Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.48 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------

TRẦN VĂN HẢI

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Luận văn thạc sĩ QTKD
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: “Xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam
Định” xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập
hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong
công tác để đưa ra các giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở
Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Tác giả

Trần Văn Hải

Trần Văn Hải



i

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo TS. Phan Diệu Hương luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn
thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phan Diệu Hương trong
suốt quá trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên
cứu và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn luận văn tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, lãnh đạo Chi Cục thuế thành phố Nam Định, các bạn đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Trần Văn Hải

Trần Văn Hải

ii

CHQTKD 2011A



Luận văn thạc sĩ QTKD
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i 
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii 
MỤC LỤC................................................................................................................ iii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii 
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii 
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................ix 
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ......................................................................................................5 
1.1 Khái niệm về chung về thuế và thuế GTGT.....................................................5 
1.1.1. Khái niệm chung về thuế.........................................................................5 
1.1.2. Chức năng của thuế .................................................................................6 
1.1.3. Phân loại thuế ..........................................................................................6 
1.1.4. Khái niệm thuế GTGT.............................................................................7 
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT .....................................................8 
1.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể .....................................9 
1.2.1. Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường...................9 
1.2.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................10 
1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ....12 
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể ....................................................................................................................12 
1.3.2. Quy trình và nội dung công tác quản lý thuế ........................................17 
1.3.2.1. Đăng ký thuế ...................................................................................18 
1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định thuế GTGT............................................18 
1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế GTGT ............................................................19 
1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế GTGT(đối với hộ ấn định thuế) .............19 

1.3.2.5. Xử lý tờ khai thuế GTGT................................................................20 
1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế GTGT ......21 
Trần Văn Hải

iii

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá
thể ....................................................................................................................22 
1.3.3.1. Kết quả công tác thu thuế GTGT....................................................22 
1.3.3.2. Hiệu quả công tác quản lý thuế.......................................................22 
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể 24 
1.5. Các quy định pháp lý về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh các thể ở Việt
Nam.......................................................................................................................26 
1.6. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT...............................27 
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................30 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH (2006-2012) ...............................................................................31 
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định................................31 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Nam Định....31 
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định .........33 
2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định......................36
2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế ....................................................................37
2.1.3.2. Các đội thuế ....................................................................................38 
2.2. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định ..........................39 
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội chung của thành phố Nam Định ..................39 

2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố
Nam Định ........................................................................................................40 
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định giai đoạn (2006 – 2012) .....................42 
2.3.1. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo kết quả thu thuế.............43 
2.3.2. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo đối tượng kinh doanh ....45 

Trần Văn Hải

iv

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
2.3.3. Phân tích công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo địa bàn quản lý..............50 
2.3.4. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo nội dung công tác quản lý
thuế phải thực hiện ..........................................................................................52 
2.3.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012).69 
2.3.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định...............69 
2.3.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế thành phố Nam Định. ....71 
2.3.5.3 Môi trường pháp lý ..........................................................................72 
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam Định gai đoạn (2006 – 2012)..... 74 
2.4.1. Những thành công trong công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn thành phố Nam Định(2006-2012)..........................................74 
2.4.2. Những nhược điểm trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2006-2012)........................75 
2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .....................................77 
2.5.1. Các nguyên nhân khách quan ................................................................77 
2.5.2. Các nguyên nhân chủ quan....................................................................78 
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................80 
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. ...................................................................................81 
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .............................................81 
3.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới ...............82 

Trần Văn Hải

v

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .....................................86 
3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế ...................................................................86
3.3.2. Quản lý về căn cứ tính thuế ...................................................................90
3.3.3 Một số biện pháp quản lý thu nộp tiền thuế ...........................................92 
3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ ............................................................95 

3.3.5. Một số biện pháp khác...........................................................................98 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................100 
KẾT LUẬN ............................................................................................................101 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102 

Trần Văn Hải

vi

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

NSNN

: Ngân sách nhà nước

GTGT

: Giá trị gia tăng

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế


TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

CBCC

: Cán bộ công chức

Trần Văn Hải

vii

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2006-2012...................................................42
Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn Thành
phố Nam Định ...........................................................................................................43
Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2012 tại chi cục thuế
Thành phố Nam Định................................................................................................44
Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên địa
bàn thành phố Nam Định ..........................................................................................47

Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề(2006-2012) .............48
Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế. ...51
Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định: ....................54
Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2012 ...........59
Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế................................................................63
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp kê khai 2006-2012..............................................................................66
Bảng 2.11. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định giai
đoạn 2006 – 2012. .....................................................................................................70

Trần Văn Hải

viii

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể. .............................................................................................................................17 
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thành phố Nam Định ......37 
Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa bàn
thành phố Nam Định. (Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định năm 2012).........61 

Trần Văn Hải

ix

CHQTKD 2011A



Luận văn thạc sĩ QTKD
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước(NSNN) và là công cụ
quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến
khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng,
nhiều quốc gia trên thế giới đã rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản
lý thuế.
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nước, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đưa đất nước phát triển
nhanh chóng, bền vững. Trong hoàn cảnh đó, chính sách tài chính - thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và có những
biện pháp công tác quản lý hiệu quả tạo ra những chuyển biến mới và đạt hiệu quả
thiết thực trong công tác quản lý thuế hiện nay.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã thực hiện đổi
mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ cấu kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, nước ta đã
cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế, và áp dụng luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT).
Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá 9 thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ
ngày 02/04/1997 đến ngày 10/05/1997) và được áp dụng ngày 01/01/1999. Luật
thuế GTGT có nhiều ưu điểm như: phù hợp với hoạt động kinh tế thị trường, khác
phục tình trạng đánh thuế trùng, đảm bảo công bằng và khuyến kích đầu tư phát
triển…Qua hơn 10 năm áp dụng, luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm
đó, đem lại hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn công tác quản lý thuế.
Trong cơ cấu kinh tế mới này có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể bao gồm những đơn vị kinh tế
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa trên vốn và sức lao động của từng hộ kinh doanh.

Tuy kinh tế hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân nhưng nó
Trần Văn Hải

1

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
ngày càng phát triển do có sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong giai đoạn hiện nay: điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động ở trình độ
thấp và đặc biệt kinh tế cá thể có sự nhanh nhậy với sự thay đổi của thị trường, dễ
đổi mới theo sự thay đối của thị trường.
Trong thời gian vừa qua công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh
doanh cá thể có những chuyển biến tích cực góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà
nước, hạn chế thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể. Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: tuy thất thu có
giảm nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng không quản lý hết các hộ kinh doanh, doanh
thu tính thuế không sát thực tế, nợ đọng thuế còn nhiều và đặc biệt là không khai
thác hết tiềm lực thu để đạt được mức thu thuế cao hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đòi
hỏi ngành thuế phải có những phương pháp nghiên cứu và giải pháp phù hợp trong
công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể.
Công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục Thuế
Thành phố Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua công tác tại chi cục
Thuế Thành phố Nam Định tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá
thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng
quản lý, từ đó chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất
hướng giải quyết và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
các hộ kinh doanh cá thể nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của công tác quản lý thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT trên địa bàn Thành phố Nam Định từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quản công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

Trần Văn Hải

2

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
- Thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế
GTGT.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành
phố.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận
thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định của Chi cục thuế thành phố Nam
Định thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2006-2012 đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định do chi cục thuế thành phố Nam Định
quản lý.
4- Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê,

phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.
5- Đóng góp của luận văn
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Nhận dạng được các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Phương
hướng khắc phục các nguyên nhân tác động tiêu cực đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định. Nhận dạng được các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời
gian tới.
Trần Văn Hải

3

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
- Đề xuất các kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan cấp trên để hỗ trợ thiết
thực cho công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Nam Định trong tương lai
6- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định (2006-2012).

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định.

Trần Văn Hải

4

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT
1.1 Khái niệm về chung về thuế và thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm chung về thuế
Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì
người ta lại ít quan tâm.Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người
đặt ra, nó găn liền với đời sống kinh tế xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra
đời do nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực
nhà nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử.
Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó
hữu cơ với nhau. Theo tài liệu[29] nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo
điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng
tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động .
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào
quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào
khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ
máy nhà nước và các chi phí công cộng.
Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới

hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh
tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong
xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân.Trong đó các pháp nhân, thể nhân
phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy
định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự
hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người
nộp thuế từ phía nhà nước.
Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo
luật định, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các
Trần Văn Hải

