Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG các NGUỒN lực PHỤC vụ CHƯƠNG TRÌNH xây DỰNG NÔNG THÔN mới TRÊN địa bàn HUYỆN QUẾ võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.83 KB, 108 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6. Kết quả dự kiến đạt được
7. Nội dung của luận văn
CHƯƠNG

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ..............................1
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.........................................................................................1

1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới và tiêu chí xây dựng
NTM.................................................................................................................1
1.1.2. Một số lý luận về huy động nguồn lực phục vụ xây dựng NTM
...........................................................................................................................6
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc huy động các nguồn lực phục
vụ chương trình xây dựng nông thôn mới ..................................................16
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực xây dựng
NTM...............................................................................................................18
1.2.1. Yếu tố chủ quan..........................................................................18
1.2.2. Yếu tố khách quan......................................................................21


1.3. Tình hình thực hiện và những kinh nghiệm về thực hiện huy
động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.......................24


2

1.3.1. Kinh nghiệm của xã Hợp Đồng - Chương Mỹ - Hà Nội..........24
1.3.2. Kinh nghiệm của xã Vĩnh Viễn, Hậu Giang.............................27
1.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan..................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG I......................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015.............................................................................................................33

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quế Võ........................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................35
Bảng 2.1. Tình hình kinh tế huyện Quế Võ........................................35
Bảng 2.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quế Võ từ 2013
– 2015..............................................................................................................36
2.2. Tình hình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Quế Võ ..................................................................................39
2.2.1. Kết quả bước đầu về việc tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới của huyện Quế Võ......................................................39
2.2.2. Các tiêu chí đạt được khi triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới tại Quế Võ giai đoạn 2011-2015..........................................47
2.3. Thực trạng huy động các nguồn lực phục vụ chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Quế Võ........................................................48
2.3.1. Chủ trương chính sách về tăng cường huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới tại huyện Quế Võ........................................................48

2.3.2. Kết quả huy động nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới
.........................................................................................................................52
Bảng 2.3. Vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Quế Võ. .52
Bảng 2.4. Nguồn vốn tín dụng huy động được để xây dựng NTM . .54


3

ở huyện Quế Võ.....................................................................................54
Bảng 2.5. Nguồn vôn huy động được từ doanh nghiệp để xây dựng
nông thôn mới ở huyện Quế Võ...................................................................54
Bảng 2.6. Nguồn vốn huy động được từ cộng đồng để xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quế Võ.............................................................................55
2.4. Đánh giá chung về công tác huy động nguồn lực xây dựng NTM
tại huyện Quế Võ...........................................................................................61
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................61
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế.......................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................69
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHỤC
VỤ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẾ VÕ ĐẾN NĂM 2020..................................................................................................70

3.1. Mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Quế
Võ....................................................................................................................70
3.1.1. Mục tiêu chung............................................................................70
3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................70
3.2. Nguyên tắc, căn cứ đề xuất giải pháp huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới......................................................................................72
3.3. Đề xuất một số giải pháp huy động nguồn lực phục vụ chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Võ đến năm 2020.

.........................................................................................................................73
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..................................................73
3.3.2. Giải pháp về phát triền kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng.....75
3.3.3. Triển khai thực hiện các giải pháp huy động các loại nguồn
vốn..................................................................................................................84
3.3.4. Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực, hỗ trợ đầu tư ..............91


4

3.3.4.2. Xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực thực hiện chương
trình nông thôn mới đảm bảo quy định, gắn với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.............................................................................94
3.3.5. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân nâng
cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể cộng đồng dân cư trong xây dựng
nông thôn mới................................................................................................95
3.3.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng hiệu quả
nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới...............................................98
Phấn đấu đến hết năm 2016, Quế Võ cơ bản trở thành huyện có cơ
cấu kinh tế hợp lý, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được phát
triển đồng bộ, hiện đại, an ninh chính trị ổn định. Tập trung hoàn thành
bộ chuẩn 19 tiêu chí là nhiệm vụ cơ bản đẩy nhanh tiến độ, chất lượng
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thực hiện theo 4 nguyên tắc
đã đề ra.........................................................................................................101
Để làm tốt điều đó, học viên đã đề xuất một số giải pháp huy động
nguồn lực phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quế Võ đến năm 2020:....................................................................101
- Giải pháp về cơ chế chính sách;....................................................101
- Giải pháp về phát triền kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng;.........101
- Triển khai thực hiện các giải pháp huy động các loại nguồn vốn;

