Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển sinh kế bền vững cho người dân tái định cư từ thực tiễn vùng hồ thủy điện lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 121 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ KIM ANH

PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TỪ THỰC TIỄN
VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

Chuyên ngành:
Mã số:

Phát triển bền vững
Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC KHÁNH

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

LÊ KIM ANH




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh; các Thầy cô giáo trong Khoa
Phát triển Bền vững, Học Viện Khoa học xã hội; Ban Quản lý Dự án thủy điện Sơn
La; Ban di dân, đền bù - tái định cư tỉnh Lai Châu, Sở NN&PTNT, Sở TNMT tỉnh
Lai Châu; phòng di dân đền bù và tái định cư, các phòng ban, trung tâm khuyến nông
huyện Nậm Nhùn, huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu; Các cán bộ dự án của AFConsult Switzerland Ltd cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quí báu đó.
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

LÊ KIM ANH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1........................................................................................................................ 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG CHO NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
ĐIỆN ............................................................................................................................... 8
1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 8
1.2. Những kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong vấn đề khôi phục, phát
triển sinh kế bền vững cho dân tái định cư các công trình thủy điện ........ 18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA NGƢỜI DÂN......... 24
TÁI ĐỊNH CƢ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU ................................. 24
2.1. Tổng quan đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................... 24
2.2. Sơ lược dự án thủy điện Lai Châu và công tác phát triển sinh kế bền vững
cho dân tái định cư của dự án ...................................................................... 28

2.3. Thực trạng phát triển sinh kế bền vững cho người dân tái định cư công trình
thủy điện Lai Châu ....................................................................................... 39
2.4. Hiện trạng công tác phát triển sinh kế bền vững của người dân tái định cư
........................................................................................................................ 45
2.5. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác phát triển sinh kế bền vững cho người
dân TĐC thủy điện Lai Châu. ...................................................................... 51
Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN SINH
KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ CỦA CÔNG TRÌNH
THỦY ĐIỆN LAI CHÂU.......................................................................................... 54
3.1. Bối cảnh chung, cơ hội và thách thức ......................................................... 54
3.2. Định hướng phát triển sinh kế bền vững cho người dân trong các khu tái
định cư thủy điện Lai Châu .......................................................................... 56
3.3. Kiến nghị các giải pháp để phát triển sinh kế bền vững cho người dân tái
định cư công trình thủy điện Lai Châu ...... Error! Bookmark not defined.
3.4. Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức, các hội, các hộ gia đình .............. 69
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng Phát triển châu Á

AFD

: Công ty AF-Consult Switzerland Ltd

BAH


: Bị ảnh hưởng

CTTL

: Công trình thủy lợi

CTTĐ

: Công trình thủy điện

EVN

: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

HGĐ

: Hộ gia đình

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PECC1

: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1

PTNT

: Phát triển Nông thôn


QH & TKNN

: Qui hoạch và thiết kế nông nghiệp

QLDA

: Quản lý dự án

KT-XH

: Kinh tế xã hội

TNMT

: Tài nguyên Môi trường

TT

: Thị trấn

TĐC

: Tái định cư

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WB


: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo trong các khu tái định cư ............................................ 38
Bảng 2.2: Mức hỗ trợ di chuyển mồ mả .............................................................. 42
Bảng 3.1: Cao trình mốc viền lòng hồ thủy điện Lai Châu ................................. 62


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các nguồn lực tạo thành sinh kế

8

Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)

14

Hình 2.1: Biểu đồ số hộ và nhân khẩu phải di dời trong khu vực dự án

35

Hình 2.2: Biểu đồ số khu tái định cư và số bản trong khu vực dự án

36

Hình 2.3: Sơ đồ phân bố các điểm tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu

37


Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các nhóm dân tộc tại khu tái định cư

38

Hình 2.5: Biểu đồ mức thu nhập trung bình cho 1 người/năm (trước và sau tái
định cư)