5

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
thể nhân và pháp nhân vào NSNN, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và
phục vụ cho lợi ích công cộng .
1.1.2. Chức năng của thuế
Thuế với những chức năng của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển tạo
nên nền móng vững chắc cho nhà nước.Thuế có ba chức năng cơ bản[18].
- Thứ nhất: Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN để
đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.
- Thứ hai: Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự
phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế.
- Thứ ba: Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực
hiện công bằng xã hội.
Cả ba chức năng đều rất quan trọng trong quản lý nhà nước, chức năng quan
trọng và cũng là chức năng khó thực hiện nhất chính là chức năng thứ nhất. Để tập

trung được các nguồn lực vào NSNN và đảm bảo cho các chỉ tiêu của nhà nước đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng về chủ trương, đường lối, chính sách của ngành thuế nói riêng
và các cấp các ngành phối hợp nói chung.
1.1.3. Phân loại thuế
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống
nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ
thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế
đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù
hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại[2]:
- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là
đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, ...
+ Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
khác nhau như: thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:
Trần Văn Hải

6

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại:
+ Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần
thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn,
thuế chuyển nhượng tài sản.
+ Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng

sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế
môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT- tiếng anh là Value Added Tax(VAT) – là loại thuế được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng[2]. Chỉ người bán hàng hoá dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hoá dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp
thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Theo tài liệu[29] thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những
năm 50 của thế kỷ XX: năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT
nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước
châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến
nay trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, thuế GTGT
có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch
vụ. Tại mỗi khâu sản xuất cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị
Trần Văn Hải

7

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã

chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự
phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phù hợp với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT
Thuế GTGT bao gồm thành tố sau:
- Tên gọi của Luật Thuế GTGT: dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng
thêm của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
- Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT: là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá
trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào
NSNN thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
- Thuế suất thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế
suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động
từ 5% đến 20%.
- Đối tượng nộp thuế GTGT: là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng
nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp
vào NSNN.
- Đối tượng chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi
tổ chức cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diên tính thuế đều phải trả
ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc
biệt được miễn thuế.
- Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT: là hàng hoá và dịch vụ
- Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT: Việc kê khai nộp thuế GTGT
được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy
nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường được kê khai nộp vào một kỳ nhất
định. Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể thì hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định thuế, hộ mới ra kinh
Trần Văn Hải

8


CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh
doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và
nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định.
1.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường
Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền
kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương
ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính
việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác
tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI[16] chỉ rõ: “Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, kinh tế xã hội
chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và các
thành phần kinh tế khác gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản tư nhân”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII[17] tiếp tục khẳng định “ Thành phần kinh tế
chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh
tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại
độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền
kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
* Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế,
thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói
chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị

trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm
một khối lượng sản phẩn tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ
thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu
Trần Văn Hải

9

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
NSNN. Đồng thời còn thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế
quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng dồi dào,
nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho
nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của
các tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất phong phú và
đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chuyên môn, tay
nghề của họ cũng rất đa dạng. Sự phát triển ngày càng cao của thành phần kinh tế cá
thể trong nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế và hỗ
trợ các thành phần kinh tế. Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc
dân.
Ở nước ta sau nhiều năm mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định được vai trò của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh bổ sung hỗ trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh, nhất là khu vực thành
phần kinh tế chưa thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế,
trong những năm gần đây số thuế thu được từ kinh tế cá thể có tỷ trọng theo xu
hướng tăng lên trong tổng thu NSNN. Tóm lại, hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh
nói chung và hoạt động kinh tế cá thể nói riêng là hoạt động tồn tại khách quan do

đòi hỏi của sản xuất và đời sống xã hội[16]. Với quan điểm đó hoạt động của thành
phần kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong
hiện tại và trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Nhu cầu chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xẩy ra tình trạng thiếu hụt
ngân sách, do vậy chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu NSNN. Với đường
lối đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, cùng
bình đẳng trước pháp luật thì việc quản lý khu vực kinh tế nào cũng quan trọng.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng lại đang

Trần Văn Hải

10

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
phát triển cả về qui mô và số lượng, khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng
cường quản lý thu thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách
thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì có
công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.
Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể một cách chặt chẽ chính là
biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội, từ đó sẽ giảm tối đa hiện tượng trốn
lậu thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Thông qua quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ tạo điều kiện
cho Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua:
+ Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho
các cơ quan quản lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề phù hợp.