.......................................................................................................................101
- Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực, hỗ trợ đầu tư;..................101
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân nâng cao
nhận thức, phát huy vai trò chủ thể cộng đồng dân cư trong xây dựng
nông thôn mới;.............................................................................................101
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng hiệu quả nguồn
lực phục vụ xây dựng nông thôn mới........................................................101


5

Bên cạnh những giải pháp đưa ra, học viên có một số kiến nghị đối
với Trung ương, tỉnh Bắc Ninh để từ đó có thể thực hiện tốt việc huy động
nguồn lực phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quế Võ những năm tiếp theo...........................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................102


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới và tiêu chí xây dựng NTM
1.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị,

như chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành
thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp
hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:


2

"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân
xã" - “Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so
với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt

Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 800/Qđ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung
của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, nông thôn mới là “nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững”.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được


3

đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.1.3. Tiêu chí xây dựng NTM

Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới bao gồm 5 nhóm và 19
tiêu chí, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Quy hoạch
TT

Tên tiêu chí

Quy hoạch và
1

thực hiện quy
hoạch

Nội dung tiêu chí
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế,
xã hội - môi trường theo chuẩn mới
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Chỉ tiêu chung

Đạt

Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
100%
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT;


4

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa

3

4

5

6

Thủy lợi


Điện

Trường học
Cơ sở vật chất
văn hóa

7

Chợ nông thôn

8

Bưu điện

9

Nhà ở dân cư

- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
cầu sản xuất và dân sinh
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý
được kiên cố hóa
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,
an toàn từ các nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non,

mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ VH-TT-DL
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể
thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TTDL
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
- Có Internet đến thôn
- Nhà tạm, dột nát

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của
Bộ Xây dựng
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

70%

100%

65%

Đạt
65%
Đạt
98%


80%

Đạt
100%
Đạt
Đạt
Không
80%

Chỉ tiêu chung


5

10

Thu nhập

11

Hộ nghèo

12

Cơ cấu lao động

13

Hình thức tổ chức

sản xuất

Thu nhập bình quân đầu người /năm
so với mức bình quân chung của tỉnh
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả

1,4 lần
<6%
<30%


Nhóm 4: Văn hóa- xã hội - môi trường
TT
14

15

Tên tiêu chí
Giáo dục

Y tế

Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
- Phổ biến giáo dục trung học
Đạt

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ

85%

túc, học nghề)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo

>35%

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

30%
Đạt

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt
16

17

Văn hóa

Môi trường

tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn về môi trường
- Không có các hoạt động gây suy giảm
môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Chất thải, nước thải được thu gom và
xử lý theo quy định

Đạt

85%

Đạt


6

Nhóm 5: Hệ thống chính trị
TT

Tên tiêu chí

Hệ thống tổ chức
18

chính trị xã hội
vững mạnh

19


An ninh, trật tự xã
hội được giữ vững

Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
- Cán bộ xã đạt chuẩn
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
Đạt
chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của
xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh, trật tự xã hội được giữ
Đạt
vững

1.1.2. Một số lý luận về huy động nguồn lực phục vụ xây dựng NTM
1.1.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là mô tả tiến trình thu hút và tập hợp tiền hoặc
các nguồn lực khác từ các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, các quỹ
nhân đạo, hoặc nguồn ngân sách nhà nước.
Huy động nguồn lực là việc đổi một nguồn lực đang có để lấy tiền hoặc
một nguồn lực cần thiết khác.
Để xây dựng nông thôn mới trước hết phụ thuộc vào nguồn lực huy
động được. Các nguồn lực được xem xét theo số lượng và chất lượng theo
chiều hướng khác nhau. Tuy nhiên khi sử dụng các nguồn lực này cần phải
có sự kết hợp một cách hài hòa, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn
lực để xây dựng nông thôn mới tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa phương.

