Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Thực trạng xây dựng thương hiệu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.04 KB, 41 trang )

Trang 1

MỞ ĐẦU

Trang 2

trọng việc tạo nên tính cạnh tranh cho các ngân hàng trong xu thế hội nhập.
Từ ba lý do chính trên, đề tài nghiên cứu đưa ra những vấn đề liên quan

1. Tầm quan trọng của nghiên cứu :
Có 3 lý do chính chọn nghiên cứu đề tài : “ Thương hiệu Sacombank
trong nền kinh tế hội nhập. Thực trạng và giải pháp”.
Thứ nhất, lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực
sơi động nhất sau khi Việt Nam chính thức là thành viên WTO. Ngành ngân
hàng được đánh giá là một định chế tài chính cực kỳ quan trọng, đóng vai trị
khẳng định mức độ văn minh của hoạt động kinh tế và chất lượng cuộc sống
cộng đồng. Hơn bất kỳ ngành nghề nào khác, uy tín chính là yếu tố sống cịn
của ngân hàng do đó ngân hàng là lĩnh vực cần phải đầu tư xây dựng thương
hiệu mạnh mẽ. Muốn vậy, ngân hàng rất cần tạo dựng cho mình một thương
hiệu mạnh, tin cậy. Những thuận lợi của lĩnh vực ngân hàng sẽ cịn được duy
trì trong bao lâu khi thị trường sắp đến sẽ có mặt những tên tuổi lớn như
ANZ, Citi bank, Maybank, HSBC, v.v sẽ cạnh tranh cùng chung một luật chơi
WTO tại Việt Nam?
Thứ hai, Ngân hàng là dòng máu của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân
hàng sung mãn thì sẽ phân bổ vốn hiệu quả cho phát triển đầu tư, kinh doanh,
dịch vụ, phát triển kinh tế có chất lượng và bền vững...Nếu ngành ngân hàng
bộc lộ mất khả năng thanh khoản sẽ ảnh hưởng chung đến toàn hệ thống và
làm giảm nhịp điệu tăng trưởng của nền kinh tế. Vì thế, chính phủ Việt Nam
ln mong muốn có được một hệ thống ngân hàng mạnh, hàng đầu và có quy
mơ hoạt động khơng bó hẹp trong ranh giới quốc gia mà phải mở rộng phạm
vi trên tồn thế giới. Để góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu quốc gia,


các ngân hàng Việt Nam phải nghĩ đến chuyện trở thành ngân hàng có thương
hiệu mạnh tồn cầu.
Thứ ba, thương hiệu khơng chỉ là một cái tên, một biểu tượng, một hình
vẽ hoặc tổng hợp của tất cả các yếu tố kể trên, mà nó đóng vai trị rất quan

đến thương hiệu ngân hàng mà đối tượng nghiên cứu cụ thể ở đây là thương
hiệu Sacombank nhằm giúp cho các ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín ( Sacombank) nói riêng có cái nhìn tổng thể,
khách quan về thực trạng thương hiệu của mình trên thị trường. Đồng thời, đề
tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Sacombank hồn thiện hơn trong
cơng cuộc xây dựng và phát triển thương hiệu một cách toàn diện và hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu của luận văn là nhằm đưa ra yếu tố cơ
bản, quan trọng để tạo thương hiệu ngân hàng mạnh, thực trạng thương hiệu
Sacombank trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm ra giải pháp nhằm xây dựng
thương hiệu Sacombank ngày càng phát triển cả về lượng lẫn với chất trong
thị trường trong nước, dần vươn tầm ra khu vực và thế giới.
3. Giới hạn nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thương hiệu
ngân hàng và thương hiệu Sacombank được đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường hội nhập của Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu : Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận
chung về thương hiệu và thương hiệu ngân hàng. Đồng thời, luận văn đã sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp điều
tra, thống kê, phương pháp phân tích, so sánh kết hợp lý luận khoa học với
thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng thương hiệu Sacombank, những nhân tố
tác động đến thương hiệu để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng và
phát triển thương hiệu Sacombank có thể vươn tầm ra khu vực và thế giới.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau:
– Mở đầu.
– Chương 1 : Lý luận chung về thương hiệu và thương hiệu ngân hàng



Trang 3

Trang 4

– Chương 2 : Thực trạng xây dựng thương hiệu tại Ngân hàng TMCP Sài

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU

Gịn Thương Tín ( Sacombank)
– Chương 3

thương hiệu mạnh ở Việt Nam và trên thế giới
– Kết luận

VÀ THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG

: Giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu Sacombank thành

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU
1.1.1. Khái niệm thương hiệu
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi ra đời dù lớn hay nhỏ đều phải có tên gọi
hay xa hơn nữa là có biểu tượng, biểu ngữ, đó chính là thương hiệu của doanh
nghiệp. Đồng thời, khi đi vào hoạt động doanh nghiệp phải đặt tên cho những
sản phẩm, dịch vụ của mình, đó là nhãn hiệu hàng hố.
Một doanh nghiệp trong q trình hoạt động và phát triển có thể tạo ra
được một hoặc nhiều nhãn hiệu có thương hiệu trên thị trường. Do đó, chúng
ta cần phân biệt rõ giữa khái niệm thương hiệu và khái niệm nhãn hiệu.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ : “ Nhãn hiệu chính là một cái tên, từ

ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,..., hoặc tập hợp của các
yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người
bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh
tranh”.
Khái niệm thương hiệu có nghĩa rộng hơn nhãn hiệu và nó chính là nội
dung bên trong của nhãn hiệu hay nói cách khác nhãn hiệu là hình thức, là sự
biểu hiện bên ngồi của thương hiệu. Ngồi ra, thương hiệu cịn có nhiệm vụ,
tầm nhìn chiến lược để nâng cao giá trị của doanh nghiệp thông qua việc nâng
cao giá trị thương hiệu. Một nhãn hiệu hàng hóa có thể dùng để thể hiện một
thương hiệu nào đó, nhưng thương hiệu khơng phải chỉ được thể hiện bằng
nhãn hiệu hàng hóa. Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất.
Do đó, việc đầu tiên trong quá trình tạo dựng thương hiệu là lựa chọn và thiết
kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ một tên gọi, logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu
dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố phân biệt khác trên sản phẩm; thị hiếu và
hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật,


Trang 5

Trang 6

văn hóa, tín ngưỡng... Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau đó của

đáng để được tính thành tiền làm tăng thêm giá trị tài sản của doanh nghiệp.

một thương hiệu là các yếu tố của thương hiệu.

Không phải ngẫu nhiên khi mà một nhà sáng lập thương hiệu nổi tiếng đã nói:

Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “ Thương


" Nếu ai đó lấy hết tài sản, máy móc, thiết bị, mạng lưới phân phối, v.v nghĩa

hiệu là một dấu hiệu ( hữu hình và vơ hình) đặc biệt để nhận biết một sản

là lấy đi tất cả những phần hữu hình và chỉ chừa lại duy nhất cái tên. Thì ơng

phẩm hàng hố hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi

ta tin rằng sẽ có thể gầy dựng lại triều đại trong một thời gian ngắn".

một cá nhân hay một tổ chức”.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương hiệu vào những thập niên cuối của

Đối với pháp luật Việt Nam khơng có khái niệm thương hiệu mà chỉ có

thế kỷ XX, trong bất kỳ cuộc giao dịch về mua bán, sáp nhập công ty ở Mỹ và

khái niệm nhãn hiệu. Tại Điều 4 - Khoản 16 - Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 định

các nước phương Tây thì ngồi phần giá trị tài sản hiện hữu có thể nhìn thấy

nghĩa : “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ

(tangible asset) và tính tốn được giá trị như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,

chức, cá nhân khác nhau”.

nguyên vật liệu, hàng tồn kho,... các bên cịn đồng ý thanh tốn cho nhau


1.1.2. Các thành phần của thương hiệu

phần giá trị không hiện diện trong tài sản có thể nhìn thấy được của doanh

Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần :

nghiệp, tài sản vơ hình ( intangible asset). Một phần trong giá trị cộng thêm

1.1.2.1. Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được,

đó, chính là giá trị của thương hiệu.

tác động vào thính giác của người nghe như tên doanh nghiệp, tên sản phẩm,
câu khẩu hiệu, đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.
1.1.2.2. Phần không phát âm được: là những yếu tố khơng đọc

Giá trị thương hiệu gồm có bốn yếu tố cấu thành:


Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu ( brand loyalty).



Việc khách hàng nhận ra thương hiệu một cách mau chóng ( brand

được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng,
màu sắc, kiểu dáng thiết kế và các yếu tố nhận biết khác.

awareness)



Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được
pháp luật bảo hộ dưới dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng
cơng nghiệp và bản quyền.
1.1.3. Giá trị thương hiệu
Trên quan điểm khách hàng, thương hiệu xuất phát từ sự thừa nhận của
khách hàng về một sản phẩm, dịch vụ. Khi muốn ăn nhanh, chúng ta nghĩ
ngay đến thức ăn nhanh Kentucky. Khi nói đến ngân hàng, chúng ta nghĩ
ngay đến HSBC. Những thương hiệu khi tạo dựng được những giá trị như
trên đó chính là giá trị thương hiệu. Quả thật, giá trị vơ hình này rất xứng

Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp trong nhận thức của khách
hàng ( perceived quality)



Những liên tưởng của khách hàng khi nghe hoặc nhìn thấy thương hiệu
(brand association).

Như vậy, Giá trị thương hiệu không phải là giá trị tiền mặt của thương hiệu.
1.1.4. Các phương pháp định giá thương hiệu
1.1.4.1. Mục đích của việc định giá thương hiệu
Ngày nay, khi mà khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị số sách
của doanh nghiệp ngày càng lớn thì sự quan tâm đến giá trị của tài sản vơ
hình là thương hiệu ngày càng gia tăng. Việc định giá thương hiệu không chỉ
nhằm phục vụ cho các mục đích như bán, mua, sáp nhập hoặc hợp tác chiến



Trang 7

lược, mà cịn phục vụ cho các mục đích trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các phương pháp định giá thương hiệu
Ngày nay, có thể nói rằng phần lớn giá trị doanh nghiệp là nằm ở tài
sản vơ hình hay còn gọi là tài sản thương hiệu. Mối quan tâm của các cấp
quản lý đối với loại tài sản này đã gia tăng một cách đáng kể. Do đó, trong
lịch sử đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ước lượng mức độ đóng góp của
thương hiệu vào giá trị doanh nghiệp. Một nghiên cứu của Interbrand ( Công
ty tư vấn thương hiệu nổi tiếng của Mỹ) kết hợp với J.P Morgan ( John
Pierpont Morgan) đã kết luận rằng thương hiệu đóng góp vào khoảng 1/3 giá
trị cho cổ đơng. Cơng trình nghiên cứu cũng tiết lộ rằng thương hiệu tạo ra
một giá trị đáng kể cho người tiêu dùng, doanh nghiệp hoặc cả hai.
Định giá thương hiệu là một nghệ thuật, chứ khơng phải là một khoa
học chính xác. Có rất nhiều phương pháp được sử dụng để đánh giá giá trị của
thương hiệu và mỗi phương pháp cho một đáp số khác nhau nhưng phổ biến
vẫn là phương pháp ước lượng tài sản thương hiệu thông qua nghiên cứu hành

Trang 8

cân nhắc khi mua sắm, sở thích, mức độ thỏa mãn và giới thiệu với người
khác.
Bằng phân tích thống kê, các mơ hình này đánh giá tác động tổng hợp
đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó ước tính giá trị tài chính
của thương hiệu. Tuy nhiên, những phương pháp này không phân biệt tác
động của những yếu tố quan trọng như nghiên cứu và phát triển, và thiết kế
đối với thương hiệu. Do đó, chúng không thể hiện được mối liên hệ giữa
những chỉ số marketing cụ thể với hiệu quả tài chính của thương hiệu.
Một thương hiệu có thể đạt kết quả rất cao với những chỉ số này nhưng
vẫn không tạo được giá trị tài chính. Hiểu được những yếu tố đó sẽ rất có ích

cho việc đánh giá những hành vi mua sắm quyết định thành bại của một
thương hiệu. Nhưng nếu khơng được tích hợp vào một mơ hình kinh tế, chúng
sẽ chưa đủ để đánh giá giá trị kinh tế của thương hiệu.


