cấu tổ chức, công tác quản lý và phương pháp hoạt
động để từng bước đối mặt và vượt qua những khó khăn và thách thức hiện nay
Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời tình hình tài chính của doanh
nghiệp giúp cho những người sử dụng thông tin đánh giá chính xác tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, những tiềm năng, hiệu quả và rủi ro tiềm ẩn trong tương lai,
từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư, tổ chức quản lý, phân phối và sử dụng tài
sản, nguồn vốn cho phù hợp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cho thấy
bức tranh tổng thể, khái quát về tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tầm quan trọng của quá trình phân tích và đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng giống như quá trình bắt
mạch, khám bệnh và đưa ra những phương án điều trị, phục hồi cho một doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Cẩm Vân

1

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Với vai trò vô cùng quan trọng và tình hình thực tế của công ty trước những
khó khăn hiện nay cho thấy tính cấp thiết của để tài: “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CNHH Xây dựng và Thương

mại Hoàng Hải”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp làm nền tảng cho hoạt động phân tích và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hoàng Hải trong thời gian qua
- So sánh đối chiếu kết quả phân tích với các chỉ tiêu chung và các doanh
nghiệp cùng ngành để đưa ra đánh giá chính xác về tình hình tài chính của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, luận văn
tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của công ty; phân
tích hệ số an toàn, phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các đòn bẩy tài chính của
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải trong 2 năm 2010 và 2011 (đã
được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, vận dụng lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính áp
dụng cho Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải trong lĩnh vực, tập
trung phân tích những vấn đề cơ bản trong tình hình tài chính, từ đó đưa ra các giải
pháp để cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Nguyễn Thị Cẩm Vân

2

Lớp cao học 2011A-QTKD



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp lý luận và phương pháp phổ biến trong nghiên cứu
khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với
logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, từ đó kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở để nghiên cứu, giải quyết vấn đề
đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sử dụng lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh
nghiệp, nghiên cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh. Trên
cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu,
nhược điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính
trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hoàng Hải
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Hải.

Nguyễn Thị Cẩm Vân

3


Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền
với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ
sở hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
ƒ Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
ƒ Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận.
ƒ Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh

nghiệp là các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó chủ yếu bao gồm:
- Các quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người
quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối
quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu
vốn, chi phí v.v... Cụ thể:
Nguyễn Thị Cẩm Vân

4

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ,
đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp với Tổng công ty.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này
được thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm
cơ hội đầu tư. Trên thị trường tài chính các doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để

đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay, lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền
tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh
nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa,
dịch vụ và thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động, tìm kiếm đầu
ra cho sản phẩm..., và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu
tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Những quan hệ trên cho thấy, bên cạnh việc tồn tại như một chủ thể kinh
doanh độc lập, các doanh nghiệp luôn tồn tại những mối quan hệ chặt chẽ với nhiều
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Các mối quan hệ trên có thể có tác động tích cực
nhưng cũng có thể tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro cho doanh nghiệp, đòi hỏi họ luôn
phải nắm bắt và khai thác được cơ hội và lợi thế đồng thời tránh được những rủi ro,
thách thức do các mối quan hệ kinh tế này mang lại.
Nguyễn Thị Cẩm Vân

5

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức

năng phân phối và chức năng giám đốc.
+ Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,
sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của
tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là
thu lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả
năng giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của
tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện
với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử
dụng chúng theo các mục đích đã định.
Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu
phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng,
mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến
mức nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan
của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò
của tài chính doanh nghiệp.
- Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
các vai trò chủ yếu sau:
Nguyễn Thị Cẩm Vân

6


Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp
theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một
cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa
chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu
vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện
các hợp đồng kinh tế…
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực

nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà
các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết
định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết
là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và
các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Cẩm Vân

7

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp. Có các yếu tố sau:
- Yếu tố con người
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền
quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách
nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,

lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm
bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Yếu tố về công nghệ sản xuất
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên
cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, và các tài sản
hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc
thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm, không cho phép
khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự
giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì
cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do
doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm
sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp
phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và
Nguyễn Thị Cẩm Vân

8

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì

tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu
đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về
mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung
quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn
là tập trung vào một khách hàng lớn.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Chẳng hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được
ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý vốn
và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức
đi vay nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành
viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp
thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được
phép phát hành chứng khoán. Việc phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do
các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc
vào vốn đóng góp…
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lạm phát
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ
rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá
vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Cẩm Vân


9

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Yếu tố lãi suất
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng
như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản
lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản
thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập. Các
khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải
xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị
theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người
đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là
tiền thuê vốn để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và
nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi
nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
- Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn
biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi rao trong tương lai.

Nguyễn Thị Cẩm Vân

10

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
- Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những
điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các tiêu chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
+ Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont )
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.

- Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất
kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của
từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và
điều chỉnh hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị
tồn đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh
nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có
của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi
nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
Nguyễn Thị Cẩm Vân

11

Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó,

các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh
nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc
ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp
và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt
chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ
đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm
đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho
họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các
thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được
thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết định
xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
+ Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Cẩm Vân

12


Lớp cao học 2011A-QTKD


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà
quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng
quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế,
chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người
này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư,
các chủ doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.1.3. Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân
sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức
tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn
cho nhu cầu kinh doanh:
+ Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả
các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay
mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Nguyễn Thị Cẩm Vân

13

Lớp cao học 2011A-QTKD


×