Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại trường cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.66 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ TOAN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ TOAN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Vũ Hùng Cường

HÀ NỘI, 2016




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại Trường Cán
bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch". Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã
số 60.34.04.10, đây là công trình tác giả đã dày công nghiên cứu, trong đó có
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tư liệu và dữ liệu khác nhau. Các thông tin
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa
từng công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Toan


LỜI CẢM ƠN
Để có bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn đối với các thầy
giáo, cô giáo Học viện khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan
tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt
nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Hùng
Cường, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, lãnh đạo Phòng Tài chính, kế
toán Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch, các bạn bè đồng nghiệp
đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về lý luận, năng lực,
kinh nghiệm cũng như trong nghiên cứu, nên chắc chắn khó tránh khỏi những

thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Toan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC, ĐÀO TẠO.................................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước ............... 6
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đào tạo. ........................................................................................................................11
1.3. Các chỉ tiêu, tiêu chi đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. ......................26
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ........................................................................................27
1.5. Kinh nghiệm của một số đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo trong nâng cao kết quả và hiệu quả công tác quản lý chi NSNN và gợi mở cho
Trường Cán bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch. .......................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ..................36
2.1. Giới thiệu chung về Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch. ...............36
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch .....................................................................................................................38
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý NSNN tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch .....................................................................................................................59
Chương 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ..................65
3.1. Bối cảnh trong nước liên quan đến phát triển văn hóa thể thao và du lịch và yêu cầu
tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.........................................65
3.2. Định hướng phát triển của Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch đến
năm 2020 .............................................................................................................................67
3.3. Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao kết quả và hiệu quả quản lý chi ngân sách
nhà nước tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch ......................................68
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch .........................................68
3.5. Một số kiến nghị cụ thể đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch..........................76
KẾT LUẬN ........................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bộ Tài chính

CTMT

Chương trình mục tiêu

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CBQLVHTTDL


Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch

DTNS

Dự toán ngân sách

GDĐT

Giáo dục-đào tạo

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NN&CNTT

Ngoại ngữ và công nghệ truyền thông

NSNN

Ngân sách Nhà nước


QLNSNN

Quản lý ngân sách Nhà nước

QLKH&HTQT

Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế

QTNS

Quyết toán ngân sách

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

trđ

Triệu đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

VHTTDL

Văn hóa, Thể Thao và Du lịch


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể

17

thao và du lịch

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp dự toán kinh phí giai đoạn 2013-2015

39

Bảng 2.2: Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2013-2015

42

Bảng 2.3: Nội dung và tỷ trọng chi cho con người giai đoạn 2013-2015

44

Bảng 2.4: Tổng hợp chi kinh phí không thường loại 490-497 giai

47

đoạn 2013-2015
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi chương trình mục tiêu giai đoạn 2013-2015

49

Bảng 2.6: Tổng hợp chi đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2013-2015


50

Bảng 2.7: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015

52

Bảng 2.8: Tình hình tăng giảm và hao mòn tài sản đoạn 2013-2015

54

Bảng 2.9. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước đoạn

55

2013-2015
Bảng 2.10: Tình hình trích lập và dụng các quỹ giai đoạn 2013-2015

56

Bảng 2.11: Tình hình chi thu nhập tăng thêm giai đoạn 2013-2015

57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi tiêu ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
đảm bảo thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi
ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương là vấn đề rất có ý nghĩa

quyết định sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Để quản lý chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm là một
vấn đề các nhà quản lý càng quan tâm hơn.
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch trực thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và du lịch là đơn vị chuyên đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản
lý cho ngành văn hóa. Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ quản lý kinh tế của ngành văn hóa là một trong những mục tiêu quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho Bộ
Văn Hóa, Thể thao và Du lịch. Việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước
trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý của Trường Cán bộ quản
lý văn hóa, thể thao và du lịch trong những năm gần đây vẫn còn bất cập cần
phải điều chỉnh bổ sung như:
+ Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách đã thực hiện khá tốt, tuy
nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi còn chưa đúng theo quy định của
Nhà nước.
+ Công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, nhưng chưa được quan
tâm đúng mức.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm
đổi mới.
Để thực hiện đúng luật ngân sách và hướng tới mục tiêu tiết kiệm,
chống lãng phí vừa đảm bảo chất lượng đào tạo bồi dưỡng vừa hiệu quả và
1