Phương pháp thuần túy tài chính

− Phương pháp dựa vào chi phí : Phương pháp này định nghĩa giá trị thương
hiệu là tổng hợp của tất cả những chi phí đã gánh chịu trong quá khứ, hay

vi tiêu dùng hoặc sử dụng các chỉ số tài chính. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng

chi phí thay thế cần có để đưa thương hiệu đến trạng thái hiện tại; tức là

một trong hai cách trên, việc đánh giá giá trị của thương hiệu không thể trọn

tổng của những chi phí phát triển, tiếp thị, quảng cáo, truyền thơng...

vẹn và chính xác vì thiếu một trong hai yếu tố hoặc là của tài chính, hoặc là

Nhưng phương pháp này thất bại vì tiền của đổ ra đầu tư cho thương hiệu

của marketing. Điều đó buộc người ta phải nghĩ ra một cách có thể kết hợp cả

chưa chắc tạo ra giá trị gia tăng từ thương hiệu.

hai ưu điểm trên, gọi là phương pháp kinh tế. Vì vậy, ta có thể nói hiện nay có
3 nhóm phương pháp định giá thương hiệu chính như sau :



Những phương pháp dựa vào nghiên cứu tiêu dùng
Hiện nay có nhiều mơ hình dùng nghiên cứu tiêu dùng để định giá tài

sản thương hiệu. Những mơ hình này khơng áp giá trị tài chính lên thương
hiệu, mà đo lường những hành vi và thái độ của người tiêu dùng có tác động
đến hiệu quả kinh tế của thương hiệu. Những mơ hình này sử dụng nhiều số
đo khác nhau về cảm nhận của người tiêu dùng như mức độ nhận biết, hiểu
rõ, quen thuộc về sản phẩm, những đặc điểm hình ảnh cụ thể, những yếu tố

− Phương pháp so sánh : Một phương pháp khác để định giá thương hiệu là
dựa vào những yếu tố có thể so sánh được. Nhưng phương pháp này khơng
thực tế lắm vì theo định nghĩa, mỗi thương hiệu phải có sự khác biệt với
các thương hiệu khác, nên khó mà so sánh được.
− Phương pháp dùng giá chênh lệch : Theo phương pháp này, giá trị thương
hiệu được tính là giá trị rịng hiện tại của các mức chênh lệch giá trong
tương lai giữa một sản phẩm có thương hiệu và một sản phẩm chung
chung hoặc khơng có thương hiệu. Tuy nhiên, mục đích chính của nhiều


Trang 9

Trang 10

thương hiệu không nhất thiết phải là bán được giá cao hơn, mà là bảo đảm

năng dẫn đầu thị trường, tính ổn định và khả năng vượt qua các biên giới

thu hút được mức cầu cao nhất trong tương lai.

địa lý và văn hóa. Phần phân tích rủi ro này sẽ cho ra tỷ lệ chiết khấu thích


• Phương pháp định giá kinh tế

hợp để tính giá trị hiện tại ròng của các lợi nhuận tương lai của thương
hiệu.

Hầu hết những phương pháp nêu trên thiếu thành tố tài chính hoặc tiếp
thị để có thể đánh giá trọn vẹn và xác đáng giá trị kinh tế của thương hiệu.

Phương pháp này giúp tính ra giá trị của thương hiệu khơng chỉ phù

Phương pháp dựa vào lợi ích kinh tế ( được đưa ra vào năm 1988) kết hợp các

hợp với các nguyên lí tài chính hiện nay mà cịn có thể dùng nó để so sánh với

số đo tài sản thương hiệu hoặc những chỉ số tài chính, và đã trở thành phương

tất cả tài sản khác của doanh nghiệp. Vì vậy giờ đây nó được đề cập và chấp

pháp định giá thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất; nó đã được dùng

nhận rộng rãi nhất. Thương hiệu được định giá bằng cách xác định thu nhập

trong hơn 3.500 trường hợp định giá thương hiệu trên thế giới.

trong tương lai có thể kiếm được nhờ thương hiệu, sau đó qui số tiền này về

Phương pháp này dựa vào những nguyên tắc căn bản của marketing

giá trị hiện tại bằng cách sử dụng lãi suất chiết khấu ( lãi suất chiết khấu phản


(hiệu quả của thương hiệu và hiệu quả của doanh nghiệp có tương quan với

ánh mức độ rủi ro của số tiền lãi trong tương lai).

nhau) và tài chính ( tính giá trị rịng hiện tại của những lợi ích tương lai của

1.1.5. Như thế nào là thương hiệu mạnh
1.1.5.1. Các tiêu chí để đánh giá thương hiệu mạnh

thương hiệu) :




Ở khía cạnh marketing, thương hiệu giúp khơi dậy nhu cầu cần mua ở



Theo Interbrand model - phương pháp định giá thương hiệu của Công ty

người tiêu dùng và thu hút được lòng trung thành của người tiêu dùng

tư vấn thương hiệu Interbrand thì thế mạnh của thương hiệu được đo lường

trong dài hạn. Đồng thời, nhu cầu của người tiêu dùng thể hiện qua doanh

tổng thể dựa trên 7 yếu tố sau :

thu dựa trên số lượng mua, giá cả và mức độ thường xuyên. Do đó, người




Leadership: khả năng thương hiệu chi phối thị trường.

ta có thể ước tính được lợi nhuận rịng mà thương hiệu đó tạo ra trong hoạt



Stability: tính ổn định của thương hiệu

động kinh doanh, rồi trừ đi chi phí sở hữu những tài sản hữu hình, để tính



Market: sự hấp dẫn và khả năng mở rộng của thị trường.

giá trị kinh tế gia tăng nhờ những yếu tố vô hình.



Geographic: tính hấp dẫn và sự duy trì thương hiệu khi tập trung vào các
qui mô thị trường khác nhau như địa phương, cả nước, quốc tế.

Ở khía cạnh tài chính, giá trị thương hiệu chính là giá trị qui về hiện tại
của thu nhập mong đợi trong tương lai có được nhờ thương hiệu. Vì vậy,



Trend: khả năng thương hiệu duy trì tính cập nhật, tính tương thích đối với

khách hàng.

bước tiếp theo là loại bỏ những khoản lợi nhuận mà thương hiệu đạt được
nhờ những yếu tố vô hình khác như vị trí địa lý, giao thơng thuận tiện, các



Support: các nỗ lực ( lượng, chất) để củng cố thương hiệu.

ưu đãi thuộc về chính sách chính trị...Sau khi sàng lọc những biến số đó,



Protection: sự bảo vệ có được do luật pháp, bằng sáng chế, nhãn hiệu

cuối cùng là chúng ta phân tích sức mạnh của thương hiệu đó để ước tính
mức độ rủi ro của những lợi nhuận tương lai của thương hiệu. Để tính sức
mạnh của thương hiệu, Interbrand xem xét bảy yếu tố, trong đó có khả

thưong mại, luật bản quyền....


Trang 11

Trang 12

Theo Thương hiệu mạnh Việt Nam ( giải thưởng thường niên do Thời

hiệu lớn và nổi tiếng cho người ta sự đảm bảo: họ cảm thấy yên tâm với


báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ

những thương hiệu này. Đây cũng là lý do phần nào lý giải tại sao những

Thương mại tổ chức) thì 7 tiêu chí đánh giá thương hiệu mạnh gồm có :

thương hiệu mạnh có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Và việc duy trì



Bảo vệ thương hiệu

được một thương hiệu không phải chuyện dễ dàng, doanh nghiệp cần phải



Chất lượng sản phẩm - dịch vụ

có chiến lược đầu tư phát triển thương hiệu tốt để nó trở thành “ con gà đẻ



Kết quả hoạt động kinh doanh



Năng lực lãnh đạo của Ban điều hành




Nguồn nhân lực

vệ dòng tiền của một doanh nghiệp tránh khỏi những rủi ro thường có



Năng lực đổi mới

trong kinh doanh là một vấn đề khiến cho giám đốc tài chính của các



Tính bền vững, ổn định của doanh nghiệp

doanh nghiệp phải đau đầu. Những thương hiệu mạnh đã chứng tỏ khả



Một thương hiệu mạnh có thể làm tăng dịng tiền : Khách hàng biết giá

trường hỗn loạn, thương hiệu mạnh có thể là nguồn gốc của sự ổn định.

trị của thương hiệu và sẵn sàng trả tiền cho nó. Một thương hiệu mạnh có

Một thương hiệu mạnh có thể tạo ra rào chắn ngăn chặn sự thâm nhập của

thể làm tăng dòng tiền của doanh nghiệp bằng cách chiếm lĩnh thị phần.

đối thủ cạnh tranh, nhờ đó giảm bớt nguy cơ cạnh tranh đối với dịng tiền.




1.1.5.2. Lợi ích của thương hiệu mạnh

Đồng thời, nó cũng làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được bán




trứng vàng”.


Một thương hiệu mạnh có thể giảm bớt rủi ro đối với dịng tiền : Bảo

năng giảm bớt rủi ro đối với doanh nghiệp. Trong những thời kỳ thương

1.2. THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG

với giá cao hơn mức giá thông thường mà khách hàng sẵn sàng chấp nhận.

Các NHTM có tính chất khác biệt, đặc thù so với các doanh nghiệp

Một thương hiệu mạnh có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng của dòng

thuộc các ngành nghề khác ở chỗ là hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung cấp

tiền : Những doanh nghiệp có thương hiệu mạnh có thể tung ra những sản

các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có điểm chung giữa ngân


phẩm, dịch vụ mới nhanh hơn những doanh nghiệp có thương hiệu yếu, do

hàng và doanh nghiệp là đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, nâng cao giá trị

mức độ tín nhiệm hiện có của thương hiệu khiến cho khách hàng dễ chấp

vốn cổ phần thông qua kết quả hoạt động và nâng cao giá trị thương hiệu.

nhận. Thậm chí có bằng chứng cho thấy một thương hiệu mạnh có thể kích

1.2.1. Khái niệm Thương hiệu ngân hàng

thích sự đổi mới, đóng vai trị như một “ đầu tàu” hướng dẫn hoạt động

Thương hiệu ngân hàng chính là tên giao dịch của ngân hàng đó, được

nghiên cứu và triển khai của ngành, lĩnh vực đó, điều này đã góp phần đẩy

gắn liền với uy tín, chất lượng dịch vụ tài chính, tạo hình ảnh gây dấu ấn sâu

nhanh tốc độ thu hồi vốn đầu tư vào việc phát triển sản phẩm.

đậm với khách hàng và phân biệt với các ngân hàng khác.

Một thương hiệu mạnh có thể kéo dài vịng đời sản phẩm : Nhiều
thương hiệu có sức sống thật sự, chúng nổi tiếng trong một thời gian dài và

1.2.2. Lợi ích của thương hiệu đối với ngân hàng.
1.2.2.1. Mang lại tính nhận biết và tạo sự trung thành


thậm chí vẫn theo kịp thời đại. Ví dụ như bia Heineken được chào đời từ

Một ngân hàng có thương hiệu sẽ dễ dàng được khách hàng nhận diện

năm 1873 hay Cocacola cũng đã nổi tiếng từ năm 1887. Những thương

trong hàng loạt các nhà cung cấp dịch vụ tài chính là các ngân hàng khác. Sự


Trang 13

nhận biết này giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí thời gian trong việc tiếp

Trang 14

sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ”sành điệu”,” trẻ trung”,” thời thượng”,…

cận với khách hàng khi đưa sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường mục tiêu của

1.2.2.3. Giảm thiểu được các rủi ro

mình. Ngồi ra, khách hàng có xu hướng trung thành hơn với một ngân hàng

Hoạt động kinh doanh Ngân hàng có rất nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro

có thương hiệu tốt so với ngân hàng có thương hiệu kém hơn. Một khi khách

tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi

hàng đã trung thành với thương hiệu cụ thể thì họ có thể chấp nhận “ trả” giá


suất...Vì thế, ngân hàng nào có thương hiệu mạnh thì ngân hàng đó hạn chế

cao hơn so với thương hiệu khác và sẵn lòng giới thiệu cho người khác về

được nhiều loại rủi ro do lợi thế quy mơ, uy tín mang lại. Đồng thời, do đã có

thương hiệu mà họ trung thành.

thương hiệu, nên các ngân hàng này thường có hệ thống quản trị rủi ro mạnh,

1.2.2.2. Tạo hình ảnh tốt về ngân hàng và tạo tính tin cậy
Một thương hiệu mạnh sẽ tạo cảm giác cho khách hàng tiềm năng về

tập trung nhiều chuyên gia giỏi và công nghệ quản trị rủi ro cao giúp cho
ngân hàng mình giảm thiểu được rủi ro một cách hiệu quả.

một ngân hàng lớn, vững mạnh. Một thương hiệu tốt, có hiệu quả sẽ giúp cho
ngân hàng có vẻ lớn hơn so với thực tế. Hình ảnh về qui mơ hoạt động của

1.2.2.4. Tăng tính hấp dẫn đối với nguồn vốn và nguồn nhân
lực tài năng

ngân hàng rất quan trọng trong trường hợp khách hàng muốn có sự đảm bảo

Vốn và nguồn nhân lực bao giờ cũng khan hiếm trong điều kiện cạnh

rằng ngân hàng mà họ dự định thiết lập mối quan hệ tiền gửi, tiền vay, dịch

tranh giữa các ngân hàng, tổ chức tài chính ngày càng gay gắt. Gia tăng khả


vụ tài chính khác sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển trong tương lai.

năng thu hút các nhà đầu tư vào ngân hàng với tư cách là chủ sở hữu của ngân

Ngồi ra, thương hiệu cịn giúp ngân hàng nâng cao hình ảnh về chất

hàng, giúp ngân hàng gia tăng khả năng kinh doanh và sự an tồn thơng qua

lượng: một sản phẩm có thương hiệu tốt thì có vẻ có chất lượng cao hơn so

việc bán các loại chứng khốn vốn. Đồng thời, một ngân hàng có thương hiệu

với sản phẩm cùng loại của một thương hiệu chưa được phổ biến, hay thừa

tốt luôn là nơi thu hút của nhiều nhân tài về tài chính hơn các ngân hàng khác

nhận. Điều này đã được minh chứng ở các sản phẩm phi tài chính thì hồn

hoặc doanh nghiệp trong lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

tồn có thể áp dụng với các sản phẩm tài chính do các ngân hàng cung cấp.