+ Nắm được mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ đó
giúp Nhà nước có cơ sở định hướng tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời
kỳ phát triển kinh tế cá thể. Trong những năm qua, việc quản lý thu thuế nói chung
và thuế Doanh thu nói riêng đối với khu vực kinh tế cá thể còn rất nhiều thiếu sót,
dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác
động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế Doanh thu
sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với công tác quản lý thuế. Tuy
nhiên sẽ gây khó khăn :
Do thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách
nghĩ và cách làm của mỗi người. Một trong những thói quen đó là mua bán hàng
không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán,
tính thuế trên tổng doanh thu, không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh
nghiệp có ít giá trị tăng thêm..mà thay đổi một thói quen thì bao giờ cũng hết sức
khó khăn.
Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm nên để bảo đảm mức
động viên ngang bằng với Thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn
Trần Văn Hải

11

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
thuế suất thuế doanh thu. Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và
dẫn đến tác động làm tăng giá, cho nên cùng với việc giải thích, cần áp dụng biện
pháp quản lý chặt chẽ và phải có các biện pháp kinh tế để kiềm chế, ngăn ngừa lợi
dụng tăng giá. Thành phần kinh tế cá thể phần lớn là những hộ quy mô nhỏ, hoạt
động phân tán rất khó khăn cho công tác quản lý.
Cũng bởi những lý do đó mà trong nội dung luận văn sẽ đề cập đến thực

trạng quản lý công tác quản lý thuế GTGT ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn
thành phố Nam Định. Từ đó, tìm ra những mặt mạnh và nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý
thuế GTGT nhằm làm cho bộ máy hành thu của thành phố Nam Định ngày càng có
hiệu quả hơn.
1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
* Khái niệm quản lý thuế
Để đi đến khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trước hết ta
xem xét khái niệm quản lý thuế.
- Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc
độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo
tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng
các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người
có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện

Trần Văn Hải

12

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD

quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy,
đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.
Theo tài liệu [16] “Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng
thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những
hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp
về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật
định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua”.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ
của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
- Quản lý thu thuế đối ĐTNT nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng là
hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn,
điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với đối tượng nộp thuế nhằm
động viên nguồn thu vào NSNN.
- Đối với CBCC thuế, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định
người nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản
lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những người nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ
ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với người nộp thuế phải báo cáo đầy
đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp NSNN theo qui định của
luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thuế hay quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm
nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu
cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề
Trần Văn Hải


13

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và
nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
Cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, hệ thống luật pháp, thể chế nói
chung, cải cách hệ thống thuế trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế, điều chỉnh vĩ mô các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cũng như thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước. Sau gần hai
thập kỷ cải cách kinh tế, cơ cấu kinh tế và điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam đã có
những chuyển biến quan trọng hướng đến một giai đoạn mới của quá trình phát
triển; quan hệ hợp tác quốc tế cũng bước vào giai đoạn hội nhập sâu, rộng hơn vào
nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh này, hệ thống thuế cần phải tiếp tục cải cách để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn
mới.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác quản lý
thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài
chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực
hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả
của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát
triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân.
Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo huy động đầy đủ các nguồn thu vào

NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích
lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo tỷ lệ động
viên về thuế và phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt từ 20-21% GDP.

Trần Văn Hải

14

CHQTKD 2011A


Luận văn thạc sĩ QTKD
Hệ thống chính sách thuế đã thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo được yêu cầu về bảo
hộ có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.
Hệ thống chính sách thuế đã tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng;
áp dụng hệ thống thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như
giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh cải cách hệ thống chính sách thuế theo hướng đơn giản, minh
bạch, công khai; tách chính sách xã hội ra khỏi các chính sách thuế.
Hệ thống chính sách thuế phải tạo điều kiện thúc đẩy cải cách hành chính và
hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đặc biệt, các qui định về thủ tục hành chính thuế
phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước, vừa đáp ứng
các yêu cầu quản lý thuế của Nhà nước, vừa không gây phiền hà, tốn kém cho cả tổ
chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các
mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm 9 sắc thuế cơ bản là:
Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá nhân(TNCN),
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế

nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó các sắc thuế có tác động nhiều nhất đến các
hộ kinh doanh đó là thuế GTGT và thuế thuế TNCN (thay thế TNDN từ tháng
01/01/2009).
Khi hộ kinh doanh cá thể đi vào hoạt động phải khai thuế thu nhập theo một
trong ba cách tính sau đây[30]:
a. Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn,
chứng từ thì nộp thuế theo phương pháp khoán. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế = Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
b. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ
Trần Văn Hải

15

CHQTKD 2011A


×