kinh tế. Trước tình trạng đó, đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thế thao và du lịch” được lựa chọn nghiên
cứu nhằm góp thêm lời giải cho thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua có rất ít công trình nghiên cứu sâu về quản lý chi
NSNN của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Có một số đề tài nghiên cứu ở khía cạnh khác nhau về vấn đề này có thể nêu
một số công trình sau:
Luận văn Thạc sĩ về “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Nguyễn Tấn Lượng, chuyên ngành kinh tế tài chính năm 2011, Trường
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí minh.
Luận văn Thạc sĩ về “Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng kinh tế Tài chính Thái Nguyên, thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, của tác giả
Hoàng Ninh Chi, chuyên ngành kinh tế tài chính-ngân hàng, năm 2014, Học
Viện Tài chính.
Từ các công trình này tác giả có thể kế thừa về mặt lý luận và tiêu chí
đánh giá hiệu quả quản lý để làm cơ sở cho mình khi viết đề tài.
Riêng đối với quản lý chi NSNN tại Trường CBQLVHTTDL đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc
nghiên cứu đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Cán bộ
quản lý văn hóa, thế thao và du lịch” là vấn đề mới đang đặt ra, đòi hỏi phải
nghiên cứu những điều kiện đặc thù của Trường CBQLVHTTDL để quản lý
chi ngân sách có hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu đánh giá thực
trạng từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc quản lý chi
2


ngân sách nhà nước của Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch
trong thời gian tới giai đoạn 2016-2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Về lý luận: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu, tổng hợp và làm rõ
hơn cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chi ngân sách nhà nước

tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch trong giai đoạn 20132015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Phạm vi không gian: Tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và
du lịch.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2013-2015, đề xuất
giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
Phạm vi nội dung: Các nội dung chi từ nguồn NSNN tại Trường Cán
bộ quản lý văn hóa thể thao và du lịch được nghiên cứu, phân tích đánh giá
trong luận văn bao gồm:
- Chi thường xuyên
- Chi không thường xuyên
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương pháp
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa và suy luận
logic để nghiên cứu cơ sở lý luận.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và
suy luận logic để tổng kết, đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác
3


định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những giải pháp hoàn thiện
việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch.
- Sử dụng các phương pháp dự báo, so sánh, phân tích định hướng phát
triển của đội ngũ cán bộ quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xây
dựng các giải pháp và điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp nhằm
quản lý chi tiêu ngân sách hiệu quả tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể
thao và du lịch.

- Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Trường Cán bộ
quản lý văn hóa, thể thao và du lịch và các nguồn bên ngoài bao gồm: Các
cuốn sách, giáo trình viết về chi tiêu ngân sách nhà nước, các thông tư, nghị
định của Chính phủ về định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, Luật ngân sách,
Luật Kế toán.
- Dữ liệu thu thập từ tài liệu, thông tin nội bộ, báo cáo tài chính, Quyết
định giao dự toán, Thông báo xét duyệt quyết toán hàng năm, báo cáo kiểm
toán, kết luận thanh tra, kế hoạch, quyết định phê duyệt dự toán hàng năm
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch. Tài liệu giới thiệu về
Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch: Lịch sử hình thành, cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, kế hoạch, quy chế chi tiêu nội bộ.
- Dữ liệu thu thập từ nguồn bên ngoài như: các tài liệu trên trang web
chính thức, các bài báo, tạp chí, bản tin liên quan đến quản lý chi ngân sách
nhà nước của các đơn vị văn hóa trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trong luận văn và được ghi chú
chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trên phương diện lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ hơn cơ sở
lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
- Trên phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao
và du lịch chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất
những định hướng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Cán bộ quản lý văn hóa,
thể thao và du lịch. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý

trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục-danh mục tài liệu-tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước tại các
đơn vị hoạt động sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Cán bộ
quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Chương 3: Một số kiến nghị về định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại trường cán bộ quản lý văn hóa thể
thao và du lịch.