Điều đó có nghĩa tùy thuộc vào tỉnh, huyện, địa phương để có quyết định về
số lượng và chất lượng của mỗi yếu tố nguồn lực được huy động. Nguồn
vốn sử dụng để xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng do đó vấn
đề huy động nguồn vốn phải đặt lên hàng đầu, cần có kế hoạch huy động


7

từ nhà nước, doanh nghiệp và địa phương một cách hợp lý. Vốn là nguồn
lực có hạn do đó mỗi địa phương cần có những phương án để sử dụng một
cách hiệu quả. Để có được điều này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng cũng
như trình độ quản lý ở các địa phương trong quá trình xây dựng nông thôn
mới. Bên cạnh đó yếu tố tuyên truyền để người dân hiểu rõ xây dựng nông
thôn mới chính là phục vụ lợi ích cho chính bản thân họ sẽ giúp người dân
quan tâm đến chương trình lấy được sự đồng thuận, tín nhiệm của dân. Đồng
thời phải củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ở nông thôn, nhằm nhanh chóng phát huy có hiệu quả trong quá trình sử
dụng các yếu tố nguồn lực
1.1.2.2. Khái niệm về các nguồn lực
Nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và
phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó.
Đối với công tác xây dựng nông thôn mới, có bốn nguồn lực chính:
- Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính huy động để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được quy định tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao
gồm: Ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%); Vốn tín dụng
(khoảng 30%); Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng
20%); Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%).
Việc quy định tỷ lệ huy động từ các nguồn vốn như trên cho thấy vai trò
của nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong xây dựng nông thôn mới là

rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển
nông thôn, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam
đang có nhiều thay đổi (do quá trình thực hiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa


8

trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng).
Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương
cũng được chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được xác định khoảng 30%. Nguồn
vốn tín dụng được huy động vào xây dựng nông thôn mới thông qua kênh tín
dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu tư
phát triển nhà nước được thực hiện thông qua Chương trình kiên cố hóa kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
Nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước khá đa dạng, bao gồm nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, nguồn vốn huy động (trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, các loại trái phiếu, kỳ phiếu của Ngân hàng phát triển
Việt Nam…) và vốn nhận ủy thác (của chính quyền địa phương, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các
chương trình xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác).
Vốn huy động vốn từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua
hình thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt
thép, gạch, ngói... ) tham gia đầu tư trực tiếp.
Hình thành mối liên kết giữa doanh nghiệp với nhà nông. Các doanh
nghiệp đã mạnh dạn đầu tư, liên kết, hợp tác với người nông dân để hình

thành nên những vùng sản xuất nông sản tập trung. Doanh nghiệp tăng diện
tích tăng lên và sẽ chuyển từ xuất bán sản phẩm thô sang xây dựng nhà máy
chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm. ngoài ra huyện cũng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đầu tư để triển khai sản xuất. Thực tế, những năm trước đây,
việc doanh nghiệp liên kết với nhà nông trên địa bàn huyện không phải là
chưa có, nhưng hầu hết đều có quy mô nhỏ lẻ và chỉ mang tính chất thời vụ,


9

chưa có tính lâu dài như trong giai đoạn hiện nay. Trong khi các doanh nghiệp
đang hướng nguồn lực đầu tư về nông thôn, thì nhân dân các địa phương trên
địa bàn tỉnh cũng đang phát huy mạnh mẽ nội lực.
Việc quy định tỷ lệ huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư thấp thể hiện
mức độ “khoan thư sức dân” khi đời sống của người dân khu vực nông thôn
hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương không quy
định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp
để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của
địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho
từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua. Như vậy, người dân có
sự chủ động trong việc huy động đóng góp nguồn lực và tham gia vào quá trình
xây dựng nông thôn mới.
- Nguồn lực về con người: Người nông dân và cộng đồng dân cư giữ
vai trò là chủ thể. Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám
sát và được thụ hưởng (quy hoạch, đề án, huy động vốn, quản lý...). Đóng góp
công sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình, đầu tư cho sản
xuất, đóng góp xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã. Nội lực của
cộng đồng bao gồm: công sức, tiền của do người dân và cộng đồng đầu tư bỏ
ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, nhà
bếp; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục

vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao
để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang
trang…
Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao
thông, kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng…
Tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
theo quy hoạch của xã.


