Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 105 trang )

 
                   

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LÊ THỊ THU HƯƠNG

LÊ THỊ THU HƯƠNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

 
KHÓA 2011A

 
 
 
HÀ NỘI - 2013


 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



LÊ THỊ THU HƯƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 
 

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
DANH MỤC CÁC TÊN VIẾT TẮT .........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................3
1.1


Tổng quan về tín dụng trong các ngân hàng thương mại..........................3

1.1.1

Khái niệm và đặc trưng tín dụng..............................................................3

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng..................................................................................3
1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng...........................................................................3
1.1.2

Các hình thức tín dụng .............................................................................4

1.1.2.1 Theo thời hạn tín dụng............................................................................4
1.1.2.2 Theo đối tượng tín dụng..........................................................................4
1.1.2.3 Mục đích sử dụng vốn.............................................................................5
1.1.2.4 Chủ thể trong quan hệ tín dụng ..............................................................5
1.1.3

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng...................................7

1.1.3.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):..................................................................8
1.1.3.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)...................................8
1.1.3.3 Tỷ lệ thu lãi (%) ......................................................................................8
1.1.3.4 Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) ...........................................................9
1.1.3.5 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ) .............................................................9
1.1.3.6 Hệ số thu nợ ( % ) ...................................................................................9
1.1.3.7 Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) ......................................................................10
1.1.3.8 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) ............................................................................10
1.1.3.9 Tỷ lệ nợ xấu (%)....................................................................................10
1.1.3.10 Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) ........................................................10

1.1.3.11 Số khách hàng được vay vốn .............................................................11
1.2

Rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại .....................................11

1.2.1

Khái niệm và phân loại ...........................................................................11

1.2.1.1 Khái niệm..............................................................................................11
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................12


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 
 

1.2.2

Dấu hiệu rủi ro tín dụng .........................................................................14

1.2.3

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.....................................................15

1.2.4.


Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng................................................19

1.2.4.1 Nguyên nhân thuộc từ phía ngân hàng.................................................19
1.2.4.2 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng ...............................................20
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế xã hội....................................21
1.2.5

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng và kinh tế xã hội ..........................................................................................22
1.2.5.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng .........................22
1.3

Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ............................................................24

1.3.1

Biện pháp phòng ngừa............................................................................24

1.3.2

Biện pháp khắc phục...............................................................................26

1.3.3

Biện pháp xử lý........................................................................................27

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ......................................................29
Giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu............29


2.1.

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển........................................................29

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ACB ..............................................31

2.1.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu ........................34

2.2

2.3

Phân tích kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Á Châu ...............39

2.2.1

Kết quả chung của hoạt động tín dụng...............................................40

2.2.2

Phân tích kết quả tín dụng theo thời hạn cho vay .............................41

2.2.3


Phân tích kết quả tín dụng theo loại tiền tệ cho vay ..........................42

2.2.4

Phân tích kết quả vay theo thành phần kinh tế..................................43

2.2.5

Đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng .................................43

Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Á Châu ..................44

2.3.1

Quy trình nghiệp vụ tín dụng .................................................................44

2.3.2 Quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP Á Châu........................................50
2.3.3
2.4

Phân tích các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ....................................55

Đánh giá chung và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ...............62

2.4.1 Đánh giá chung công tác quản lý rủi ro....................................................62
2.4.2

Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ....................................65


Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 
 

2.4.2.1

Các nhân tố thuộc về ngân hàng Á Châu..........................................65

2.4.2.2 Phân tích các nhân tố thuộc về khách hàng .........................................70
2.4.2.3 Phân tích các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô ................................73
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU .................................75
3.1.

Mục tiêu và định hướng phát triển của NHTMCP Á Châu trong thời

gian tới......................................................................................................................75
3.1.1.

Định hướng phát triển kinh doanh ........................................................75

3.1.2.

Định hướng phát triển hoạt động tín dụng............................................77


3.1.3.

Mục tiêu chủ yếu của hoạt động tín dụng .............................................78

3.2.

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu ..79

3.2.1.

Hoàn thiện chính sách cho vay ..............................................................79

3.2.2.

Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay .......................82

3.2.2.1.

Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng ................................82

3.2.2.2.

Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ...........83

3.2.2.3.

Giai đoạn quyết định cho vay............................................................84

3.2.2.4.


Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay ..............................85

3.2.3.

Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô.....86

3.2.4.

Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng .................87

3.2.5.

Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng hiệu quả ...................................88

3.2.6.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................89

3.3

Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................91

3.3.1

Nâng cao chất lượng quản lí điều hành .............................................92

3.3.2

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát .........................................92


3.3.3

Nâng cao chất lượng trung tâm thông tin tín dụng (CIC).................94

KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 
 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế
của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

Tác giả

Lê Thị Thu Hương

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 
 

DANH MỤC CÁC TÊN VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CIC

Trung tâm Thông tin Tín dụng

ACB


Ngân hàng TMCP Á Châu

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

SCB

Ngân hàng Standard Chartered

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

KSNB

Kiểm soát nội bộ


TCTD

Tổ chức Tín dụng

HĐTD

Hội đồng Tín dụng

HMTD

Hạn mức Tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc

AREV

Trung tâm thẩm định tài sản đảm bảo NHTMCP Á Châu

IT

Information Technology (Công nghệ thông tin)

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSĐB


Tài sản đảm bảo

KH

Khách hàng

DN

Doanh nghiệp

BL

Bảo lãnh

L/C

Thư tín dụng chứng từ

NV QHKH

Nhân viên Quan hệ khách hàng

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội


 
 

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

PFC

Nhân viên/Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân

CA

Nhân viên/Chuyên viên phân tích tín dụng

RA

Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp

RO

Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp

RM

Giám đốc quan hệ khách hàng doanh nghiệp

LDO

Nhân viên/Chuyên viên pháp lí chứng từ


PD

Cấp Phê duyệt

Loan CSR

Nhân viên/Chuyên viên hỗ trợ tín dụng

Teller

Nhân viên giao dịch

ROE

Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần

ROA

Hệ số thu nhập trên tổng tài sản

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

NQH

Nợ quá hạn

KPP


Kênh phân phối

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động
này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ
quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ Ngân hàng
chưa cao…
Giai đoạn 2008 – 2012 là một giai đoạn mà ngành ngân hàng nói chung có
những biến động lớn. Chu kỳ đi xuống của nền kinh tế sau giai đoạn tăng
trưởng tín dụng ở mức cao và ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu 2008 – 2012 đã khiến các ngân hàng đều gặp những vấn đề trong
hoạt động tín dụng. Trong đó rủi ro tín dụng (RRTD) luôn tồn tại và nợ xấu là
một thực tế hiển nhiên ở bất cứ Ngân hàng nào, kể cả các Ngân hàng hàng đầu
trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là một trong những Ngân hàng hàng
đầu trong Khối Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP). Sau những giai

đoạn tăng trưởng vượt bậc về quy mô tổng tài sản, dư nợ tín dụng và kết quả
kinh doanh, ACB đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu khủng hoảng và lộ diện
những nguy cơ đe dọa đến an toàn toàn hệ thống ngân hàng – thể hiện bằng việc
suy giảm tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng ở mức thấp và kết quả kinh doanh lỗ
trong quý III/2012. Đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế Việt
Nam trong năm 2011 và 2012 cũng như dự báo tình hình kinh tế còn nhiều biến
động những năm tới sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, việc
hướng đến các tiêu chuẩn hoàn thiện khả năng quản lý là việc cần làm ngay đối
với bất kỳ Ngân hàng nào, và ACB cũng không ngoại lệ. Do đó, việc lựa chọn
vấn đề:”  Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu” làm đề tài luận văn cao học là
một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa về mặt thực tế.

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

1


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB, từ đó
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua; đề xuất các giải
pháp phù hợp với tình hình hoạt động của ACB trong việc hạn chế RRTD.

Đối tượng: Hệ thống lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng, hệ thống
pháp luật, hệ thống các chuẩn mực đánh giá, giám sát về RRTD.
Phạm vi: Trọng tâm nghiên cứu là các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại
NH TMCP Á Châu trong giai đoạn 2008 – 2012, từ đó đề xuất giải pháp hạn
chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời,
tiếp thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có
liên quan để hoàn thiện giải pháp.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
Chương II: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Á Châu

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

2


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội


 

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Tổng quan về tín dụng trong các ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng tín dụng
1.1.1.1

Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.1.2

Đặc trưng của tín dụng


Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

3


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng chiếm vai trò quan trọng đối với ngân hàng
cũng như đối với nền kinh tế. Để có thể phát huy được khả năng của nó, ngân
hàng càng ngày càng mở rộng nhiều loại hình tín dụng. Tuy nhiên, để tránh các
tác động xấu có thể xảy ra, ngân hàng cần xem xét, đánh giá kỹ các rủi ro tiềm
ẩn trước khi cấp tín dụng.