46

Hình 3.1: Biểu đồ nhu cầu sử dụng hồ thủy điện cho nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các công trình điện nói chung và thủy điện nói riêng có vai trò vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, góp phần đảm bảo nhu
cầu năng lượng trong đời sống và sản xuất của nhân dân. Xây dựng một công trình
thủy điện lớn, công tác giải phóng mặt bằng là rất quan trọng, trong đó công tác điều
tra thiệt hại, đền bù và và tái định cư (TĐC) cho nhân dân bị ảnh hưởng phải được
thực hiện trước đó một bước.
Khi xây dựng công trình, sẽ không tránh khỏi phải di chuyển những cộng
đồng dân cư sinh sống nằm trong phạm vi lòng hồ thủy điện và tại khu vực bố trí các
hạng mục công trình đầu mối. Cộng đồng dân cư này chủ yếu là các dân tộc ít người,
mỗi một dân tộc lại có các phong tục tập quán sinh hoạt, phương thức sản xuất và
bản sắc văn hóa khác nhau. Việc di chuyển người dân dời khỏi bản làng cũ, nơi đã
sống bao đời để đến nơi ở mới sẽ khiến cho đời sống của người dân vùng TĐC gặp
nhiều biến động, khó khăn và phức tạp về các vấn đề xã hội. Vì thế rất cần có những

chính sách đặc biệt trong công tác di dân, TĐC nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực
đến tài nguyên thiên nhiên, con người, bảo đảm cho người dân TĐC có cuộc sống
nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ như chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta đã xác định theo định hướng phát triển bền vững.
Trên thực tế việc xây dựng phương án đền bù bồi thường thiệt hại và di dân
TĐC, ổn định cuộc sống cho nhân dân vùng ảnh hưởng của các dự án thủy điện đã và
đang nảy sinh một số bất cập về các vấn đề văn hóa xã hội và đặc biệt là đời sống
kinh tế của người dân sinh sống ở các khu TĐC. Công tác đền bù, TĐC và hỗ trợ
cuộc sống cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án tuy đã được Chính phủ quan tâm,
có những chính sách đền bù và đảm bảo cuộc sống cho người dân ở các khu TĐC
mới sớm ổn định, phát triển. Thực tế ở một số dự án vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần
giải quyết, trong đó công tác khôi phục, phát triển sinh kế cho những người dân phải
TĐC đến nơi ở mới vẫn chưa được quan tâm đúng mức cũng như chưa được thực
hiện một cách hoàn chỉnh, có hiệu quả.

1


Khôi phục kinh tế và phát triển sinh kế bền vững đóng vai trò rất quan trọng
trong đời sống cho những hộ dân phải TĐC bắt buộc, vì đây là cộng đồng dân cư
chẳng những bị mất tài sản, nhà cửa, đất đai sản xuất mà còn bị ảnh hưởng tới phong
tục sống, hoặc có thể phải thay đổi những tập tục sinh sống, tập quán sản xuất vốn có
của mình... để chuyển đến một môi trường mới với những điều kiện sản xuất mới,
văn hóa, cộng đồng mới đòi hỏi sự thích nghi, vì thế, họ rất dễ bị cô lập hoặc bị
nghèo đi so với cuộc sống trước khi phải TĐC.
Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu tối đa những tác động bất lợi
đến đời sống, kinh tế xã hội đối với người dân phải TĐC thông qua việc xây dựng,
phát triển sinh kế bền vững cho người dân ở các khu TĐC mới là điều cần được quan
tâm hàng đầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện công tác đền bù thiệt hại, di dân TĐC và

phát triển ổn định cuộc sống cho người dân ở khu TĐC mới đã bộc lộ nhiều thiếu
sót, vướng mắc, điều này làm không ít hộ TĐC trở nên rất khó khăn về đời sống kinh
tế, cơ hội phục hồi cuộc sống bằng nơi ở cũ rất khó. Trong công tác TĐC cho dân
vùng ảnh hưởng bởi dự án, các đơn vị được lựa chọn thực hiện thường quan tâm xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu TĐC hơn là quan tâm về lĩnh vực quy hoạch phát
triển sản xuất, khôi phục, phát sinh kế bền vững và các vấn đề xã hội khác cho người
dân các khu TĐC.
Công trình thủy điện Lai Châu nằm trên dòng chính sông Đà có công trình
đầu mối nằm ở xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn, phần lớn vùng hồ nằm trên địa
phận huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu. Đây là công trình có quy mô di chuyển dân để
giải phóng mặt bằng xây dựng và khu vực lòng hồ khá lớn với 1.950 hộ, 7.772 nhân
khẩu [7, trg 4] thuộc 7 xã và thị trấn. Vấn đề di dân và TĐC cho dân cư ảnh hưởng
bởi thủy điện Lai Châu đã và đang có những vấn đề nảy sinh trong công tác ổn định
đời sống người dân cần được nghiên cứu. Từ những vấn đề nêu trên, học viên đã
chọn đề tài luận văn là: "Phát triển sinh kế bền vững cho người dân tái định cư từ
thực tiễn vùng hồ thủy điện Lai Châu".