10

Để thực hiện thành công chủ trương đó thì nông dân đóng một vai trò
rất quan trọng. Sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí sẽ không
thực hiện được nếu không có sự tham gia đóng góp của nông dân, vai trò đó
được thể hiện qua những nội dung sau:
Một là, nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Trong nền kinh tế ở nước ta, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ
yếu trong ngành nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết
định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới. Những năm gần đây, nhờ
áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông
sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Qua đó, nông dân có điều kiện nâng cao thu nhập, tích lũy
vật chất, ổn định cuộc sống và góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều
khởi sắc, tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn là nguồn lực to lớn
trong việc tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tiến tới xây dựng
một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: tiếp tục phát triển mạnh nông nghiệp,
đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Điều này
đòi hỏi người lao động phải mạnh dạn xóa bỏ cách nghĩ, cách làm cũ, thói

quen tiểu nông, phải năng động nắm bắt nhu cầu của thị trường và dự đoán
được xu hướng vận động của nó; đồng thời cũng cần có vốn, kỹ thuật, lao
động để thực hiện bước chuyển đổi.
Ngoài ra, nông dân cũng chính là người trực tiếp ứng dụng những thành
tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào trong sản xuất, tăng quy mô tạo ra
một khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của đất
nước.
Hai là, nông dân là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu


11

hạ tầng nông thôn.
Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bê tông, nhựa hóa nông thôn nối
liền thôn, xóm, ấp liên xã là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới.
Điều đó đạt được nhanh chóng khi người nông dân nhận thức được tầm quan
trọng của xây dựng đường sá trong phát triển kinh tế - xã hội, tự giác đóng
góp xây dựng cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, của địa phương. Đất nước
ta còn nghèo, Nhà nước còn phải tập trung vào những dự án lớn như: đường
quốc lộ, những cây cầu lớn, những nhà máy thủy, nhiệt điện v.v… Những
việc xây dựng đường làng, đường liên thôn, liên xã phải chủ yếu do nhân dân
đóng góp cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước. Xây dựng đã khó nhưng bảo vệ,
tôn tạo hệ thống đường sá càng quan trọng hơn. Việc bảo quản, giữ gìn hệ
thống đường sá nông thôn phải là công việc của chính bà con nông dân.
Người nông dân cần cập nhật những kiến thức, hiểu biết và ý thức bảo vệ hệ
thống đường nông thôn để phục vụ cho chính mình.
Nông thôn mới không thể thiếu hệ thống điện, đường, trường, trạm, thủy
nông nội đồng… Những cơ sở vật chất đó phải do chính những người nông
dân ở các vùng nông thôn cùng với Nhà nước xây dựng; đồng thời bảo quản,
tăng cường công tác quản lý của chính quyền địa phương đối với những công

trình.
Ba là, nông dân là những người trực tiếp đóng góp và đưa đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới đi vào cuộc sống
Những yếu tố thuộc về lãnh đạo, quản lý như chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước rất quan trọng đối với việc
hoạch định nội dung, bước đi và thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới ở nước ta. Song, nông dân
là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc biến những đường lối, chủ


12

trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới thành hiện thực.
Quá trình xây dựng, hoạch định đường lối, chủ trương cần thu thập ý kiến
từ bà con nông dân, vì bà con nông dân hàng ngày va chạm trong thực tiễn
cuộc sống, có thể cung cấp cho những nhà lãnh đạo, quản lý nhiều ý kiến hay,
kinh nghiệm phong phú. Khi đường lối, chủ trường đã được thông qua cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động làm cho nông dân hiểu và thấy được
những lợi ích thiết thực, giúp họ tự giác thực hiện.
Trong xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới cũng cần phải tham
khảo ý kiến của bà con nông dân; cần quy hoạch ra sao để nông thôn mới vừa
kế thừa được truyền thống dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố hiện đại, thuận
tiện cho cuộc sống và sản xuất của nông dân.
Bốn là, nông dân là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng
Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Cần phải tuyên truyền, vận động để nhiều nông dân phấn đấu trở thành
đảng viên làm cho lực lượng đảng viên nông thôn ngày càng đông đảo. Người
nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đảng bộ, chính quyền và

các đoàn thể chính trị xã hội nơi mình cư trú; tích cực tham gia cuộc đấu tranh
chống tham nhũng, tiêu cực làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình xây
dựng quan điểm, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn
và nông dân, góp phần sao cho những quan điểm đó phù hợp với những điều
kiện của Việt Nam, của từng địa phương và đáp ứng được những nhu cầu,
nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nông dân.
Nông dân không chỉ là những người xây dựng mà còn là những người
bảo vệ chính quyền, Nhà nước.