1.2.3. Những bất lợi của thương hiệu đối với ngân hàng

Sản phẩm của một ngân hàng có thương hiệu tốt có thể đem lại cảm giác cho

Song song với những lợi ích tạo ra từ thương hiệu của ngân hàng thì

khách hàng rằng các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng này cung cấp sẽ có chất


bên trong nó cũng có những bất lợi nhất định:

lượng cao hơn so với các ngân hàng khác.
Ngân hàng có thương hiệu tốt cũng đem lại cho khách hàng hiện tại và

1.2.3.1. Bất lợi về chi phí và thời gian


Để xây dựng thương hiệu, các doanh nghiệp nói chung hay các ngân hàng

tiềm năng của ngân hàng về hình ảnh ngân hàng đã tồn tại trong thời gian dài,

nói riêng phải chi tiêu khá lớn trong tổng chi phí hoạt động hằng năm của

có kinh nghiệm, cũng như đáng tin cậy hơn để thực hiện các giao dịch tài

mình. Theo ước tính của các chun gia kinh tế, thơng thường chi phí xây

chính so với các ngân hàng khác. Tạo điều kiện cho ngân hàng thâm nhập thị

dựng thương hiệu có thể chiếm khoảng 10% tổng chi phí hoạt động hằng

trường và cung cấp các chủng loại sản phẩm, dịch vụ mới thông qua kế hoạch

năm. Đây là một khoản chi đáng kể khi hoạt động của các ngân hàng diễn

tiếp thị. Đồng thời, cũng cung ứng lòng tự hào cho khách hàng khi sử dụng

ra trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn.



Trang 15


Do tính chất riêng biệt trong ngành tài chính – ngân hàng, thì để một ngân

mật thiết. Thương hiệu quốc gia thành cơng sẽ có tác động hiệu quả đến

hàng xây dựng thương hiệu thành cơng cần ít nhất một thời gian dài từ 5

thương hiệu của doanh nghiệp. Thương hiệu quốc gia là đường dẫn đối tác và

đến 10 năm để xây dựng. Bên cạnh đó, trong quá trình xây dựng thương

nhà đầu tư đến với doanh nghiệp, làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ của

hiệu theo định hướng đã vạch sẵn thì ngân hàng cũng cần thẩm định kết

doanh nghiệp. Ngược lại, quốc gia tập hợp nhiều doanh nghiệp có thương

quả của việc xây dựng thương hiệu.

hiệu mạnh sẽ giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu quốc gia.

1.2.3.2. Giảm bớt hình ảnh con người trong giao tiếp với
khách hàng


Lĩnh vực tài chính, ngân hàng là một trong những lĩnh vực sôi động

nhất sau khi Việt Nam chính thức là thành viên WTO. Ngành Ngân hàng

Khi các ngân hàng sử dụng thương hiệu như một công cụ để tiếp thị bản

được đánh giá là một định chế tài chính cực kỳ quan trọng, đóng vai trị khẳng

thân, sản phẩm và dịch vụ của mình đến khách hàng nó sẽ làm giảm bớt

định mức độ văn minh của hoạt động kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng

hình ảnh con người trong giao tiếp với khách hàng. Điều này làm ảnh

đồng. Có thể nói rằng “ Thương hiệu Ngân hàng là Thương hiệu quốc gia”.

hưởng không tốt đến bản chất kinh doanh của ngân hàng – cần sự giao tiếp

Bởi vì :

giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng nhằm tìm hiểu và thỏa mãn các


Trang 16

Thứ nhất, hơn ai hết ngân hàng là lĩnh vực cần phải đầu tư xây dựng

nhu cầu về sản phẩm,dịch vụ tài chính ngân hàng.

thương hiệu mạnh mẽ. Ngân hàng, nói cho cùng là một định chế tài chính

Khi xây dựng thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng thường bị cố định vào


trung gian trong nền kinh tế cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng. Tài sản thực

một hoặc một nhóm sản phẩm cố định làm hạn chế khả năng đưa ra các

của ngân hàng rất nhỏ so với giá trị giao dịch luân chuyển qua ngân hàng.

sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng.

Một ngân hàng có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, có thể có nguồn vốn huy động

1.2.4. Vai trò của thương hiệu Ngân hàng đối với nền kinh tế.

lên đến vài chục ngàn tỷ đồng. Nói cách khác, ngân hàng đang kinh doanh

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần phấn đấu mạnh

trên nguồn vốn của người khác. Hơn bất kỳ ngành nghề nào khác, uy tín

mẽ để có những sản phẩm hàm lượng cơng nghệ cao, giá trị gia tăng lớn

chính là yếu tố sống còn của ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng rất cần tạo

nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu quốc gia. Điều này đòi hỏi nỗ lực cao

dựng cho mình một thương hiệu mạnh, tin cậy. Những thuận lợi của lĩnh vực

của tồn nền kinh tế, trong đó Chính phủ phải là đầu tàu thúc đẩy.

ngân hàng sẽ còn được duy trì trong bao lâu khi thị trường sắp đến sẽ có mặt




Thương hiệu quốc gia là gì ?
Thương hiệu quốc gia là tập hợp những liên tưởng của cộng đồng về

những tên tuổi lớn như ANZ, Citi bank, Maybank, HSBC, Bank of America,
v.v sẽ cạnh tranh cùng chung một luật chơi WTO tại Việt Nam?

hình ảnh và bản sắc của quốc gia; trong đó hình ảnh quốc gia là những gì mà

So với các hoạt động của các ngành kinh doanh khác, hoạt động Ngân

quốc gia đã tạo dựng được trong nhận thức của cộng đồng tại quá khứ. Bản

hàng có nhiều nét đặc thù. Một trong những đặc thù của Ngân hàng thương

sắc quốc gia là những gì mà quốc gia mong muốn định vị, gắn với hình ảnh

mại là kinh doanh lịng tin. Vì thế thương hiệu mạnh đóng vai trị vơ cùng

quốc gia trong tương lai.

quan trọng. Thương hiệu mạnh phụ thuộc vào các nhà lãnh đạo có những

Thương hiệu quốc gia và thương hiệu doanh nghiệp có mối quan hệ

hoạch định chiến lược, quản trị chiến lược tốt, đảm bảo cho Ngân hàng vừa



Trang 17

Trang 18

đạt lợi ích ngắn hạn, vừa gia tăng thị phần để đạt mục tiêu dài hạn.

1.3.1. Ngân hàng Citibank

Thứ hai, kinh doanh Ngân hàng có nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất...Vì
thế, trong các ngân hàng thương mại thường có hệ thống quản trị rủi ro mạnh,
tập trung nhiều chuyên gia giỏi và công nghệ quản trị rủi ro cao.

1.3.1.1. Sơ lược về Citibank toàn cầu

Thứ ba, ngành ngân hàng là lĩnh vực sử dụng nhiều công nghệ thông

Citibank, thương hiệu ngân hàng có giá trị nhất thế giới với 35,148 tỷ

tin nhất. Các số liệu thống kê cho thấy có 82% cơng nghệ ngành Ngân hàng

USD đứng đầu trong Top 100 thương hiệu ngân hàng mạnh trên thế giới do

được điện tử hố. Trình độ cơng nghệ thơng tin về phần mềm, quản lý nhân

BrandFinance bình chọn vào tháng 11 năm 2006 ( Tham khảo Phụ lục 3 : Top

lực sẽ tạo hình ảnh về một Ngân hàng hiện đại; rồi từ đó mới có thể đủ năng

100 thương hiệu ngân hàng mạnh trên thế giới 2006).


lực cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.

Citibank được thành lập vào năm 1812 tại Mỹ với hơn nửa vốn thuộc

Với những khác biệt trên, ngành ngân hàng được đánh giá là một định

về Citicorp, hiện nay đã có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước.

chế tài chính cực kỳ quan trọng, đóng vai trò khẳng định mức độ văn minh

Citibank, hiện nay là một phần của tập đoàn Citigroup cũ, là một trong những

của hoạt động kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng đồng. Ngân hàng là dòng

tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất cung cấp việc làm cho hơn 160.000 trên

máu của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng sung mãn thì sẽ phân bổ vốn

tồn thế giới, đồng thời là hãng phát hành thẻ tín dụng ngân hàng lớn nhất thế

hiệu quả cho phát triển đầu tư, kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế có chất

giới.

lượng và bền vững...Nếu ngành ngân hàng bộc lộ mất khả năng thanh khoản

Citibank là ngân hàng của Mỹ đầu tiên hoạt động tại Châu Á vào năm

sẽ ảnh hưởng chung đến toàn hệ thống và làm giảm nhịp điệu tăng trưởng của


1902 và hiện nay đã phát triển rộng nhất trong khu vực Châu Á ở lĩnh vực tài

nền kinh tế.

chính với hơn 200 chi nhánh tại 21 nước.

Chính phủ Việt Nam đang mong muốn có được một hệ thống ngân

Các sản phẩm đơn lẻ của Citibank được thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt

hàng mạnh, hàng đầu và có quy mơ hoạt động khơng bó hẹp trong ranh giới

và hồn toàn phù hợp với các nhu cầu cá nhân của khách hàng. Một ví dụ

quốc gia mà phải mở rộng phạm vi trên tồn thế giới. Để góp phần nâng cao

điển hình là Citibank’s Mortgage Power, hình thức vay tín dụng tuần hồn

hình ảnh thương hiệu quốc gia, các ngân hàng Việt Nam phải nghĩ đến

đầu tiên của Australia giúp cho khách hàng có thể tăng lợi nhuận

chuyện trở thành ngân hàng toàn cầu : mở chi nhánh, trung tâm tài chính lớn,

1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu

thậm chí phải hoạt động như ngân hàng 100% vốn ra nước ngồi. Và tất




nhiên, điều này địi hỏi khả năng dám chấp nhận rủi ro và tầm nhìn chiến lược



Phát triển mạng lưới rộng khắp :
Hiện nay, Citibank đã có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước, là

của mỗi ngân hàng trong nền kinh tế.

một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất trên thế giới, Citibank luôn

1.3. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

xem trọng thị trường bán lẻ. Khi thị trường tài chính thế giới ngày càng

CỦA CÁC NGÂN HÀNG LỚN TRÊN THẾ GIỚI

cạnh tranh thì sự đổi mới và các cuộc cải cách là điều quyết định cho sự


Trang 19

Trang 20

tồn tại. Khả năng tận dụng mạng lưới rộng khắp tồn cầu và những chun
mơn quốc tế của Citybank sẽ là một nền tảng vững chắc cho sự thành





nhuận..


chính tồn diện của các tập đồn chính, các cơng ty đa quốc gia, các học

Citibank là ngân hàng tiên phong trong việc đổi mới ngân hàng với một

viện tài chính và các tổ chức của chính phủ. The Corporate Bank bao gồm

tầm nhìn nhằm phát triển việc kinh doanh của khách hàng bằng việc hiểu

các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm

được những vấn đề trong vùng hay toàn cầu thông qua mạng lưới khách

xây dựng và tổ chức cho vay. Trong tầng lớp tài chính trên thế giới

hàng rộng lớn và liên kết với mạng lưới ngân hàng Châu Á Thái Bình

Citibank rất nổi tiếng về tỉ giá hối đoái và tỉ giá chung qua các chiến lược

Dương.

với thành tích thành cơng rất ấn tượng trong thương mại và chun mơn

Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ : Các kế hoạch đa dạng sản phẩm, dịch vụ

riêng. Dẫn đầu trong các kim loại quý và là tiên phong trong trao đổi phát


đầy tính sáng tạo thu hút số lượng khách hàng đông đảo đã làm cho

sinh, Citibank đã tận dụng hệ thống mạng lưới tồn cầu của mình để tạo

Citibank trở thành một trong những ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
các nước trên khắp thế giới thành công. Cách tiếp cận của Citibank với

điều kiện thuận lợi cho khách hàng.