5


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý chi ngân sách
nhà nước
1.1. 1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm các chức năng
của nhà nước.
Về hình thức thể hiện: Ngân sách được hiểu là các bản dự toán và quyết
toán thu chi của một đơn vị trong một thời gian xác định.
Về hành vi: NSNN được hiểu việc thực hiện các khoản thu chi bằng
tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).

Theo đó Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xác định NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước có thẩm
quyền quyết định và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Như vậy, về bản chất NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà
nước với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối lại của
cải xã hội, nhằm tập trung một phần nguồn lực tài chính vào trong tay nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với viêc thực hiện các chức năng quản
lý nhà nước. Về hình thức thể hiện đó là các dự toán và quyết toán các khoản
thu chi quá trình hiện chức năng của nhà nước trong khoảng thời gian nhất
định (một năm).
Các hoạt động thu chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định,
6


đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế -xã
hội nhất định và chứa các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định, trong các
quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia , lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên
hàng đầu và chi phối các lợi ích khác trong thu chi ngân sách nhà nước
Quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm hình thành quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước và là quá trình phân phối và phân phối lại giá
trị tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của
nhà nước trong các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử.
1.1.2. Phân cấp quản lý NSNN
Tùy theo hệ thống tổ chức hành chính của nhà nước và phân cấp quản
lý ngân sách, hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia được hình thành khác nhau. Ở
nước ta NSNN cũng được tổ chức thành 4 cấp: Ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã.
Theo hệ thống này, ngân sách trung ương chịu trách nhiệm thu chi theo
ngành kinh tế. Nó luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà

nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hóa, kinh tế, an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng…). Trên thực tế ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập
trung đại bộ phận nguồn thu và đảm bảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia,
Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán ngân sách trung ương.
Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý thu, chi ngân sách trên
địa bàn địa phương. Hội đồng nhân tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương
(gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội,
quốc phòng an ninh và trình độ quản lý của mối cấp trên địa bàn.
7


Ngân sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản
lý thu chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để
đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách của cấp mình.
Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã phường tổ chức thực
hiện theo quy định của cấp huyện nhằm đẳm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên
địa phương mình quản lý.
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN cũng là phương pháp tốt nhất để gắn các hoạt
động của NSNN với các hoạt động kinh tế xã hội một cách cụ thể, sự gắn kết
này nhằm tạo lập và tập trung đầy đủ kịp thời, đúng chính sách chế độ, nguồn
tài chính quốc gia, đồng thời phân phối sử dụng các nguồn tài chính đó một
cách công bằng, hợp lý tiết kiệm, có hiệu qủa cao phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế của đất nước.

Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ bảo đảm
phương tiện vật chất cho việc duy trì phát triển hoạt động của các cấp chính
quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy
lợi thế từ nhiều mặt của từng vùng từng địa phương trong cả nước. Nó cho
phép quản lý và kế hoạch hóa NSNN và điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn.
Phân cấp NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế xã hội
ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân
8


sách mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân
sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế-xã hội.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của các cấp theo Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.4. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
9


Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời
sống kinh tế-xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc
của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang
tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích
cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá
cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng
phó với những biến động của thị trường.
Thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu
nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo
ngày càng gia tăng, chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt
khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân
cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.

Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
còn thể hiện ở chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Trong quá trình điều tiết thị trường, việc quản lý chi ngân sách có vai
trò rất lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền
kinh tế lạm phát, nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để
hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần
ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước
tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái
10


nền kinh tế.
Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi
ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi
tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng
như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước.
Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống
lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu
sẽ tác động đến giá cả giá cả tăng hoặc giảm.
Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển sẽ
điều chỉnh phù hợp và kích thích tăng trưởng nền kinh tế. Thông qua đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực đào tạo.
1.2.1. Đặc điểm của nội dung chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo.
1.2.1.1. Nội dung chi:
* Chi thường xuyên gồm:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định)
Chi thường xuyên của NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
11