13

Năm là, nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các
vùng nông thôn.
Đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động tinh
thần của cư dân nông thôn mà chủ yếu là nông dân. Đời sống văn hóa tinh
thần ở các vùng nông thôn bao gồm: phong tục tập quán, lối sống, quan hệ
ứng xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học - nghệ
thuật ở các vùng nông thôn v.v…
Quan hệ giữa những người nông dân là quan hệ tình nghĩa thân thiện,
giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng nhau. Mối quan hệ gần gũi xóm giềng trong bà con
nông dân phải được giữ gìn, bảo vệ và phát huy để giúp đỡ nhau trong phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng xóm, làng văn hóa.
Sáu là, nông dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn
Giữ gìn an ninh, trật tự các vùng nông thôn, đảm bảo cuộc sống thanh
bình cho bà con nông dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng nông
thôn mới Việt Nam.
Nguồn lực về con người- người nông dân là chủ thể tích cực trong xây

đựng đời sống văn hóa mới, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm cho mỗi người được thụ hưởng một
cách tốt nhất những giá trị vật chất và tinh thần. Công cuộc xây dựng nông
thôn mới khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự đóng góp rất lớn của bà con nông dân.
Nông dân phải nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình mới có thể kế
thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp và khắc phục những yếu tố lạc hậu,
tiêu cực ảnh hưởng tới quá trình phát triển để có thể xây dựng nông thôn Việt
Nam hiện đại, văn minh.
- Nguồn lực về cơ chế chính sách:
Các nguồn lực huy động cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện
thông qua các chính sách cụ thể.


14

Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010. Theo đó nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: Nguồn vốn huy động của các tổ chức
tín dụng và các tổ chức cho vay khác; Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của
các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Nguồn vốn ủy thác của
Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Vốn vay Ngân hàng Nhà
nước. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính
sách, các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn, được Chính phủ
bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh
lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng. Đặc biệt,
phạm vi và đối tượng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được
mở rộng, mức cho vay tối đa không phải đảm bảo bằng tài sản được nâng lên
so với quy định tại Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 và Quyết
định 148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 sửa đổi bổ sung Quyết định

67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi cũng được ưu tiên sử dụng
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Điều này được khẳng định tại điểm 4,
điều 7, Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013.
Các DN đầu tư ở khu vực nông thôn có dự án thuộc danh mục các dự án
vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng xuất, nhập khẩu các mặt hàng
thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu sẽ thuộc đối tượng
hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo Nghị định
75/2011/ NĐ-CP ngày 30/8/2011 sẽ được hỗ trợ lãi suất.
Bên cạnh đó, một số đối tượng ở nông thôn cũng là đối tượng cho vay
của một số chương trình cho vay theo chính sách của Ngân hàng Chính sách


15

xã hội như: Cho vay hộ nghèo, cho vay vốn đi xuất khẩu lao động, cho vay
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, cho vay giải quyết việc làm... Ngoài ra, NSNN hỗ
trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013.
Về huy động nguồn lực từ doanh nghiệp nhằm khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo đó, doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ
sung của Nhà nước thông qua chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử
dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; được hỗ trợ
thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; được miễn, giảm tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, còn được
hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường mà trong đó hỗ trợ

chi phí quảng cáo đến 70%, được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, hỗ trợ áp dụng
KHCN, hỗ trợ cước phí vận tải… Những ưu đãi, hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước
theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 là cơ sở để kỳ vọng thu
hút các doanh nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan, góp phần tăng nguồn lực đầu tư
cho nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, cũng khẳng định: “CQĐP không
quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích
hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể
cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua” . Như vậy, người dân có sự chủ
động trong việc huy động đóng góp nguồn lực và tham gia vào quá trình xây
dựng nông thôn mới. Ngoài ra, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và nguồn vốn vay ưu đãi cũng được ưu tiên và chú trọng đầu tư trong lĩnh vực