Gần đây Citibank cho ra mắt một vài sản phẩm thú vị và rất sáng tạo :

hình thức kinh doanh ngân hàng đơn lẻ và tập đồn ln khác biệt so với

Business Power hai trong một cung cấp khả năng linh hoạt cho phép kết

các đối thủ cạnh tranh. Nhân viên tài năng tới từ rất nhiều lĩnh vực khác

nối tài chính cá nhân và tài chính kinh doanh cho những nhà quản lý kinh

nhau, và những người quản lý thì ln đảm bảo rằng họ tập trung vào việc
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất có thể. Citibank cung cấp

doanh nhỏ và tư nhân.


Ngồi ra, hoạt động Foreign Exchange Bank của Citibank luôn đứng đầu

một loạt các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đơn lẻ và tập đồn. Citibank


trong vịng 20 năm trở lại đây, khả năng trong việc giải quyết tỉ giá cụ thể

bao gồm 2 nhóm kinh doanh chính – Citibank’s Global Consumer Bank và

của mỗi khách hàng đã đưa Citybank trở thành ngân hàng dẫn đầu trong thị

The Citibank Global Corporate Banking.


The Citibank Global Corporate Banking đáp ứng được nhu cầu tài

cơng.

trường tài chính đối với cả Foreign Exchange và Interest Rates.

Citibank’s Global Consumer Bank cung cấp cho khách hàng một hệ



thống các dịch vụ ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính



Phát triển mạnh Ngân hàng điện tử :
Phần lớn khách hàng của Citibank sử dụng hình thức giao dịch từ xa để

cá nhân và doanh nghiệp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi

đáp ứng nhu cầu của họ. Trong tương lai Citibank sẽ mở rộng ngân hàng


và đầu tư, Visa TravelMoney và đầu tư ngân hàng quốc tế. Bảo hiểm nhân

tới bất cứ nơi nào có khách hàng. Citibank là ngân hàng đầu tiên có dịch

thọ và quỹ quản lý được cung cấp thông qua công ty con của Citibank,

vụ ngân hàng thông qua CitiPhone Banking, Citibank’s 24 giờ, ngân hàng

Citicorp Life. Các sản phẩm đơn lẻ của Citibank được thiết kế rất sáng tạo,

điện thoại 7 ngày 1 tuần và CitiDirect, Citibank’s Internet Banking. Ngoài

linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với các nhu cầu cá nhân của khách hàng.

ra, Citibank Website cung cấp tỉ giá chung, các thông tin sản phẩm, tin tức

Một ví dụ điển hình là Citibank’s Mortgage Power, hình thức vay tín dụng

và thể thao. Các khách hàng có thể thoải mái và tiện lợi khi thực hiện các

tuần hoàn đầu tiên của Australia giúp cho khách hàng có thể tăng lợi

cuộc giao dịch ngân hàng trực tuyến, là một trong những trang web phong


Trang 21

phú và thân thiện với người sử dụng nhất.



Trang 22


Phát triển sản phẩm Thẻ tín dụng liên kết :

Cuối năm 1998, Citibank đã có hơn 2 cơng ty cộng tác. Nhằm tăng sức
mạnh thương hiệu của Dinner Club Card, Citibank tiến hành trao đổi 77%

Citibank đồng thời cung cấp một loạt thẻ tín dụng: Silver và Gold Visa

thị phần của Australia mà nó chưa sở hữu. Một ví dụ về sự mong muốn

hay MasterCards thông qua các thẻ như Golf Link MasterCard và the Football

phát triển của Citibank ở Australia và khu vực Châu Á Thái Bình Dương,

Visa Card.

điều này làm cho Citibank trở thành công ty duy nhất có uy tín đặc biệt



Vào năm 1998, Citibank cho ra mắt Mortgage Minister Credit Card đầu
tiên liên kết với Citibank HOMECREDIT, một loại thẻ vòng cho phép





trong thị trường thẻ tín dụng và thẻ trao đổi.



khách hàng trả tiền thuê nhà trước 17 năm. Citibank cũng giới thiệu

Waratahs trong 3 năm tới. Việc tài trợ sẽ có sự đóng góp của Citibank’s

Mortgage PLANS, thẻ tín dụng tuần hồn cho những đồ thế chấp. Với

Consumer and Corporate banks, MasterCard and Salomon Smith Barney.

những sản phẩm như vậy, khách hàng có thể chọn những sự kết hợp khác

Cũng như Citibank, The Waratahs cũng có một lịch sử đáng tự hào, một

nhau giữa tỉ giá chung, chi phí và hàng loạt các giao dịch miễn phí.

truyền thống vững mạnh và sự nổi tiếng trên toàn thế giới. Những nhà tài

Citibank cho ra mắt 2 loại Football Visa Card và Golf Link MasterCard

trợ cũng hỗ trợ thế hệ trẻ và cấp bậc của câu lạc bộ.

vào năm 1998. The Football Card là loại thẻ tín dụng đầu tiên của



Quảng bá thương hiệu :

Australia với chương trình giải thưởng bóng đá đặc biệt và được Carlton,




Citibank luôn phấn đấu xây dựng một quan hệ đặc biệt và lâu dài với

Collingwood Geelong và câu lạc bộ St Kilda chấp nhận như loại thẻ tín

khách hàng thơng qua chương trình marketing trực tiếp với rất nhiều sản

dụng chính thức của họ. The Link Golf Card là thẻ tín dụng Australia đầu

phẩm sáng tạo. Chương trình câu lạc bộ The Citibank Club Loyalty tạo ra

tiên được thiết kế cho các tay chơi golf và trở thành loại thẻ chính thức của

giá trị của mình bằng việc cung cấp cho các thành viên những chuyến du

The Australian Golf Link.

lịch, trị giải trí đặc biệt, và hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ độc đáo

Hơn nữa hiện nay Citibank cịn nâng cấp chương trình Credit Card Reward
bằng việc liên kết với một hãng hàng không hàng đầu của Australia. Cung

khác.


Citibank là nhà tài trợ cho tua diễn năm 1998 của Elton John vì sự hợp tác

cấp bảo hiểm du lịch rủi ro, những điểm bay thường xuyên và hàng loạt


duy nhất từ trước tới nay của Citibank với Elton John. Tại Australia,

các phần thưởng từ những cái máy xay sinh tố cho tới những chú gấu

Citibank chấp nhận cho 10 bệnh nhân trẻ ốm nặng được tham gia buổi hồ

Teddy, Citibank có những chương trình Credit Card Rewards rất độc đáo
và phong phú.


Citibank cũng là nhà tài trợ cho đội The New South Wales Rugby, The

nhạc của Elton John và Billy Joel và gặp gỡ với Elton John sau buổi diễn.


Citibank đặc biệt chú ý tới công chúng, tập trung nhiều vào hiệu quả vào

Citibank nâng cao vị trí dẫn đầu của mình để thiết lập một hình thức kinh

giáo dục. Vào năm 1998 hơn 100 nhân viên của Citibank đã sử dụng kỳ

doanh mới International Process Solutions. Dự án chung này cung cấp các

nghỉ của mình để đưa 300 học sinh tới Công viên thú Taroga. Năm 1999

dịch vụ cơ quan một cách đầy đủ cho các tập đồn và các cơng ty bảo

Citibank tự hào là nhà tài trợ cho The Western Subburbs Branch of

hiểm thông qua quá trình chuyển tiền lần lượt và thu trả.


Learning Links, một tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục cho trẻ em gặp khó


Trang 23

khăn trong học tập và trong gia đình.

Trang 24

trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với

1.3.1.3. Định vị thương hiệu Citibank

các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đơng

Citibank tạo được một vị trí quan trọng trên thị trường và được biết đến

và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thơng qua thơng điệp

bởi tính tồn cầu của mình với các dịch vụ cho khách hàng trên 100 nước.

“Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”.

Citibank mang những ý tưởng toàn cầu tới từng nước và mang những ý tưởng
của từng nước ra tồn thế giới.

Với trụ sở chính tại Ln Đơn, tính đến ngày 3 tháng 3 năm 2008,
HSBC có trên 10.000 văn phòng tại 83 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ


Citibank được coi là người tiên phong phát triển các tài khoản có thể

trên 128 triệu khách hàng trong đó hơn 46 triệu là khách hàng sử dụng dịch

chi trả đầu tiên trên thị trường. Thêm vào đó, Citibank được biết tới với chất

vụ ngân hàng điện tử. Tổng giá trị tài sản của Tập đoàn là 2.345 tỷ đô la Mỹ

lượng phục vụ khách hàng cao. Personal Bankers ln ln cung cấp cho các

tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007.

khách hàng những dịch vụ tuyệt vời nhất.

1.3.2.2. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu ở Việt Nam

Citibank gây dựng được sự nổi tiếng của mình nhờ vào việc ln tập



Phát triển mạng lưới :

trung tới những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của



Năm 1870, HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn ( nay là TPHCM).

khách hàng. Các sản phẩm có chức năng vượt xa so với mục đích được làm


Tháng 8 năm 1995, chi nhánh TPHCM được cấp phép hoạt động và cung

ra. Nó cịn có nhiều hơn những giá trị về tài chính như loại thẻ Photocard, một

cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh

loại thẻ với chức năng bảo mật khả năng nhận dạng mà chỉ có ảnh mới có thể
cung cấp được.

Hà Nội và thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần Thơ vào năm 2005.


Tháng 06 năm 2008, HSBC là ngân hàng nước ngoài đầu tiên được Ngân

Sự nổi tiếng mà Citibank đã gây dựng trong nhiều năm qua tạo nên sự

hàng Nhà nước chính thức cho phép thành lập ngân hàng con 100% vốn

tin tưởng cho mọi khách hàng và ngược lại khách hàng luôn cảm thấy tin

nước ngoài tại Việt Nam. HSBC đang hoàn tất những thủ tục đăng ký kinh

tưởng với các dịch vụ của Citibank.

doanh cuối cùng và hi vọng trở thành ngân hàng nước ngồi đầu tiên chính
thức đưa ngân hàng con vào hoạt động tại thị trường tài chính đang tăng

1.3.2. Ngân hàng HSBC

trưởng rất nhanh của Việt Nam.



1.3.2.1. Sơ lược về HSBC tồn cầu
Thương hiệu Tập đồn HSBC có giá trị 33.495 tỷ USD, đứng thứ hai
sau Citibank, do BrandFinance bình chọn vào tháng 11 năm 2006 theo Bảng
xếp hạng “ Global 100 Banking Brands Index” ( An annual review of the top
banking brands in the word). HSBC là Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng đạt
bình qn 18,4% trong suốt 5 năm gần nhất. Tập đoàn HSBC cũng là một

Phát triển sản phẩm, dịch vụ : Với hơn 130 năm hoạt động tại Việt Nam,
HSBC cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính bao gồm:



Dịch vụ Tài chính Doanh nghiệp.



Dịch vụ Ngân hàng cho các Tập đồn Đa quốc gia và Định chế Tài chính.



Dịch vụ Tiền tệ và Thị trường vốn



Dịch vụ Thanh toán và Quản lý Tiền tệ




Dịch vụ Thanh toán Quốc tế


Trang 25

Trang 26



Dịch vụ Chứng Khốn



Dịch vụ Tài chính Cá nhân

ferred Bank) do Thời báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư



Liên doanh liên kết với Ngân hàng trong nước :

bình chọn trong 7 năm liền (2001 – 2007)



Ngày 29 tháng 12 năm 2005, HSBC mua 10% cổ phần của Ngân hàng Cổ






phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), ngân hàng thương mại cổ
phần lớn thứ ba tại Việt Nam xét về vốn. Tháng 07 năm 2007, HSBC mua



Giải thưởng Rồng Vàng cho Ngân hàng được yêu thích nhất (Most Pre-

Giải thưởng Top Trade Services 2007 do Bộ Cơng Thương Việt Nam bình
chọn



Giải thưởng Saigon Times Top 40 năm 2007 do báo SaigonTimes và các

thêm 5% cổ phần tại Techcombank, trở thành ngân hàng nuớc ngoài đầu

Sở Kế Hoạch-Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và

tiên tại Việt Nam nắm giữ 15% cổ phần tại một Ngân hàng trong nước.