- Chi theo chức năng nhiệm vụ: là việc tập hợp các khoản chi nhằm
đảm bảo cho hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện các nhiệm
vụ giảng dạy, học tập thí nghiệm, thực hành theo sự phân công của Nhà nước.
Nếu xét về nội dung kinh tế và tính chất phát sinh, chi NSNN tại đơn vị
sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo bao gồm:
- Các khoản chi cho con người: Tập hợp tất cả các khoản chi mà Nhà
nước quy định phải trả cho người lao động (cán bộ, viên chức) làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp như tiền công, tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi
tập thể, các khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảy hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành và các khoản
thanh toán khác cho cá nhân. Ngoài ra các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
được tính vào chi cho con người còn có cả các khoản chi về học bổng, trợ cấp
xã hội, tiền thưởng, sinh hoạt phí, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao của
học sinh, sinh viên và cán bộ đi học.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Các khoản chi nhằm phục vụ cho các

hoạt động chung của toàn đơn vị và các khoản chi gắn liền với chuyên môn
nghiệp vụ của sự nghiệp như: Chi trả, thanh toán về các dịch vụ công cộng mà
đơn vị đã sử dụng (tiền điện, nước, bưu chính, viễn thông …), chi vật tư văn
phòng, chi hội nghị phí, chi công tác phí, chi thuê mướn. Các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn đặc thù gắn liền với yêu cầu hoạt động của đơn vị. Ví
dụ chi nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị sự nghiệp giáo dục-đào tạo là chi
giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học: sách báo, tài liệu, giáo trình, sách
tham khảo, thiết bị vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học
sinh đi tham quan, học tập…
- Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ: Nhóm mục này được hợp
thành bởi 03 khoản chi:

12


+ Chi mua sắm tài sản bao gồm cả tài sản cố định và tài sản công cụ lao
động để trang bị thêm cho các đơn vị sự nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo đang tồn tại và hoạt động nhằm thực hiện tốt hơn các nhiệm
vụ mà Nhà nước giao cho. Trong cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với các
đơn vị sự nghiệp hiện hành, khoản chi mua sắm công cụ lao động được đưa
vào danh mục các khoản chi thường xuyên giao khoán cho các đơn vị sử dụng
nhằm khuyến khích giữ tốt, dung bền các loại công cụ lao động này.
+ Chi sửa chữa các tài sản cố định (bao gồm cả sửa chữa thường xuyên
và sửa chữa lớn) ở các đơn vị sự nghiệp đang hoạt động đây cũng là nhu cầu
chi tất yếu để có thể khai khác, sử dụng các tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động của mỗi đơn vị sự nghiệp một cách tốt nhất. Đặc biệt đối với nhu cầu
sửa chữa thường xuyên các tài sản cố định lại rất cần phải quan tâm, bởi với
lượng kinh phí chi sửa chữa thường xuyên không lớn nhưng lại có tác dụng
rất tốt trong việc trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng các tài sản cố định.
Trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố

định đã được giao khoán cho các đơn vị sự nghiệp cũng không nằm ngoài mục
đích nâng hiệu quả sử dụng kinh phí của khoản chi này tại các đơn vị.[2, tr. 53]
+ Chi xây dựng nhỏ phát sinh ở một số đơn vị sự nghiệp đang hoạt
động: Các đơn vị có nhu cầu và nguồn vốn ngân sách nhà nước năm kế hoạch
có khả năng thanh toán. Nhu cầu của các đơn vị sự nghiệp về xây dựng nhỏ
có thể được các cơ qua nhà nước có thẩm quyền xem xét và chấp nhận ghi
vào dự toán chi NSNN, khi nếu thiếu nó thì gây ra những cản trở đối với quá
trình hoạt động của đơn vị xin cấp kinh phí, và NSNN dự kiến kỳ kế hoạch có
khả năng trang trải. Tuy nhiên không phải tất cả các nhu cầu xây dựng nhỏ đã
ghi trong dự toán đều có cơ hội nhận được kinh phí, mà còn phụ thuộc vào
diễn biến thực tế của kinh tế xã hội trong quá trình chấp hành NSNN có thuận