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện trạng công tác TĐC ổn định và phát triển cuộc sống của người dân các
điểm TĐC từ công trình thủy điện Lai Châu được đề cập khá nhiều trên thông tin đại
chúng. Các bài viết đã đề cập đến một số các vấn đề khó khăn, bất cập trong công tác
thực hiện các chính sách đền bù, hỗ trợ và TĐC cho người dân vùng dự án, hoặc có
bài viết đề cập, giới thiệu một số mô hình, hướng phát triển kinh tế tốt, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện kinh tế, xã hội và nhân
văn tại các khu TĐC. Đầu năm 2015, AF-Consult Switzerland Ltd đã phối hợp với
Ban QLDA thủy điện Sơn La (chủ đầu tư dự án CTTĐ Lai Châu) đã có nghiên
cứu ―Chương trình hỗ trợ thực hiện kế hoạch hành động môi trường xã hội cho

nhà máy thủy điện Lai Châu‖, dự kiến năm 2018 sẽ hoàn thành. Đến nay, chưa có
được công trình nghiên cứu mang tính tổng hợp đầy đủ trên quan điểm xã hội nhân
văn về công tác TĐC của công trình này.
Mặt khác, công tác di dân TĐC của thủy điện Lai Châu cũng vừa mới hoàn
thành, vì vậy vấn đề ổn định cuộc sống, việc phục hồi và phát triển sinh kế bền vững
cho nhân dân các vùng TĐC thủy điện Lai Châu là chưa được các tổ chức hay cá
nhân nào đề cập một cách hệ thống, hoàn chỉnh. Đó là khoảng trống mà học viên
mong muốn đi sâu tập trung giải quyết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề khôi phục và phát triển
sinh kế bền vững trong công tác TĐC cho các công trình thủy điện trên quan điểm xã
hội nhân văn.
Đánh giá đúng thực trạng đời sống kinh tế xã hội, việc xây dựng sinh kế tại
các khu TĐC của công trình thủy điện Lai Châu phù hợp với định hướng phát triển
bền vững.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đưa ra kết luận mà công tác TĐC ở công trình thủy điện Lai
Châu đã đạt được và chưa đạt được; xác định nguyên nhân bất cập và những vấn đề
đặt ra cần được giải quyết.

3


Dựa trên kế hoạch TĐC đã triển khai của dự án thủy điện Lai Châu và kinh
nghiệm phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống người dân TĐC của một số của dự án
thủy điện trong nước. Dựa vào hiện trạng nguồn lực tự nhiên, xã hội, đề xuất các
biện pháp phục hồi, phát triển sinh kế bền vững cho người dân TĐC công trình thủy
điện Lai Châu trong điều kiện và hoàn cảnh mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là sinh kế bền vững của các cộng đồng dân cư buộc
phải di dời nơi ở cũ và TĐC tại nơi ở mới từ các công trình thủy điện.
Vấn đề nghiên cứu liên quan đến công tác phục hồi, phát triển sinh kế cho
những người dân TĐC của công trình thủy điện Lai Châu theo hướng bền vững.
Phạm vi nghiên cứu: các khu TĐC thủy điện Lai Châu thuộc huyện Mường
Tè, và huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu.
Thời gian nghiên cứu: Từ khi bắt đầu bản Noong Kiềng, xã Nậm Nhùn TĐC
(năm 2010) cho đến 7/2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Công tác di dân, TĐC từ các công trình thủy điện đã được thực hiện từ
nhiều năm nay ở các dự án, tuy nhiên nó cũng để lại không ít hệ luỵ, gây ra nhiều tác
động tiêu cực đến đời sống của người dân phải TĐC từ các dự án trên cần được quan
tâm, nhất là vấn đề đảm bảo sinh kế ổn định, bền vững trong hoàn cảnh mới.
Nhiều tài liệu nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đã nhận định, công tác di
dân-TĐC là một áp lực có thể làm xuất hiện khả năng bị tổn thương của những sinh
kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng sống dựa vào rừng,
núi (nương rẫy, săn bắn, nguồn nước...). Giảm khả năng bị tổn thương đến sinh kế và
tăng cường năng lực phù hợp với điều kiện sống ở nơi TĐC mới được coi là trách
nhiệm chính của các hộ gia đình và cộng đồng thông qua các biện pháp thích ứng về
sinh kế. Bên cạnh các hoạt động của hộ gia đình, sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm tăng
cường năng lực thích ứng của các hộ trong các vùng TĐC trước những khó khăn do
TĐC gây ra có vai trò rất quan trọng trong việc đạt được thu nhập bền vững và an
ninh lương thực cho các cộng đồng người dân TĐC và người dân sở tại (tiếp nhận