Bà Rịa-Vũng Tàu bình chọn.

Tháng 09 năm 2007, HSBC ký hợp đồng mua 10% cổ phần của Tập Đoàn

1.3.3. Ngân hàng ANZ :

Bảo Việt, tập đồn bảo hiểm và tài chính hàng đầu của Việt Nam và trở
thành đối tác chiến lược nước ngoài duy nhất của Bảo Việt.



Thành tựu đạt được : Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất
tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng

1.3.3.1. Sơ lược về ANZ toàn cầu

nhân viên và khách hàng. Đồng thời, trong suốt thời gian hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam, HSBC đã đoạt được các giải thưởng lớn như sau :


Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 2008 do Asset Triple A
bình chọn.



Ngân hàng nước ngồi tốt nhất Việt Nam 2006 và 2007 do tạp chí FinanceAsia bình chọn



Ngân hàng Bán Lẻ tốt nhất Việt Nam 2006 do AsianBanker bình chọn



Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2006 do Asset Triple A bình chọn



Ngân hàng Lưu ký tốt nhất tại Việt Nam 2006 do Asset Triple A bình chọn




Ngân hàng Lưu ký tốt nhất tại Việt Nam 2007 do Global Finance bình
chọn



Ngân hàng Nước ngoài cung cấp Dịch vụ Ngoại hối tốt nhất Việt Nam
2006 do tạp chí Asiamoney bình chọn

ANZ được thành lập tại Australia hơn 150 năm trước. Từ đó đến nay
ANZ đã phát triển thành một tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế lớn.
ANZ cũng là ngân hàng hàng đầu của Australia tại khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương. Hiện nay, ANZ là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới với
hàng nghìn đại lý, hệ thống vận hành hiện đại, kỹ thuật hàng đầu thế giới, giải
pháp tài chính sâu rộng và một cam kết thực sự với cộng đồng. Đồng thời,
ANZ đã được hơn 6 triệu khách hàng trên thế giới chọn làm đối tác tin cậy.
ANZ là ngân hàng hàng đầu của Australia tại Châu Á và đã kinh doanh,
phục vụ cộng đồng dân cư ở khu vực này hơn 30 năm.
1.3.3.2. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu ở Việt Nam


Phát triển nguồn nhân lực địa phương chuyên nghiệp :
ANZ Việt Nam được thành lập 14 năm trước đây, bí quyết thành cơng của
ANZ Việt Nam chính là đào tạo các nhân viên địa phương nhằm cung cấp
dịch vụ cho khách hàng một cách chuyên nghiệp và thân thiện. ANZ Việt
Nam cũng nổi tiếng tại Việt Nam về sản phẩm dành cho cá nhân và chất


Trang 27


Trang 28

lượng phục vụ khách hàng.


Để xây dựng cơ sở khách hàng tại Việt Nam, ANZ đã đào tạo đội ngũ

1.3.4. Rút ra bài học kinh nghiệm phát triển thương hiệu từ các

nhân viên bản địa có khả năng sử dụng thành thạo cả tiếng Anh và tiếng

ngân hàng lớn trên thế giới

Việt. Với hiểu biết về địa phương và khu vực, đội ngũ nhân viên này có



khả năng thấu hiểu các khó khăn, nhu cầu của cả người Việt Nam và người

bằng cách tăng vốn chủ sở hữu, quản trị tốt tài sản nợ và tài sản có rủi ro

nước ngoài sống, làm việc tại Việt Nam do đó họ có thể tư vấn, giúp đỡ
các khách hàng này về hàng loạt các dịch vụ tài chính.


nhằm điều hành kinh doanh một cách mạnh dạn và đạt hiệu quả cao.


Liên doanh liên kết với Ngân hàng trong nước: Năm 2001, ANZ mua








thơng tin đại chúng.


ngân hàng và hệ thống thanh toán theo hướng tự động hoá, đặc biệt là các

được công nhận bằng hàng loạt các giải thưởng như :

nghiệp vụ thanh toán, hệ thống giao dịch trực tuyến, phát triển dịch vụ

Giải thưởng Rồng Vàng ‘Ngân hàng định hướng khách hàng tốt nhất’ năm

ngân hàng điện tử như : Home banking, Internet banking..., và các dịch vụ

2006, do Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn.

thanh tốn không dùng tiền mặt như hệ thống thẻ ATM, thẻ tín dụng...

‘Ngân hàng định hướng khách hàng tốt nhất’ năm 2005, do Thời báo Kinh












Thứ tư, họ đào tạo được nguồn nhân lực giỏi, chun nghiệp. Đồng thời,
có chính sách đãi ngộ để quy tụ được nhiều nhân tài có chun mơn cao và

‘Ngân hàng được u thích nhất Việt Nam năm 2004’, do Thời báo Kinh
tế Việt Nam bình chọn.



Thứ ba, các ngân hàng này không ngừng đầu tư hiện đại hố cơng nghệ

Thành tựu đạt được : Chất lượng dịch vụ khách hàng tốt của ANZ đã

tế Việt Nam bình chọn.


Thứ hai, cơng tác quảng bá thương hiệu được chú trọng thông qua việc
thường xuyên tài trợ cho các chương trình quảng cáo trên các phương tiện

10% cổ phần của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín ( Sacombank),
ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam.

Thứ nhất, các ngân hàng này đã khơng ngừng nâng cao năng lực tài chính

năng lực quản lý giỏi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.



Thứ năm, các các ngân hàng này không ngừng tạo ra các sản phẩm mới

‘Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam năm 2003/2004’, do Finance

thoe hướng đa dạng, gia tăng tính khác biệt, vượt trội so với các ngân hàng

Asia Hồng Kơng bình chọn.

khác.

‘Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2003’, tạp chí Asian Banker



Thứ sáu, họ ln chú trọng việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế, mạng

Singapore bình chọn.

lưới trên khắp thế giới. Đồng thời, để cung cấp các dịch vụ ngân hàng qua

‘Ngân hàng yêu thích nhất Việt Nam năm 2003’, Thời báo Kinh tế Việt

biên giới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hố sản phẩm

Nam bình chọn.

nhằm cạnh tranh với các ngân hàng khác.

‘Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam năm 2002/2003’, do Finance




Thứ bảy, đẩy mạnh hợp tác đầu tư với các ngân hàng nội địa nhằm tận

Asia Hồng Kơng bình chọn.

dụng lợi thế địa phương nhắm phát triển, mở rộng thị phần. Bên cạnh đó,

‘Ngân hàng được khách hàng ưa chuộng nhất năm 2002’, do Thời báo

liên tục mở rộng mạng lưới văn phòng đại diện, chi nhánh tại hầu hết các

Kinh tế Việt Nam bình chọn.


Trang 29

quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tập trung ở các quốc gia có nền kinh tế
mạnh, thị trường tài chính ngân hàng phát triển.
Tóm lại : Chương 1 về cơ bản đã trình bày những lý luận chung về tài sản
vô cùng quý giá của ngân hàng : khái niệm thương hiệu, thành phần của

Trang 30

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG
HIỆU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK)

thương hiệu, khái niệm thương hiệu ngân hàng. Đồng thời, chương này cũng

đã đưa ra những lợi ích của thương hiệu đối với ngân hàng và đối với nền

2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

kinh tế, kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu của một số ngân

TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN

hàng lớn trên thế giới như : Citibank, HSBC, ANZ.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 21/12/1991, Sacombank được thành lập và đi vào hoạt động trên
cơ sở chuyển thể Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Gò Vấp và sáp nhập với 3
Hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Thành Công - Lữ Gia. Nền kinh tế đất nước
trong thời kỳ này đang đối mặt với tốc độ lạm phát phi mã, hoạt động tiền tệ –
tín dụng của các NHTM gặp rất nhiều khó khăn, nhất là các hợp tác xã tín
dụng. Với mức vốn ban đầu chưa đến 3 tỷ đồng, Sacombank đã bước những
bước đi đầu tiên đầy cam go, thử thách : mạng lưới hoạt động chủ yếu nằm ở
các quận ven nội thành, chất lượng nguồn năng lực thấp, hoạt động nghiệp vụ
khá đơn điệu về huy động vốn và cho vay, nợ quá hạn khó địi chuyển giao
sang cao gấp 2 lần vốn tự có.
Ngày 02/03/1993, Sacombank là ngân hàng TMCP có hội sở chính tại
TPHCM đầu tiên và mở chi nhánh tại Hà Nội. Đồng thời, Sacombank là ngân
hàng TMCP đầu tiên thực hiện nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu có mục đích để
huy động vốn và dịch vụ chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi TPHCM và ngược
lại. Điều này đã bước đầu gây dựng cho Sacombank một hình ảnh đặc trưng
và một tính cách riêng đầy ấn tượng tại thủ đơ, đồng thời mở đường cho việc
hình thành dần thói quen khơng dùng tiền mặt trong thanh tốn giữa hai đô thị
lớn nhất nước lúc bấy giờ.
Tháng 10/1995, cho vay phân tán theo đề án kết hợp với cho vay tập

trung có trọng điểm là quan điểm chỉ đạo chiến lược về định hướng phát triển
tín dụng của Sacombank sau thời kỳ cải tổ. Đề án thực hiện thành công tại chi


Trang 31

Trang 32

nhánh Gò Vấp là cơ sở cho Sacombank nhân rộng phạm vi thực hiện trên toàn

Capital) tham gia góp vốn cổ phần chiếm 10% vốn điều lệ, mở đường cho

hệ thống và trở thành tiền đề cho định hướng phát triển tín dụng ngày nay.

việc tham gia góp vốn của Cơng ty tài Chính Quốc Tế IFC và Ngân Hàng

Cho vay SMEs và quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành Ngân hàng bán

ANZ nâng số vốn cổ phần của các cổ đơng nước ngồi lên gần 30% vốn điều

lẻ - đa năng - hiện đại trong các giai đoạn tiếp theo cũng xuất phát từ tư tưởng

lệ. Thông qua sự kiện này, Sacombank đã sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh

chỉ đạo chiến lược vừa nêu.

nghiệm, quản lý, công nghệ, rủi ro, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ

Tháng 03/1996, sáng kiến phát hành cổ phiếu đại chúng để tăng vốn


các cổ đông chiến lược.

điều lệ. Đại hội đại biểu cổ đông Sacombank đã đồng thuận với sáng kiến của

Năm 2002, thành lập Tổ Tín Dụng Lai Uyên - Tỉnh Sông Bé trực thuộc

Chủ Tịch Đặng Văn Thành trong việc phát hành cổ phiếu đại chúng để tăng

Chi nhánh Gị Vấp ( do Sơng Bé chưa có chi nhánh Sacombank) là một phát

đủ số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng theo đúng qui định của Chính Phủ. Thành

kiến quan trọng của người đứng đầu cơ quan Quản trị Sacombank. Thành

cơng ngồi mong đợi trong việc triển khai thực hiện sáng kiến này đã giúp

công của việc trải nghiệm phát kiến này là một thực tiễn sinh động, được lãnh

Sacombank tự tin hơn trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng vốn điều lệ

đạo Tỉnh Sơng Bé đồng tình ủng hộ và hết lịng động viên cổ vũ, là tiền đề

trong nhiều năm tiếp theo. Ngày nay, Sacombank đã trở thành ngân hàng

quan trọng có tính mở đường để Chỉ thị 05 của Thống đốc NHNN được ban

TMCP có vốn điều lệ lớn thứ hai tại Việt Nam sau Vietcombank.

hành sau đó cho phép các NHTM được thành lập các Tổ Tín dụng, điểm giao


Ngày 03/05/1999, khánh thành trụ sở chính của Sacombank tại 278

dịch ngoài địa bàn ( ở những tỉnh các NHTM chưa có chi nhánh) trong những

Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TPHCM. Sacombank là ngân hàng

năm sau này. Sacombank tuy trong điều kiện vốn điều lệ hãy còn khá mỏng

TMCP đầu tiên ở Việt Nam có được một trụ sở chính khá khang trang, bề thế

nhưng vẫn có mặt ở nhiều tỉnh – thành phố trọng điểm kinh tế trong cả nước

và hiện đại. Điều này nhằm khẳng định sức mạnh tài chính, xác định quyết

được bắt đầu từ sáng kiến độc đáo bày.

tâm tồn tại phát triển và gắn bó lâu dài với các tổ chức kinh tế và dân cư trên

Tháng 07/2003, Quỹ học bổng “Sacombank - Ươm mầm cho những

địa bàn, đồng thời có điều kiện phát triển mở rộng mối quan hệ giao thương

ước mơ” được hình thành bởi sáng kiến của người đứng đầu cơ quan Quản trị

với khu vực và quốc tế.