13


lợi hay không. Vì thế khoản chi xây dựng nhỏ của các đơn vị sự nghiệp lại bị
xếp vào chi không thường xuyên khi thiết lập cơ sở tự chủ cho các đơn vị này.
- Chi thường xuyên khác: Ngoài các khoản chi đã xếp vào 3 nhóm mục
trên, trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp còn có thể phát sinh một
số khoản chi khác, như trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc… Mặc dù các
khoản chi trên rất ít phát sinh, nhưng nó gắn liền với trách nhiệm của nhà
nước trong việc xử lý các trường hợp đó có thể xảy ra, nên vẫn được coi là chi
thường xuyên của NSNN.
Thông qua cách phân loại nội dung kinh tế và tính chất phát sinh giúp
cho việc đánh giá cơ cấu chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sự nghiệp
gắn với việc phát huy hiệu quả của mỗi khoản kinh phí và là cơ sở cho việc
cân nhắc xử lý đối với các khoản chi. [2, tr. 55]
* Chi không thường xuyên gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện nhiệm vụ môi trường;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
1.2.1.2. Đặc điểm của nội dung chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo hàm chứa các đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, phần lớn chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo mang tính ổn định khá rõ nét. Duy trì và phát triển
giáo dục, đào tạo là hoạt động thiết yếu của Nhà nước phải thực hiện, tuy
nhiên trong những hoàn cảnh khác nhau thì số chi NSNN cho hoạt động sự
14


nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo cũng có thay đổi nhất định. Mặc dù
vậy nó cũng không làm lu mờ được tính ổn định của chi NSNN tại đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Bởi sự thay đổi của chi
NSNN có diễn ra cũng chủ yếu sự thay đổi của các khoản chi thường xuyên
(chi mua sắm, chi sửa chữa nhỏ, …) cho hoạt động này. Trong khi đó cơ cấu
chi thường xuyên của các đơn vị hoạt động sự nghiệp (chi cho con người, chi
chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm công cụ và sửa chữa thường xuyên) lại
luôn chiếm tỷ trọng tuyệt đối lớn. Chính vì vậy nó đã chi phối đến tính ổn
định của chi NSNN cho hoạt động sự nghiệp.
Thứ hai, Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì chi thường xuyên của NSNN tại đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có hiệu lực tác động trong
khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Trong từng niên độ
ngân sách các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo chủ yếu nhằm trang trải các nhu cầu

thường xuyên, thiết yếu về hoạt động sự nghiệp giáo dục-đào tạo do Nhà nước
tổ chức. Kết quả của các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo lại hầu như
không tạo ra của cải vật chất, hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải
vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó. Tuy nhiên khi xem xét trong dài hạn một số
khoản chi hoạt động sự nghiệp lại có tác động mạnh đến sự nghiệp giáo dục,
đào tạo. Đó chính là vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục- đào tạo. Đề cao vị thế của các hoạt động sự nghiệp này, Đảng ta đã nhấn
mạnh phải coi chi giáo dục - đào tạo và chi khoa học, công nghệ là chi đầu tư
phát triển.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN cho hoạt động
sự nghiệp gắn chặt với sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hóa công cộng. Phần lớn các hàng hóa công cộng được cung ứng hàng
15


hóa cho nhu cầu tiêu dùng và có thu phí là do các đơn vị sự nghiệp làm ra.
Tham gia vào hoạt động sự nghiệp lại có cả các đơn vị công lập và ngoài công
lập. Mặt khác, người tiêu dùng các hàng hóa công cộng do các hoạt động sự
nghiệp cung ứng phải trả mức phí bao nhiêu? Về cơ bản, mức phí này do Nhà
nước quy định. [2, tr. 55-57]
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
1.2.2.1. Quản lý định mức chi.
Các loại định mức và phuơng pháp xây dựng định mức chi:
*Các loại định mức chi sự nghiệp
Để giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chi NSNN
cho các đơn vị sự nghiệp có căn cứ để cân nhắc phân bổ ngân sách cho mỗi
loại hình đơn vị cần phải có các định mức cho mỗi loại hình đơn vị này. Mặt
khác với cơ chế quản lý như hiện nay, yêu cầu công khai minh bạch đã được
quy định rõ trong luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 nên càng

phải được các định mức chi làm căn cứ phân bổ ngân sách rõ ràng hơn, khoa
học hơn.
Hiện có hai loại định mức thường được sử dụng trong quản lý chi
NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập: Định mức tổng hợp (hay còn gọi là
định mức phân bổ); Định mức chi tiết (hay còn gọi là định mức sử dụng).
Định mức chi tổng hợp thường được sử dụng nhất trong quá trình lập
dự toán NSNN, nhằm xây dựng dự toán ngân sách sơ bộ để giao số kiểm tra
và hướng dẫn các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán kinh phí.
Đôi khi định mức chi tổng hợp cũng được dùng để ấn định chính thức mức
chi mà mỗi đối tượng được phép áp dụng khi xây dựng dự toán ngân sách kỳ
kế hoạch. Chính vì thế mà người ta gọi định mức này là định mức phân bổ.
Định mức phân bổ được dùng nhiều nhất trong quá trình lập dự toán chi
16