4


dân TĐC) trong dài hạn.
5.2. Tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu chung

Trong nghiên cứu đề tài luận văn, các tiếp cận chính được sử dụng là:
- Tiếp cận biện chứng và tiếp cận lịch sử để nhìn nhận, phân tích đánh giá
các vấn đề TĐC một cách khoa học và khách quan.
- Tiếp cận sinh kế bền vững để xây dựng các sinh kế phù hợp với hoàn cảnh
địa lý, với các nguồn lực tự nhiên, môi trường; nguồn lực xã hội; nguồn lực con người;
nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất trong bối cảnh phát triển hiện nay ở huyện
Mường Tè, Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu phù hợp với tiến trình phát triển KT-XH.
- Tiếp cận hệ thống để xem xét các vấn đề trong một hệ thống thống nhất các
mối quan hệ ràng buộc mang tính nhân - quả và phát triển trên quan điểm giải quyết
mâu thuẫn của các mặt đối lập.
5.3. Các phương pháp cụ thể
- Các phương pháp thu thập thông tin: Luận văn tiến hành cập nhật, phân
loại, sắp xếp các nguồn tài liệu, văn bản, báo cáo và các công trình nghiên cứu hiện
có tại các Ban Di dân TĐC, Sở NNPTNN, Sở TNMT và ban ngành liên quan; tỉnh
Lai Châu và các huyện Nậm Nhùn, huyện Mường Tè, Ban QLDA thủy điện Sơn La;
EVN; WB, ADB, Ngân hàng Tái thiết Đức (kFW), Bộ NNPTNT, các cơ quan trong
nước, nguồn mở từ Internet, v.v... nhằm xây dựng khung nghiên cứu và nguồn tư liệu
hiện trạng về vấn đề di dân-TĐC từ các công trình thủy điện đã triển khai để áp dụng
cho nghiên cứu sinh kế của người dân-TĐC công trình thủy điện Lai Châu.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia về lĩnh
vực TĐC trong môi trường xã hội (MTXH) nhằm thu được những kinh nghiệm, nhận
xét ý kiến của các chuyên gia về vấn đề TĐC nói chung và các khía cạnh cụ thể (đền
bù, di dân, hỗ trợ và phục hồi cuộc sống, quy hoạch, phát triển bền vững cuộc sống
cho người dân TĐC...) trong từng tình huống cụ thể tại các dự án phát triển đã và
đang thực hiện tại công trình thủy điện Lai Châu.
- Phương pháp tổng hợp: Đề tài thực hiện phân tích và đánh giá tổng hợp
các nguồn tài liệu cơ sở, các nguồn thông tin chính thức thu được để đưa ra nhận xét
và kết luận về tác động của hoạt động TĐC tới người dân bị ảnh hưởng. Nghiên cứu

5



đánh giá dựa trên các nguồn tài liệu, các nguồn thông tin được định lượng cụ thể,
được thu thập từ điều tra khảo sát người dân bị ảnh hưởng tại các khu TĐC công
trình thủy điện Lai Châu về tác động của việc TĐC đến tài sản, thu nhập, việc làm và
tính ổn định cuộc sống.
- Điều tra xã hội học:
+ Điều tra điểm tất cả các khu TĐC thủy điện Lai Châu, vì đây là các xã
nghèo thuộc huyện nghèo nhất tỉnh Lai Châu.
+ Xác định đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra mẫu là các hộ thuộc nhóm
hộ phải di dời TĐC đến nơi ở mới thuộc các khu TĐC từ CTTĐ Lai Châu.
+ Kích thước mẫu điều tra: Dựa trên quy mô số hộ của các xã điều tra để lựa
chọn số hộ điều tra. Số hộ điều tra điểm khoảng 20% số hộ phải TĐC, thuộc huyện
Mường Tè và Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu.
+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn sâu (theo mẫu điều tra) các hộ TĐC,
nhằm thu thập thông tin từ những cá nhân có vị trí chủ chốt trong cộng đồng như già
làng, trưởng bản, và lãnh đạo chính quyền địa phương.
+ Phương pháp phân tích kết quả điều tra: Số liệu sau khi thu thập được tổng
hợp và tính toán, xử lý bằng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Sinh kế bền vững (sustainable livelihoods) từ lâu đã là chủ
đề được quan tâm trong các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lý môi
trường cả trên phương diện lý luận và thực tiễn trong nhiều dự án phát triển. Vì vậy,
nghiên cứu và đưa ra phương án sớm ổn định, phát triển sinh kế bền vững cho người
dân TĐC của các dự án nói chung và dự án thủy đện nói riêng là vấn đề rất quan
trọng và cần thực hiện cấp bách.
- Tính thực tiễn của luận văn: luận văn nghiên cứu hiện trạng công tác phục
hồi sinh kế của các hộ dân TĐC thủy điện Lai Châu, từ đó tổng hợp, rút ra những
điểm phù hợp và chưa phù hợp trong công tác qui hoạch, tổ chức sản xuất cho
người dân TĐC. Nghiên cứu tình hình thực tiễn về điều kiện tự nhiên và xã hội của