Sacombank, đã được Đại hội đồng cổ đơng thống nhất cho trích lập một cách

Năm 1999, Sacombank trở thành thành viên của Hiệp Hội Viễn Thông


lâu dài 1% lợi nhuận thuần hằng năm sau khi trích lập các quỹ theo quy định.

Liên Ngân Hàng Tồn Cầu ( SWIFT), tiếp theo sau đó là gia nhập Hiệp Hội

Sáng kiến này đã mở đường cho một quá trình gắn kết lâu dài trách nhiệm của

Thẻ Quốc Tế Visa, Master và tiếp nhận được sự ủy thác tín dụng và tài trợ kỹ

Sacombank đối với cộng đồng xã hội.

thuật của nhiều tổ chức kinh tế tài chính nước ngồi. Đây là sự kiện mở

Tháng 06/2004, Sacombank ký kết hợp đồng triển khai hệ thống

đường cho quá trình đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại nhờ đó thương

Corebanking T-24 với cơng ty TEMENOS (Thụy Sỹ), khởi đầu cho quá trình

hiệu Sacombank đã từng bước được củng cố và nâng cao trong nước và vươn

hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng của Sacombank trong tiến trình phát triển

ra khu vực.

và hội nhập. Thơng qua đó, Sacombank ngày càng nâng cao chất lượng hoạt

Năm 2001, tập đồn tài chính Anh Quốc ( Dragon Financial Holdings

động, chất lượng quản lý và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân



Trang 33

hàng quốc tế.

Trang 34

qua khó khăn thử thách tất yếu sẽ khó có thể trưởng thành phát triển, vả lại

Năm 2004, Chương trình chạy việt dã “Sacombank chạy vì sức khỏe

đây chính là động lực, là chất xúc tác thúc đẩy đội ngũ cán bộ và lực lượng

cộng đồng” được tổ chức định kỳ tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước

nhân viên Sacombank đã quyết tâm càng phải quyết tâm cao hơn nữa trong

nhân kỷ niệm ngày thành lập chi nhánh Sacombank với hàng trăm giải thưởng

quá trình tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm

và hàng nghìn người tham gia. Từ đây, Sacombank đã thực hiện một cách tích

bảo chất lượng phát triển bền vững và thể hiện khả năng hội nhập cùng tính

cực các hoạt động có tinh thần xã hội hóa cao như : Ngày từ thiện Sacombank

cơng khai minh bạch trong quản trị Ngân hàng theo các chuẩn mực và thông

nhân dịp Tết cổ truyền hằng năm với sự tham gia của hàng nghìn các cháu


lệ quốc tế tốt nhất.

khuyết tật, neo đơn; những chuyến trực tiếp đến thăm hỏi, sẻ chia; cứu trợ
đồng bào bị thiên tai bão lụt…

Ngày 10/08/2007, Sacombank đã chính thức khai trương chi nhánh Hoa
Việt - mơ hình ngân hàng dành riêng cho người Hoa lần đầu tiên xuất hiện tại

Ngày 08/03/2005, Sacombank khai trương hoạt động Chi nhánh 8/3

Việt Nam. Chi nhánh Sacombank Hoa Việt được đặt tại địa chỉ 382A - B

TPHCM xuất phát từ hoài bão của Ban lãnh đạo Sacombank. Chi nhánh là nơi

Trần Hưng Đạo, Phường 11, Quận 5, TPHCM. Chi nhánh Hoa Việt sẽ mang

thể hiện chính sách vì sự tiến bộ của phụ nữ của Sacombank, đồng thời cũng

lại những tiện ích ngân hàng cùng những ưu đãi tốt nhất, chuyên nghiệp nhất

là chi nhánh ngân hàng tồn nữ duy nhất có ở Việt Nam. Sáng kiến độc đáo

cho các khách hàng người Hoa đang làm ăn, kinh doanh, sinh sống, du lịch,

này đã góp phần vào quá trình gầy dựng cho Sacombank một hình ảnh đặc

nghỉ dưỡng... trên địa bàn TPHCM nói riêng và tồn quốc nói chung.

trưng và một tính cách riêng đầy ấn tượng trong lòng mọi người, mọi nhà

trong nước và trong khu vực.

Năm 2007, lần đầu tiên Sacombank trở thành ngân hàng duy nhất tại
Việt Nam nhận 2 giải thưởng quốc tế uy tín “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

Tháng 07/2006, Sacombank Leasing là Cơng ty cho th tài chính đầu

2007” do Euromoney trao tặng, “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2007”

tiên thuộc khối các NHTM cổ phần Việt Nam đã ra đời. Đây là sự kết hợp

do Asian Banking And Finance thuộc tập đoàn Charton Media trao tặng. Đây

chủ trương đa dạng hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trọn gói với q trình

là sự ghi nhận của cộng đồng tài chính khu vực và thế giới đối với

nâng cao trình độ chun mơn hóa, nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong

Sacombank qua khả năng phát triển bền vững, kết quả hoạt động kinh doanh,

nước có thêm điều kiện tăng cường trang thiết bị, đổi mới công nghệ, mở

quản lý rủi ro, công nghệ thông tin, chất lượng điều hành và những đóng góp

rộng sản xuất kinh doanh để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá

của Sacombank đối với thị trường tài chính ngân hàng nước nhà.

trình hội nhập.


Ngày 16/05/2008, Sacombank đã cơng bố thành lập Tập đồn Tài chính

Ngày 12/07/2006, cổ phiếu Sacombank là cổ phiếu đầu tiên của hệ

Sacombank - tập đoàn tài chính tư nhân đầu tiên ở Việt Nam, với vốn điều lệ

thống các NHTM Việt Nam được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán.

hơn 5.200 tỷ đồng, tổng tài sản 79.915 tỷ đồng và đội ngũ nhân sự hơn 6.500

Là đơn vị tiên phong tất yếu phải chịu nhiều thử thách trong q trình trải

người (tính đến hết q 1/2008). Tập đồn tài chính Sacombank gồm có

nghiệm, nhưng người đứng đầu cơ quan Quản trị Sacombank cũng chính

Sacombank; 05 công ty thành viên trực thuộc là Công ty Chứng khoán- SBS,

người đề xuất chủ trương niêm yết này đã nhận thức sâu sắc rằng: không vượt

Công ty Cho th tài chính- SBL, Cơng ty Kiều hối- SBR, Cơng ty Quản lý


Trang 35

nợ và khai thác tài sản- SBA, Công ty vàng bạc đá quý - SBJ; Và 06 công ty

Trang 36


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

thành viên hợp tác chiến lược bao gồm: (1) Công ty Đầu tư Sài Gịn Thương
Tín- STI; (2) Cơng ty Xuất nhập khẩu Tân Định- Tadimex; (3) Cơng ty Đầu
tư xây dựng Tồn Thịnh Phát; (4) Cơng ty Địa ốc Sài Gịn Thương TínSacomreal; (5) Công ty liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt
Nam- VFM và (6) Trường Đại học Yersin Đà Lạt.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức của Sacombank

2.1.3.1. Tổng tài sản
Biểu đồ 1 : Tình hình tăng trưởng Tổng tài sản của Sacombank ( 2002 – 2008)
TỔNG TÀI SẢN
Tỷ đồng
100,000

180%
93,182
156%

90,000

160%

80,000

140%

70,000
120%


63,484
60,000

100%
50,000
75%

70%

80%

40,000

42%

24,764

37%

36%

20,000
10,000

60%

47%

30,000


40%

14,156
4,296

7,304

10,395

20%

0

0%
2002

2003

2004

2005

2006

TỔNG TÀI SẢN

2007

2008 ( Kế hoạch)


TĂNG TRƯỞNG

Nguồn : Kỷ yếu “ Sacombank, 15 năm hình thành và phát triển”

Tổng tài sản đến cuối năm 2007 đạt 63.484 tỷ đồng, gấp gần 15 lần so
với năm 2002. Dự kiến đến hết năm 2008, tổng tài sản của Sacombank đạt
khoảng 93.182 tỷ đồng. Cơ cấu tổng tài sản được cấu trúc hài hịa nhằm đảm
bảo tính sinh lời cao nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong tổng
tài sản, tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng 78%.
2.1.3.2. Huy động vốn
Biểu đồ 2 : Tình hình tăng trưởng Huy động vốn của Sacombank ( 2002 – 2008)
HUY ĐỘNG
Tỷ đồng
90,000

180%
155%

80,000

80,723
160%

70,000

140%

60,000

120%


54,777

50,000

100%
75%

40,000

80%

67%

30,000

60%
43%

20,000

35%

10,000
3,856

21,500

47%


33%

6,432

9,201

40%

12,272
20%

0

0%
2002

2003

2004

2005
HUY ĐỘNG

Nguồn : Trang web www.sacombank.com

2006

2007

2008 ( Kế hoạch)


TĂNG TRƯỞNG

Nguồn : Kỷ yếu “ Sacombank, 15 năm hình thành và phát triển”


Trang 37

Trang 38

Đến cuối năm 2007, tổng nguồn huy động của Sacombank trên 54.777

Tổng dư nợ cho vay của Sacombank thời điểm cuối năm 2007 đạt trên

tỷ đồng, tăng hơn 14 lần so với năm 2002, trong đó huy động VND có tỷ

34.317 tỷ đồng, gấp hơn 10 lần so với năm 2002, chiếm tỷ trọng 54,1% trong

trọng là 72%, huy động vàng là 12%, và huy động ngoại tệ là 16%.

tổng tài sản. Trong tổng dư nợ, cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng 74%, cho

Xuất phát từ các Hợp tác xã tín dụng, hoạt động huy động vốn chủ yếu

vay bằng ngoại tệ có tỷ trọng là 20% và vàng là 6%. Chất lượng tín dụng

của Ngân hàng lúc ban đầu là huy động tiền gởi tiết kiệm từ dân cư. Đến nay,

kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ quá hạn ( nợ nhóm 2 đến nhóm 5) trên tổng dư


sản phẩm tiền gởi của Ngân hàng đã phong phú, đa dạng hơn với hàng loạt

nợ cho vay ở mức thấp, chỉ chiếm tỷ lệ 1,20%, trong đó, tỷ lệ nợ xấu ( nợ

sản phẩm, hàng chục kỳ hạn, phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng, từ tổ

nhóm 3 đến nhóm 5) trên tổng dư nợ cho vay là 0,55%. Các con số này bản

chức đến dân cư. Phong cách phục vụ được cải tiến theo hướng đem tiện ích

thân nó đã cho thấy sự nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng tài sản của

cao nhất đến cho khách hàng. Ngoài việc phục vụ chu đáo, tận tình tại quầy

Sacombank, nếu so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn là 17,6% tại thời điểm đầu năm

giao dịch, một số giao dịch có thể tiến hành tại nhà, tại các điểm giao dịch hay

2000.

được thực hiện qua mạng internet theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh

Dự phịng rủi ro tín dụng tại thời điểm tháng 09/2006 gần 75 tỷ đồng,

việc đa dạng hóa sản phẩm, việc tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức,

trong đó dự phịng cụ thể xấp xỉ 22 tỷ đồng. Đây là khoản tiền được trích lập

định chế nước ngồi nhằm tiếp cận nguồn vốn mới được tiến hành thường


để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện

xuyên. Đây là nguồn vốn trung dài hạn, được sử dụng để phục vụ phát triển

nghĩa vụ theo cam kết, làm tăng sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động.

nền kinh tế theo chiều sâu, đầu tư máy móc thiết bị có thời hạn thu hồi vốn

Cơng cụ sử dụng để kiểm sốt chất lượng tín dụng cũng được tăng

dài. Đến nay, nguồn vốn ủy thác nhận được từ nguồn này chiếm tỷ trọng xấp

cường và hiện đại hóa. Hệ thống xếp hạng tín dụng, sau thời gian vận hành

xỉ 1% trong tổng nguồn vốn. Khai thác nguồn vốn này sẽ được Sacombank

thử nghiệm, đã chính thức áp dụng cho tất cả các khách hàng có quan hệ tín

quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.

dụng với Sacombank. Hệ thống này là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc

2.1.3.3. Hoạt động cho vay

chuẩn hóa việc phân loại xếp hạng khách hàng, quản lý chất lượng tín dụng,

Biểu đồ 3 : Tình hình tăng trưởng Cho vay của Sacombank ( 2002 – 2008)
Tỷ đồng
50,000


160%
46,300

45,000

136%

140%

40,000
120%
34,317

35,000

100%

30,000
25,000

60%
42%

43%

41%

5,000

3,301


4,729

40%

8,425

5,987

20%

0

0%
2002

2003

2004

2005
CHO VAY

đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hiện tại, Sacombank có thể cung
cấp tới khách hàng tất cả các dịch vụ ngân hàng đang có tại Việt Nam. Việc
cung cấp đa dạng dịch vụ không chỉ giúp tăng thu nhập, mà còn là hướng phát

14,539
35%


27%

10,000

Từ chỗ chỉ đơn thuần là huy động – cho vay, đến nay, Sacombank đã

80%

73%

20,000
15,000

dự báo rủi ro...
2.1.3.4. Hoạt động cung cấp dịch vụ

CHO VAY

2006

2007

triển chiến lược của Sacombank trong dài hạn, từng bước tăng tỷ trọng thu
dịch vụ trong tổng thu, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thu nhập từ hoạt

2008 ( Kế hoạch)

TĂNG TRƯỞNG

Nguồn : Kỷ yếu “ Sacombank, 15 năm hình thành và phát triển”


động tín dụng, đảm bảo sự phát triển lâu dài, bền vững.