16

nông nghiệp, nông thôn. Điều này đã được khẳng định tại điểm 4, điều 7,
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013.
Ngoài ra, Nhà nước giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy
chuẩn, đặt ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện, tổ chức thi đua gắn với khen thưởng.
- Nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên: như đất đai, hoa màu, rừng, diện
tích mặt nước (hồ, ao, sông suối…); diện tích mặt nước đang sử dụng để nuôi
trồng thủy sản và các tài sản gắn liền với đất…
Nhà nước đã chú trọng huy động nguồn lực từ đất đai cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Điều này được thể hiện rõ trong quy định về nguồn
lực từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn để lại cho xã đầu
tư thực hiện nông thôn mới: tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau
khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội

dung xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, huy động nguồn tài nguyên đất đai từ người dân như: phá dỡ
tường bao, các công trình phụ trợ trên đất ở để làm các công trình giao thông,
nhà văn hóa; đóng góp đất ruộng để mở rộng mương máng, bờ vùng, bờ thửa,
góp công chỉnh trang đồng ruộng…
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc huy động các nguồn lực phục vụ
chương trình xây dựng nông thôn mới
Hiện nay, đòi hỏi cần phải có sự huy động và gắn kết mạnh mẽ hơn nữa
các nguồn lực để đảm bảo chương trình xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả
cao và thành công theo kế hoạch đã đề ra.
Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là chủ trương quan trọng,
hết sức đúng đắn, hợp lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong
những năm qua, cả nước đã đồng tình, tích cực triển khai thực hiện Chương


17

trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới và đạt được nhiều quan
trọng, tích cực. Nổi bật là nhận thức về Chương trình ngày càng được nâng
lên trong các cấp ủy đảng, chính quyền, trong nhân dân; các cơ chế chính sách
được ban hành nhìn chung là kịp thời; bộ máy thực hiện Chương trình từ
Trung ương đến cơ sở được tổ chức đồng bộ, thống nhất; công tác quy hoạch
và lập đề án xây dựng nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở địa bàn nông thôn có
nhiều tiến bộ; nguồn lực đầu tư cho Chương trình ngày càng tăng lên; công
tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; quyền làm chủ, vai trò làm chủ của
nhân dân được nâng lên; hệ thống chính trị cơ sở được vững mạnh lên; an
ninh trật tự ở nông thôn được đản bảo; đặc biệt, trong 3 năm qua, thu nhập
của người nông dân đã tăng gấp gần 2 lần...
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại, hạn chế trong xây dựng

nông thôn mới đòi hỏi sự nỗ lực phải lớn hơn rất nhiều; nhận thức về ý nghĩa
quan trọng của Chương trình ở nhiều cơ quan, đơn vị, trong nhân dân còn
chưa sâu; việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện còn chưa quyết liệt, nhiều
nơi làm chưa tốt; nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Do đó các Bộ, ngành chức
năng, các địa phương tiếp tục bám sát, thực hiện, đồng bộ các nội dung, giải
pháp của Chương trình, trước hết là tập trung đưa khoa học công nghệ vào
phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản để tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam; từ đó tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người dân.
Việc đưa khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp phải làm nhanh, khẩn trương, đặc biệt là trong lai tạo giống cây, con
cho năng suất, chất lượng cao; đưa máy móc, công nghệ cơ giới hiện đại vào
thâm canh, tưới tiêu. Bên cạnh đó, các địa phương cần có các cách làm năng
động, sáng tạo, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào địa


18

bàn nông thôn như đầu tư làm công nghiệp, làm dịch vụ trên địa bàn nông
thôn, qua đó góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, chuyển dịch
lao động trực tiếp làm nông nghiệp sang làm dịch vụ, làm công nghiệp, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn. Tạo sự liên kết chặt chẽ,
hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh nguồn lực đầu tư, nhà nước cần đặc biệt quan tâm xã hội hóa,
huy động các nguồn lực đầu tư khác vào nông thôn, đặc biệt là đầu tư cho cơ
sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục, viễn thông... Lồng ghép,
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho các chương trình xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Quan tâm đến công tác đào tạo
nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đào tạo nghề theo hướng, thứ
nhất là trang bị kiến thức khoa học, công nghệ, cách làm để làm tốt hơn công