NSNN để thống nhất về tiêu chí và mức trần ngân sách cho mỗi hoạt động.
Các cấp ngân sách khác nhau trong hệ thống NSNN cũng đều phải dựa trên
các định mức phân bổ đã được thống nhất lựa chọn áp dụng để lập dự toán chi
ngân sách cấp mình và hướng dẫn cho cấp dưới. [2, tr. 62-63]
Định mức chi tiết hay còn gọi là định mức sử dụng. Dựa trên cơ cấu chi
NSNN của mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta sẽ tiến
hành xây dựng định mức chi cho từng mục đó. Tên và ký hiệu cho mỗi mục
chi được xác định và sử dụng thống nhất như quy định của mục lục NSNN.
Điểm khác nhau giữa các đơn vị sự nghiệp chính là ở chỗ: quy mô, phạm vi
và tính chất hoạt động của các đơn vị khác nhau. Chính vì vậy, việc xây dựng
loại hình định mức chi này đòi hỏi phải có một sự phù hợp chặt chẽ giữa cơ
quan chủ quản của mỗi ngành với cơ quan tài chính.
Để xây dựng được các định mức chi theo mục phù hợp với hoạt động
của các trường giáo dục - đào tạo thì nhất thiết phải có sự phối hợp giữa Bộ
Tài chính và Bộ Giáo dục và dào tạo.

Định mức sử dụng sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để các đơn
vị sử dụng ngân sách quản lý điều hành kinh phí trong phạm vi của đơn vị
mình. Đồng thời nó cũng là một trong những căn cứ quan trọng để cơ quan
chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán
thực hiện các phần việc liên quan đến xét duyệt, thẩm định, hay kiểm tra chấp
thuận tính hợp lệ, hợp lý, của số kinh phí mà đơn vị dự toán đã sử dụng. Bởi
vậy, các định mức sử dụng này phải được thể chế hóa một cách rõ ràng, cụ
thể và xác nhận thời gian có hiệu lực chung. Vì thế, các định mức sử dụng
thuộc chi thường xuyên của NSNN nhất thiết phải đạt được tính ổn định
tương đối theo thời gian.
Trong điều kiện hiện nay cùng với tiến trình thực hiện từng bước cải
cách tài chính công, các định mức sử dụng thuộc chi thường xuyên của NSNN
17


ta đã có những thay đổi đáng kể, làm phân hóa các định mức sử dụng thành 2
loại: các định mức bắt buộc chung và các định mức không bắt buộc chung.
Các định mức bắt buộc chung áp dụng đối với các khoản kinh phí
không giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp. Các định mức
bắt buộc chung nhất thiết phải quản lý và sử dụng theo đúng các quy định của
luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật này hiện đang có hiệu lực
thi hành.
Các định mức không bắt buộc chung được áp dụng đối với các khoản
kinh phí đã được giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp. Song
các định mức sử dụng không bắt buộc chung này nhất thiết phải được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị và đã được tập thể cán bộ,
viên chức đơn vị nhất trí thông qua.
* Các yêu cầu đối với định mức chi sự nghiệp
Trong hoạt động thực tiễn cả 2 loại định mức chi (định mức sử dụng và
định mức phân bổ) đã nêu ở trên đều được sử dụng cho công tác quản lý chi

thường xuyên của NSNN. Tuy nhiên, muốn cho định mức trở thành chuẩn
mực để phân bổ kinh phí hay kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí và
quyết toán kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp, thì các định
mức chi được xây dựng phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
Một là, các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học. Từ
việc phân loại đối tượng đến trình tự cách thức xây dựng định mức phải được
tiến hành một cách chặt chẽ và có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các
định mức chi đảm bảo tính phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với
từng đơn vị.
Hai là, các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là, nó phải
phản ánh được mức độ phù hợp với các định mức với nhu cầu kinh phí cho

18


×