Trang 39

2.1.3.5. Thanh toán quốc tế

Trang 40

hàng đại lý. Trong 9 tháng đầu năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền của

Khởi đầu nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 1994 với những cái

Ngân hàng xấp xỉ 80 ngàn tỷ đồng. Các sản phẩm dịch vụ khác như bảo lãnh,

"không": không kinh nghiệm, không ngân hàng đại lý thương hiệu, uy tín

phát hành và chấp nhận thẻ, các hoạt động thu chi hộ, quản lý ngân quỹ, dịch

chưa được biết đến; việc mở thư tín dụng phải được thực hiện qua trung gian

vụ ngân hàng điện tử ( phone–banking, e –Sacombank, mobile–Sacombank,

là các ngân hàng bạn. Từng bước, từng bước, vừa làm vừa học hỏi, rút kinh

SMS, SMA... cũng đã được triển khai và thu được những kết quả nhất định

nghiệm, qua hơn 10 năm, Ngân hàng đã có những thành cơng bước đầu trong


đồng thời góp phần đa dạng hóa sản phẩm và quảng bá thương hiệu Ngân

nghiệp vụ này. Tổng doanh số thanh toán quốc tế ( quy USD) trong 9 tháng

hàng.

đầu năm 2007 là trên 1.389 triệu USD, gấp 76 lần so và năm 1994.
Sacombank đã thiết lập mạng lưới hàng ngàn đại lý của hàng trăm ngân hàng
tại hàng chục quốc gia khắp 5 châu, tham gia Hiệp hội viễn thơng liên ngân
hàng tồn cầu ( SWIFT), từ đó, nâng cấp dịch vụ, rút ngắn thời gian thanh

2.1.3.8. Kết quả kinh doanh
Biểu đồ 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank ( 2002 – 2008)
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
Tỷ đồng
2,500

180%
167%
160%

tốn, nâng cao uy tín trong cộng đồng và ngân hàng. Trong năm 2004, 2005
Sacombank đã được các ngân hàng Citigroup, HSBC, Wachovia, Union Bank

2,000

2,000

140%


120%
1,500

1,452

101%

100%

of California... trao tặng bằng khen vì những thành tích trong lĩnh vực thanh
toán quốc tế.
2.1.3.6. Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ của Sacombank phát triển mạnh
trong những năm gần đây, với doanh số năm sau cao hơn năm trước và đóng
góp một tỷ trọng khơng nhỏ trong thu dịch vụ. Doanh số kinh doanh tiền tệ

77%
1,000
58%

58%

80%

55%

60%
38%

543

500

40%

306
79

125

20%

198

0

0%
2002

2003

2004

2005

LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

2006

2007


2008 ( Kế hoạch)

TĂNG TRƯỞNG

Nguồn : Kỷ yếu “ Sacombank, 15 năm hình thành và phát triển”

(quy USD) trong 9 tháng đầu năm 2006 xấp xỉ 12,3 tỷ USD, gấp 159 lần so

Liên tục từ năm 1993, sau hơn 17 năm đi vào hoạt động, đến nay

với năm 1994. Các nghiệp vụ phái sinh của hoạt động này như nghiệp vụ

Sacombank ln có lợi nhuận với xu hướng chung là năm sau cao hơn năm

hoán đổi (swap), kỳ hạn future), quyền chọn (option) ... cũng góp phần đa

trước. So với mức 0,6 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế của năm 1993, đến năm

dạng hóa sản phẩm, cung cấp thêm lựa chọn cho khách hàng và đem lại thu

2007, Sacombank đã đạt mức 1.452 tỷ, gấp 2.420 lần. Và chỉ trong 6 tháng

nhập cho Ngân hàng.

đầu năm 2008, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đã đạt mức 754 tỷ, tăng

2.1.3.7. Dịch vụ chuyển tiền

22% so với cùng kỳ năm 2007.


Dịch vụ truyền thống ra đời trong những ngày đầu thành lập và đã

Cơ cấu thu nhập cũng được cải thiện theo hướng hiện đại: giảm dần tỷ

khẳng định chỗ đứng trên thị trường và có doanh số ngày càng tăng thơng qua

trọng thu tín dụng trong tổng thu nhập, từng bước tăng tỷ trọng thu phi tín

hệ thống mạng lưới rộng khắp cùng các mối quan hệ ngân hàng liên kết, ngân

dụng theo sự phát triển của xã hội nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.


Trang 41

Trang 42

2.1.3.9.Các chỉ số tài chính

khách hàng tiềm năng. Ban đầu tên gọi của ngân hàng này có nhầm lẫn với

Bảng 1 : Các chỉ số tài chính của Sacombank ( 2005 – 2008)

Ngân hàng TMCP Sài Gòn ( SCB). Tuy nhiên, trong những năm gần đây

Đơn vị : %
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 KẾ HOẠCH
NĂM 2008


Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

15,40

11,82

11,07

10,50 – 11,50

Huy động vốn/ Tổng tài sản

84,82

86,12

86,26

86,63

Cho vay/ Huy động vốn

68,72

67,46

62,64

57,36


Cho vay/ Tổng tài sản

58,28

58,10

54,05

49,69

Nợ xấu ( NPL)

0,55

0,72

0,24

Tối đa 2%

Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu
nhập hoạt động

27,08

37,58

51,14


N/A

Lãi ròng/ Tổng tài sản (ROA)

1,85

2,08

2,90

2,00 – 2,50

Lãi ròng/ Vốn chủ sở hữu (ROE)

20,58

17,41

25,64

33 - 34

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín thường được nhắc đến với thương
hiệu tương đối phổ biến là Sacombank đi kèm với những thành tựu đạt được
vượt trội trong hệ thống các ngân hàng thương mại sau 17 năm hoạt động.
2.2.2. Biểu tượng và khẩu hiệu :

Biểu tượng ( logo) là một yếu tố tác động trực tiếp đến thị giác, làm
tăng khả năng nhận biết của khách hàng đối với một thương hiệu. Nhận thức
được điều đó, Sacombank đã có cuộc thi sáng tác logo trong nội bộ cán bộ

công nhân viên, những người hiểu rõ về Sacombank nhất. Và hiện nay, kết

Nguồn : Bản tin Sacombank Quý II/2008

quả là Sacombank đang sở hữu một logo có màu xanh làm chủ đạo kết hợp

Các giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động như tỷ lệ an toàn vốn tối

với màu trắng và màu vàng. Biểu tượng hai bàn tay nâng đỡ hai chữ S và G

thiểu, tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử

(Sài Gòn) được thể hiện một cách mỹ thuật và tinh tế, thể hiện đúng nghĩa

dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần... ln

Sacombank cam kết giữ uy tín với tất cả các khách hàng một cách lâu bền.

được Ngân hàng tự giác tn thủ, vì đây chính là một trong những yếu tố
quan trọng đảm bảo cho sự phát triển an toàn, bền vững.

Câu khẩu hiệu ( Slogan) là một phương tiện nhằm tăng khả năng nhận
biết của khách hàng đối với ngân hàng, nó thể hiện mục tiêu mà ngân hàng

Để tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo an toàn trong hoạt động,

đang hướng đến. Khẩu hiệu của Sacombank trước đây là “ Ươm mầm cho

trong những năm qua, Sacombank liên tục tăng vốn điều lệ với tốc độ cao. Vì


những ước mơ” với phương châm trở thành “ Ngân hàng bán lẻ hiện đại tốt

vậy, duy trì các chỉ số ROA & ROE ở mức cao là một nỗ lực lớn trong quản

nhất Việt Nam”. Tuy nhiên, câu khẩu hiệu mới nhất của Sacombank là “Sức

trị điều hành của Sacombank.

mạnh dẫn lối thành công”, câu khẩu hiệu này thường đi chung với logo tạo

2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

nên sự dễ nhớ, dễ hiểu cho khách hàng.

SACOMBANK HIỆN NAY :
2.2.1. Tên thương hiệu :
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín ( Sacombank) là một thương
hiệu ngân hàng có tên tuổi từ lâu, sau khi tái lập ngân hàng vẫn giữ tên gọi cũ
và nó sẽ tạo nên sự tin tưởng khơng chỉ ở khách hàng truyền thống mà cả

2.2.3. Vốn điều lệ :


Trang 43

Trang 44

Biểu đồ 5 : Tình hình tăng trưởng Vốn điều lệ của Sacombank ( 2002 – 2008)

trương văn phòng đại diện tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Chi nhánh

Sacombank tại Lào và Campuchia sẽ là cầu nối giao thương giữa các doanh

VỐN ĐIỀU LỆ
Tỷ đồng
7,000

113%

120%

nghiệp ba nước thông qua việc đáp ứng nhu cầu về đầu tư, hoạt động xuất

100%

nhập khẩu, cũng như hỗ trợ tư vấn về các giải pháp tài chính trọn gói.

6,049
6,000
86%
5,000
4,449
69%

Với mạng lưới rộng khắp này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

60%

Sacombank trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch

67%


4,000

3,000

80%

47%
43%
2,089

36%

2,000

40%

vụ như thanh tốn khơng dùng tiền mặt, chuyển tiền, thanh tốn quốc tế. Hệ

20%

thống mạng lưới góp phần quảng bá, khẳng định thương hiệu qua các hoạt

1,250
1,000

740
505
272


0

0%
2002

2003

2004

2005
VỐN ĐIỀU LỆ

2006

2007

động thiết thực, hiệu quả của mình.

2008 ( Kế hoạch)

2.2.5. Thành lập các chi nhánh đặc thù

TĂNG TRƯỞNG

Sacombank ngoài việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch

Nguồn : Kỷ yếu “ Sacombank, 15 năm hình thành và phát triển”

Với vốn điều lệ 4.449 tỷ đồng tại thời điểm hiện nay, Sacombank trở


vụ ngân hàng hiện đại, phong cách phục vụ chun nghiệp, cịn ln hướng

thành ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng

đến việc tìm tịi những cách thức tiếp cận khách hàng một cách mới lạ. Và sự

TMCP Việt Nam, gấp 1.534 lần so với thời điểm thành lập, gấp 4 lần so với

hình thành Chi nhánh Hoa Việt và Chi nhánh 8/3 cũng xuất phát từ ý tưởng

vốn pháp định. Vốn điều lệ là yếu tố then chốt để tăng cường năng lực tài

tiếp cận khách hàng đặc thù như người Hoa, phụ nữ. Đây cũng là cách

chính, tăng nội lực, là nền tảng để đầu tư tài sản, phát triển các nghiệp vụ có

Sacombank quảng bá thương hiệu rộng rãi một cách hiệu quả, mới lạ.

liên quan đến vốn tự có. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc



gia, vị thế thương hiệu cũng như năng lực tài chính đã giúp Sacombank dễ
dàng huy động vốn trên thị trường chứng khoán khi cần thiết.