1.1.2 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Tùy theo từng phương thức phân loại mà tín dụng đựợc phân thành nhiều loại
khác nhau.
1.1.2.1

Theo thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử
dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.1.2.2

Theo đối tượng tín dụng

Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng
vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng đựơc sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên
vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay
bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A


 

4


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

ra các loại: cho vay dự trữ hàng hoá; cho vay chi phí sản xuất và cho vay để
thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ.
Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là trung
hạn và dài hạn.
1.1.2.3

Mục đích sử dụng vốn

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín dụng
sản xuất lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và lưu
thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và cả
những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình

thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
1.1.2.4

Chủ thể trong quan hệ tín dụng

Căn cứ vào tiêu thức này, thì tín dụng được chia thành các loại: tín dụng
thương mại, tín dụng Nhà nước và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Mua bán chịu hàng hoá là hình
thức tín dụng, vì:
9 Người bán chuyển giao cho người mua để sử dụng vốn tạm thời trong một
thời gian nhất định.
9 Đến thời hạn được thoả thuận, người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi suất.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là GIẤY NỢ
- một dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền cho người bán và
nghĩa vụ phải thanh toán nợ của người mua. Giấy nợ trong quan hệ tín dụng

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

5


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 


thương mại được gọi là kỳ phiếu thương mại (thương phiếu), với 2 loại: hối
phiếu và lệnh phiếu.
9 Hối phiếu là một thương phiếu do chủ nợ lập ra để ra lệnh cho người thiếu
nợ trả một số tiền nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn.
Người hưởng thụ có thể là người phát hành, cũng có thể là thứ ba.
9 Lệnh phiếu là một thương phiếu do người thiếu nợ lập ra để cam kết trả
một số tiền nợ nhất định khi đến hạn cho chủ nợ.
Về hình thức, thương phiếu được chia ra ba loại:
9 Thương phiếu vô danh, không ghi tên người thụ hưởng;
9 Thương phiếu ký danh; có ghi tên người thụ hưởng và
9 Thương phiếu định danh, có ghi tên như thương phiếu ký danh nhưng
không chuyển nhượng cho người khác.
Vai trò của tín dụng thương mại trong nền kinh tế thị trường: Trong nền
kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường
xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu
cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. Mặt khác sự tồn tại của hình
thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được
nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy tín dụng thương mại vẫn có những hạn chế về qui mô tín dụng,
về thời hạn cho vay, và về phương hướng (giới hạn đối với những xí nghiệp cần
hàng hoá để sử dụng cho sản xuất hoặc dự trữ), ngoài ra việc cung cấp tín dụng
thương mại chỉ được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng
đóng vai trò là một tổ chức trung gian, trong quan hệ tín dụng nó vừa là người
cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận
tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi,


Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

6


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung
cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Khác với tín dụng thương mại, được cung cấp dưới hình thức hàng hoá,
tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ - bao gồm tiền mặt và
bút tệ. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ, mà còn tham gia cấp
vốn cho đầu tư XDCB và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng
cá nhân.
Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi
vay. Chủ thể trong quan hệ tín dụng Nhà nước bao gồm: Người đi vay là Nhà
nước Trung ương và Nhà nước địa phương, người cho vay là dân chúng, các tổ
chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài. Mục đích đi vay của tín dụng Nhà nước
là bù đắp khoản bội chi Ngân sách.
Tín dụng Nhà nước bao gồm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của Kho bạc Nhà nước để bù
đắp các khoản bội chi tạm thời, thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng ngắn hạn của Nhà

nước được thực hiện bằng cách phát hành kỳ phiếu kho bạc (còn gọi là tín
phiếu). Việc phát hành được thực hiện bằng hai cách: phát hành để vay vốn
Ngân hàng Trung ương và phát hành để vay vốn cá nhân và nhà doanhnghiệp.
Tín dụng dài hạn: là các khoản vay dài hạn của kho bạc Nhà nước, thường
từ 5 năm trở lên. Tín dụng Nhà nước dài hạn được thực hiện bằng cách phát
hành công trái (trái phiếu). Theo thời gian công trái chia ra hai loại: Trái phiếu
thời hạn 5 năm hoặc 10 năm và trái phiếu vĩnh viễn. Theo phạm vi phát hành,
công trái cũng chia ra hai loại: Trái phiếu quốc nội và trái phiếu quốc tế. Lãi suất
công trái được Nhà nước qui định lúc phát hành và chi trả hàng năm.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đo lường và định lượng hiệu quả hoạt

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

7


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

động tín dụng trong ngân hàng
1.1.3.1

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):


Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =

(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
------------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của
NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong
việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa
hiệu quả.
1.1.3.2
   

 

 

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
 

      

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =

(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
------------------------------------------------- x 100%
DSCV năm trước


Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm
toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong
năm đã thu hồi). Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và
có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.1.3.3

Tỷ lệ thu lãi (%)

Tỷ lệ thu lãi (%) =

Tổng lãi đã thu trong năm
------------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt,
ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

8



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho
vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao nên
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ trong tương lai (thông thường tỷ lệ tốt trên 95%).
1.1.3.4

Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%)

Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung
vốn tín dụng của NH. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá
khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng
sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử
dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi
của ngân hàng.
1.1.3.5

Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % )

Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện
ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông
hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ
tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy
động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ

tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy
động, gây lãng phí.
1.1.3.6

Hệ số thu nợ ( % )

Hệ số thu nợ ( % ) =

Doanh số thu nợ
---------------------------------------x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó
phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh kết quả
tốt.