việc đang làm, cụ thể là làm nông nghiệp; thứ hai là đào tạo để chuyển sang
làm ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn như làm công nghiệp, làm dịch vụ
trên địa bàn.
Trong bối cảnh nguồn lực có hạn, nhu cầu vốn để thực hiện mục tiêu
xây dựng nông thôn mới rất lớn. Do vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu
tư thông qua các chính sách huy động nguồn lực là rất cần thiết.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực xây dựng NTM
1.2.1. Yếu tố chủ quan
1.2.1.1. Trình độ cán bộ và khả năng tổ chức quản lý huy động nguồn lực để
xây dựng nông thôn mới
Phải có nguồn lực thì mới xây dựng triển khai và thực hiện được các
bước trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó vấn đề huy động
nguồn vốn để thực hiện chương trình phải được đặt lên hàng đầu. Để nâng
cao được năng lực và trình độ đối với vấn đề huy động nguồn lực, Bộ Tài
chính đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý tài chính dự án


19

đầu tư đối với các xã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tại khu vực phía Bắc và phía Nam cho cán bộ một số bộ,
ngành liên quan. Hội nghị tập huấn nhằm giúp các cán bộ làm công tác xây
dựng nông thôn mới của cơ quan trung ương và địa phương nắm bắt được cơ
chế tài chính thực hiện chương trình, đồng thời lắng nghe phản ánh những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm giúp các cơ
quan hoàn thiện cơ chế tài chính cho chương trình trong thời gian tới, đặc biệt
là cơ chế tài chính thực hiện chương trình quy định về nguồn vốn, cơ chế
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn thực hiện chương trình…
Bên cạnh đó Bộ Tài chính đã hướng dẫn các địa phương và phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan để xây dựng, ban hành

các cơ chế ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đồng thời,
tiếp tục triển khai ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn tại các vùng khó khăn theo và hàng năm ngân sách Trung
ương cũng bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia,
chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, trong đó có nhiệm vụ phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân...
Để huy động được nguồn lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới đòi
hỏi cán bộ cán bộ xã, thôn phải có năng lực và trình độ nhất định. Hiện nay ở
nhiều địa phương khó khăn trình độ cán bộ quản lý ở các địa phương còn
thấp, hạn chế về khả năng lãnh đạo, quản lý, điều hành trong xây dựng NTM.
Một bộ phận cán bộ ở cơ quan chuyên môn của huyện chưa nắm chắc đầu
việc, vấn đề để tham mưu đúng, trúng cho chính quyền trong việc tổ chức
thực hiện. Nhiều cán bộ tham mưu không nắm rõ tình hình của địa phương do
đó có thể đưa ra những phương án không hợp lý với địa phương đó.
1.2.1.2. Năng lực của các chủ thể tham gia huy động nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới


20

Theo kế hoạch, số vốn và nguồn vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm: Vốn ngân sách trung ương là vốn
từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên
địa bàn là khoảng 23%. Vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội
dung theo quy định là khoảng 17%. Vốn tín dụng khoảng 30%; vốn từ các
DN, các loại hình kinh tế khác khoảng 20% và huy động đóng góp của cộng
đồng dân cư khoảng 10%.
Để thực hiện thành công chương trình trong thời gian tới cần phải nỗ
lực hơn nữa trong việc huy động các nguồn lực để tập chung xây dựng nông

thôn mới trong đó có nguồn lưc tài chính. Chính phủ đã xác định thực hiện đa
dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện. Trong đó cùng với
thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình dự án hỗ trợ trên địa bàn và nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực
tiếp của Chương trình này bao gồm cả trái phiếu Chính phủ thì cần huy động
tối đa nguồn lực của địa phương. Vấn đề huy động nguồn lực rất quan trọng
đối với chương trình xây dựng nông thôn mới tuy nhiên ngân sách cho công
tác huy động nguồn lực này đang rất hạn chế. Kinh phí cấp cho hoạt động này
còn thấp so với yêu cầu thực tiễn nên nhiều địa phương triển khai các hoạt
động còn hình thức, chất lượng chưa cao; hay thể chế về chế độ đãi ngộ, thu
hút cán bộ, viên chức công tác trong vấn đề huy động nguồn lực còn nhiều bất
cập và thấp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Việc
tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và hỗ trợ xã hội, cho công tác
này là hết sức cần thiết, qua đó các tổ chức xã hội, nghề nghiệp... sẽ đóng góp
sức người, sức của để cùng với nhà nước làm tốt công tác này.
Ngoài ra, cần huy động vốn đầu tư của DN đối với các công trình có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân


×