Chi nhánh Hoa Việt :
Chi nhánh ra đời nhằm phục vụ khách hàng người Hoa hiện hữu của

Ngân hàng, đồng thời thu hút thêm nguồn khách hàng mới đến từ các quốc


2.2.4. Mạng lưới hoạt động

gia nói tiếng Hoa trong khu vực ( Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, …)

Mạng lưới hoạt động của Sacombank khá rộng, phân bố tại khắp các

bằng những sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ mang nét đặc trưng

vùng trọng điểm kinh tế trên cả nước là điểm mạnh chiến lược của Ngân

truyền thống Trung Hoa.

hàng. Từ chỗ có 4 điểm giao dịch trong phạm vi TPHCM, đến nay, Ngân

Hiện nay, Việt Nam được xem là một trong những quốc gia thu hút đầu

hàng đã có hơn 240 điểm giao dịch, hiện diện tại 45/64 tỉnh thành, từ tỉnh địa

tư nước ngoài cao nhất thế giới và nước láng giềng Trung Quốc cũng như các

đầu phía Bắc đến các tỉnh cực nam Nam bộ.

quốc gia sử dụng tiếng Hoa đang ngày càng gia tăng mối quan hệ giao thương

Không chỉ mở rộng mạng lưới rộng khắp ở Việt Nam, Sacombank còn

với Việt Nam. Tuy nhiên, khá nhiều các nhà đầu tư gặp khó khăn về ngơn

có kế hoạch mở các chi nhánh và văn phòng đại diện ở Trung Quốc, Lào và


ngữ trong giao dịch bởi tiếng Hoa chưa phải là ngôn ngữ phổ biến trong giao

Campuchia trong năm 2008. Cụ thể, ngày 08/01/2008, Sacombank đã khai

tế trên thế giới, ngay ở Việt Nam cũng chỉ tập trung xung quanh khu vực Chợ


Trang 45

Trang 46

Lớn, TP. HCM. Bên cạnh đó, ở hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay, đội

vậy, không thể phủ nhận sự tiến bộ của người phụ nữ cũng như những vị trí

ngũ nhân viên phục vụ có khả năng sử dụng tiếng Hoa còn rất khiêm tốn, đa

mà họ rất đáng được tôn trọng.

phần chỉ biết tiếng Quảng Đông và tiếng phổ thông.

Với mong muốn khẳng định những ưu điểm của người phụ nữ hiện đại

Nắm bắt những vấn đề đó, Sacombank đã nhanh chóng định hình về

ngày nay, đặc biệt là nhấn mạnh về vai trò “quản lý tài chính” trong gia đình,

một mơ hình chi nhánh chuyên phục vụ cho các đối tượng khách hàng chỉ sử

Sacombank đã hình thành ý tưởng và xây dựng thành cơng mơ hình ngân


dụng tiếng Hoa: từ tiếng phổ thông, Quan Thoại, Quảng Đông,... cho đến

hàng đặc biệt chỉ dành riêng cho phái đẹp với tên gọi rất ý nghĩa: Chi nhánh 8

tiếng Triều Châu, Phúc Kiến. Sacombank - Chi nhánh Hoa Việt với đội ngũ

tháng 3, chi nhánh đầu tiên đã chính thức khai trương và đi hoạt động trên thị

nhân viên khơng những lưu lốt trong việc sử dụng Hoa ngữ, mà cịn tích cực

trường tài chính TP. HCM cũng vào thời điểm rất ý nghĩa: ngày 08/03/2005.

trau dồi kiến thức về phong tục, tập quán, văn hóa Trung Hoa để có thể hiểu

Sacombank – Chi nhánh 8 Tháng 3, ngoài việc cung ứng tất cả các sản

và phục vụ khách hàng tận tâm nhất. Thêm vào đó, tồn bộ hình ảnh, đồng

phẩm dịch vụ ngân hàng thơng thường như các chi nhánh khác trong tồn hệ

phục, cách trang trí,... của Chi nhánh đều mang dáng dấp văn hóa Trung Hoa;

thống, Sacombank cịn nghiên cứu nhu cầu, sở thích và thói quen của các

cùng tất cả các biểu mẫu, chứng từ, tờ rơi giới thiệu sản phẩm,... đều được

khách hàng để cho ra đời các sản phẩm - dịch vụ đặc trưng phục vụ cho hệ

trình bày bằng tiếng Hoa để khách hàng thuận lợi trong mọi giao dịch.


khách hàng của Chi nhánh như tài khoản tiền gửi Âu Cơ, thẻ tín dụng Ladies

Sacombank - Chi nhánh Hoa Việt chính thức đi vào hoạt động từ ngày

First,…Nhưng có lẽ, yếu tố tạo ấn tượng để thu hút sự chú ý của khách hàng

10/08/2007 tại địa chỉ 382A-B Trần Hưng Đạo, Quận 5, TPHCM, dành riêng

cũng như là điểm đặc biệt mà Sacombank muốn nhấn mạnh về Chi nhánh

phục vụ cho các đối tượng kiều bào người Hoa hơn 500.000 người đang sinh

chính là: tồn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên và khách hàng đều là phái đẹp.

sống và làm việc tại TP. HCM, trong đó có đến 30% là doanh nghiệp do

Điều này cũng đã tạo được sự khác biệt lớn trong hoạt động kinh doanh của

người Hoa làm chủ. Sự ra đời của Chi nhánh một lần nữa đã đánh dấu bước

Sacombank so với các ngân hàng khác.

tiến nổi bật của Sacombank trong chiến lược hướng đến các mơ hình ngân
hàng chun biệt.

Với đội ngũ cán bộ nhân viên nữ trẻ trung, năng động và đầy nhiệt
huyết cùng cung cách phục vụ chuyên nghiệp, Sacombank - Chi nhánh 8

Sacombank – Chi nhánh Hoa Việt không những đáp ứng những sản


Tháng 3 luôn nỗ lực hết mình và cam kết sẽ đem đến cho khách hàng những

phẩm, dịch vụ ngân hàng như các chi nhánh khác trên tồn hệ thống

dịch vụ tài chính với nhiều tiện ích tốt nhất. Tất cả vì sự tiến bộ của người

Sacombank, mà cịn có những sản phẩm đặc trưng chỉ có tại Chi nhánh Hoa

phụ nữ Việt Nam hiện đại.

Việt.


2.2.6. Thành lập tập đồn tài chính Sacombank Group

Chi nhánh 8 tháng 3 :

Ngày 16/05/2008, Sacombank đã công bố thành lập Tập đồn Tài chính

Thời đại ngày nay, vai trị của người phụ nữ trong xã hội đang ngày

Sacombank - tập đồn tài chính tư nhân đầu tiên ở Việt Nam, với vốn điều lệ

càng được nâng cao. Người phụ nữ khơng chỉ biết chu tồn, chăm lo hạnh

hơn 5.200 tỷ đồng, tổng tài sản 79.915 tỷ đồng và đội ngũ nhân sự hơn 6.500

phúc gia đình, mà cịn rất thành cơng trong các hoạt động ngồi xã hội. Vì


người ( tính đến hết q I/2008). Tập đồn sẽ hoạt động theo mơ hình:


Trang 47

Trang 48

Sacombank sẽ là hạt nhân và là trung tâm điều phối hoạt động chiến lược của



Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gịn Thương Tín (Sacomreal);

tồn Tập đồn. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, hoạt động chính của



Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex);

Tập đoàn Sacombank sẽ tập trung vào dịch vụ tài chính với trọng tâm là phát



Cơng ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát;

triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, kinh doanh và đầu tư chứng khốn, quản lý



Cơng ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM);


tài sản, quản lý quỹ đầu tư… Ngoài ra, Tập đoàn cũng đang xúc tiến tham gia



Trường Đại học tư thục Yersin Đà Lạt;

vào một số lĩnh vực phi tài chính như kinh doanh và đầu tư bất động sản, đầu

* Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngồi uy tín đang nắm gần

tư xây dựng và tham gia vào các dự án kết cấu hạ tầng, hợp tác phát triển hoạt

30% vốn cổ phần:

động giáo dục đào tạo…
Với các thành viên trong Tập đồn tài chính Sacombank, việc hình



Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001.



International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn

thành Tập đồn khơng chỉ đơn giản là việc hợp tác với nhau để tạo dựng
thương hiệu, mà mục tiêu chính ở đây là sự liên kết lại, tạo nên sức mạnh tập

năm 2002;



Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005.

thể nhằm mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, cùng nhau ứng dụng công

* Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước

nghệ hiện đại sẵn có, tận dụng lợi thế cạnh tranh và thương hiệu của Tập đoàn

như Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO,

cũng như của các thành viên. Từ đó, quản lý chi phí kinh doanh hợp lý nhằm

Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC,

đem lại lợi nhuận tối đa cho các doanh nghiệp thành viên, đồng thời nâng cao

Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI

khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động của Tập đoàn ra các nước trong

(BEG) – đại diện của City University of New York (CUNY), Đại học Yersin -

khu vực và quốc tế.

Đà Lạt...

Hiện nay, Tập đồn tài chính Sacombank có sự góp mặt của các thành
viên:

* Thành viên:

2.2.7. Các hoạt động quảng bá thương hiệu
2.2.7.1. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
Giống như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác



Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín (Sacombank);

các ngân hàng cũng phải quảng bá thương hiệu thông qua các phương tiện



Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (SBS);

thơng tin đại chúng như báo, đài, truyền hình…



Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (SBL);

Đây là hình thức quảng bá thương hiệu mang tính phổ thơng. Hiện nay



Cơng ty Kiều hối Sài Gịn Thương Tín (SBR);

Sacombank đang quảng cáo logo của mình trên tạp chí Kinh tế Sài Gịn, báo




Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (SBA);

Sài Gịn Giải Phóng một cách thường xuyên, liên tục. Đồng thời, Sacombank



Công ty Vàng bạc đá q Sài Gịn Thương Tín (SBJ);

cũng thường xun chọn kênh quảng cáo này để quảng cáo đến số lượng

* Thành viên hợp tác chiến lược:


Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gịn Thương Tín (STI);

khách hàng lớn và rộng về các sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, các
sự kiện trọng đại của ngân hàng, các công ty trực thuộc.


Trang 49

Trang 50

tượng là các cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ
2.2.7.2. Thông qua việc tài trợ các chương trình hành động vì

trang nhân dân. Ngồi mục đích góp phần khuyến khích các thế hệ trẻ,


cộng đồng

đoàn viên thanh niên tăng cường hoạt động thể thao rèn luyện thân thể,

Hơn 16 năm hình thành và phát triển, Sacombank đã trở thành một

nâng cao sức khỏe để học tập, lao động đóng góp cho sự phát triển chung

trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam và là đơn vị tiên phong trong việc

của xã hội, Sacombank cịn mong muốn thơng qua chương trình này sẽ

góp phần chia ngọt sẻ bùi với cộng đồng. Năm 2007, Sacombank đã vinh dự

tạo ra sự kết nối thân thiết hơn giữa thương hiệu Sacombank với cộng

nhận được bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ trong các hoạt động từ thiện

đồng dân cư.

xã hội vì cộng đồng. Thơng qua các chương trình hành động cụ thể được

Hình 2 : Giải việt dã “ Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng” năm 2007

thông tin rộng rãi, Sacombank vừa hướng tới việc góp phần đem lại hạnh
phúc, phồn vinh cho cộng đồng vừa quảng bá thương hiệu của Ngân hàng một
cách hiệu quả. Cụ thể :


Những chương trình tài trợ mang tính thường niên :

- Chương

trình Học bổng Sacombank - “ Ươm mầm cho những ước mơ”:

Chương trình này được bắt đầu từ năm 2004 trên phạm vi rộng khắp các
địa phương nơi có chi nhánh Sacombank hoạt động ( ngoại trừ 2 thành
phố lớn là Hà Nội và TPHCM). Đó là việc cấp hàng ngàn suất học bổng
Nguồn

cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó trên khắp mọi miền đất nước với
kinh phí mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng. Đối tượng chính của chương trình

: Trang

là học sinh khối 12, có hồn cảnh khó khăn nhưng ln phấn đấu trong

www.sacombank.com

web

học tập, có kết quả năm học lớp 11 đạt từ 7,0 trở lên. Qua 4 năm thực
hiện, học bổng Sacombank đã nhận được nhiều ý kiến khen ngợi từ phía



Những chương trình tài trợ khác :

cộng đồng. Chương trình ngày càng được đánh giá cao, qui mô ngày càng

- Sacombank đã phối hợp cùng Quỹ “Mãi mãi tuổi hai mươi” và Đài


được mở rộng. Đây là một trong những chương trình đầy ý nghĩa, thể hiện

truyền hình Việt Nam (VTV1) tổ chức. Lễ trao giải thưởng “Mãi mãi

nét đẹp của văn hóa cộng đồng Sacombank.

tuổi hai mươi” năm 2006 cho 10 tập thể và cá nhân xuất sắc, mỗi giải

chức giải việt dã “ Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng” :

thưởng trị giá 20 triệu đồng. Đây sẽ là giải thưởng được trao tặng hàng

Đây cũng là một hoạt động tích cực cùng rất nhiều hoạt động hướng về

năm cho những tập thể và cá nhân là công dân Việt Nam, tuổi dưới 30

cộng đồng xã hội của Sacombank. Giải này đã thu hút hàng chục ngàn

có tài năng, nghị lực, khát vọng cống hiến cho đất nước và có thành

người tham dự đến từ các tỉnh, thành phố có Sacombank trú đóng. Đối

tích xuất sắc thuộc 5 lĩnh vực: an ninh - quốc phòng, khoa học - cơng

- Tổ

nghệ, lao động - sáng tạo, văn hố - thể thao, học tập - rèn luyện.



×