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

9


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 


1.1.3.7

Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)

Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ đến hạn

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Chỉ
tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi
nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng.Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh kết quả tốt.
1.1.3.8

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
1.1.3.9

Tỷ lệ nợ xấu (%)


Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu được dùng để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong
khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.
1.1.3.10

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

10


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) =


Doanh số thu nợ
---------------------------Dư nợ bình quân

Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ =

(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
--------------------------------------------------2  

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
1.1.3.11

Số khách hàng được vay vốn

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời
kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.

1.2

Rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm và phân loại
1.2.1.1

Khái niệm

Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi

ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả
nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay,
gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh
hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng
bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ
đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro
tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu
tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

11


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch
vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân
hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải

sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn
đến tình trạng khó khăn, phá sản.
1.2.1.2

Phân loại rủi ro tín dụng

a) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi
ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và
rủi ro tập trung (Concentration risk).
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều


Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

12


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Rủi ro tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động
còn thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong nền
kinh tế. Như vậy, tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn
bộ số vốn lưu động trong một thời gian ngắn.
Đối với loại tín dụng này, rủi ro thường xảy ra khi cán bộ tín dụng phạm phải
sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và thiếu cẩn trọng trong công
tác thẩm định. Để khắc phục được loại rủi ro này, chúng ta phải xem xét kỹ
lưỡng để đưa ra các kết luận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nâng cao chất lượng của công tác thẩm định.
Rủi ro tín dụng trung, dài hạn: Tín dụng trung dài hạn là khoản vay với mục
đích đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài hạn
là khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là từ 01
đến 05 năm, đối với tín dụng dài hạn là trên 05 năm. Ngoài các đặc điểm trên, tín

dụng trung và dài hạn còn có một đặc điểm quan trọng là có số lượng lớn.
Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn biến bất lợi
trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian thu hồi
vốn quá dài. Ngoài các thông số kinh tế, kỹ thuật các nhà đầu tư cần phải tính
đến các biến động về chính trị, chính sách của nhà nước (các yếu tố phi kinh tế)
nếu không rất dễ dẫn tới rủi ro gây thiệt hại lớn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Để tránh được loại rủi ro này, các nhà đầu tư cần phải tính, cân nhắc một
cách chính xác và tỷ mỷ hiệu quả của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án. Trong đó có một số yếu tố cực kỳ quan trọng về kinh tế kỹ thuật như:
nguyên nhiên vật liệu đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, các sản phẩm
cùng loại và sản phẩm thay thế hiện đang có bán trên thị trường, xu hướng và

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

13


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

thái độ của thị trường đối với loại sản phẩm này, lựa chọn công nghệ phù hợp,
khả năng làm chủ công nghệ của chủ đầu tư, v.v.. và các yếu tố phi kinh tế khác
như: Chính sách của Nhà nước đối với ngành nghề, sản phẩm sau đầu tư, năng
lực và uy tín của bên cung cấp thiết bị công nghệ…

1.2.2 Dấu hiệu rủi ro tín dụng
Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản
tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế,
sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện
theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng
vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dẫn đến việc không hoàn trả
được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp
kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là:
- Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp được
những thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu.
- Số tiền gửi giảm sút.
- Lưỡng lự chậm trễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh
doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp
tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay.
- Gian lận tài sản thế chấp xảy ra khi bên đi vay cố tình gian trá về sự tồn tại
của tài sản thế chấp. Hành vi này xảy ra khi khoản vay được bảo đảm bằng tài
sản và khách hàng khai man về tài sản thế chấp để đáp ứng các yêu cầu theo
hợp đồng vay.
- Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm trễ trong việc
thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không
được trả như cam kết.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

14



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

phía người đi vay, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó
hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp
điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi
ro tín dụng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ
góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng.
Ngược lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá
trị ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm
giảm tối đa rủi ro tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh
giá được rủi ro tín dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.
Các chỉ số thường được sử dụng để đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng là:
a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn
ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc

toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm
bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn
thành các nhóm sau:
9 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
9 Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

15


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 

9 Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
9 Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
b) Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có

khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
+ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ng ày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Theo
quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của TCTD. Nếu tỷ

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

16


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

 

lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là những khách hàng có dấu
hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100%
Tổng dư nợ

Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay không
nỗ lực để trả nợ, điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn lớn trong việc
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải quyết
kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ
không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ
lệ an toàn vốn CAR là vấn đề khó khăn cho các ngân hàng. Như vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá kiểm tra phát hiện nợ xấu của ngân hàng để có
cơ sở trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp để bảo toàn vốn.
c) Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng =

x 100%
Tổng tài sản có


Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân

Lê Thị Thu Hương – Khóa 2011A

 

17


×