địa phương (nơi TĐC), các nguồn lực tổng hợp, các qui hoạch ngắn hạn, dài hạn

6


của địa phương, từ đó kiến nghị các phương án phát triển sản xuất để sớm ổn định
và phát triển sinh kế bền vững cho người dân các vùng TĐC của thủy điện Lai
Châu.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau:
Mở đầu.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển sinh kế bền vững cho
người dân TĐC từ các công trình thủy điện
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển sinh kế bền vững cho người dân
tái định cư của công trình thủy điện Lai Châu
Chƣơng 3: Kiến nghị các giải pháp cơ bản để phát triển sinh kế bền vững
cho người dân tái định cư của công trình thủy điện Lai Châu
Kết luận
Tài liệu tham khảo

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN
TÁI ĐỊNH CƢ TỪ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Sinh kế
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái

niệm về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo đó, sinh kế
―bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống
cho con người‖. Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái niệm
về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998).
Khái niệm về sinh kế thường xuyên được sử dụng và trích dẫn trong các
nghiên cứu đều dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và Conway (1992), trong
đó, sinh kế theo cách hiểu đơn giản nhất, là phương tiện để kiếm sống. Một định
nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là: ―sinh kế bao gồm khả
năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người‖.
Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế:
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản
dưới đây (hình 1.1).
Hình 1.1: Các nguồn lực tạo thành sinh kế

8


Trong đó:
Nguồn lực con người: gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia
đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.
Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con
người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của
hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng
đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước,
địa hình, khí hậu, vật nuôi, cây trồng... Trong thực tế, sinh kế của người dân thường
bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương

trình di dân TĐC, việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên ở một nơi
cụ thể (nơi đến) của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ.
Nguồn lực vật chất: bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà
ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin...
Nguồn lực tài chính: là những liên quan đến tài chính mà con người có được
như: nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương,
bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài
sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì
vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng
như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
Khác với chiến lược sinh kế hộ, chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên
năm loại nguồn lực trên nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là:
(1)Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của cộng đồng; (2) Thể chế chính trị,
phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; (3) Điều kiện tự nhiên của địa bàn
cộng đồng sinh sống; (4) Cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ
thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin... và (5)

9


Nguồn tài chính của cộng đồng đó có được từ công tác thu ngân sách, các dự án tài
trợ, hoặc thu nhập từ nguồn thu của cộng đồng đó.
1.1.2. Sinh kế bền vững
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã làm thay đổi các cách tiếp cận đối với
phát triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi
của con người và tính bền vững hơn là mục tiêu tăng trưởng kinh tế, được khởi
nguồn từ tư tưởng phát triển bền vững trong Báo cáo Bruntland (1987) và Báo cáo
Phát triển con người đầu tiên (1990). Khái niệm sinh kế bền vững sau đó đã được
các nhà nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ quốc tế phát triển và áp dụng vào

các dự án phát triển quốc tế về xóa đói giảm nghèo
1.1.2.1 Khái niệm
Một sinh kế là bền vững ―khi có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi
từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra
các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi ích ròng cho các sinh kế
khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn‖ [17].
1.1.2.2 Tính bền vững của sinh kế
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2
phương diện: bền vững về môi trường và bền vững về xã hội. Sau này, Scoones
(1998), Ashley, C. và Carney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát
triển tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến
thống nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội,
môi trường và thể chế.
• Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một
mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các
khu vực.
• Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội đạt được mức tối đa, phát triển môi trường sinh sống,
sản xuất.
• Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng

10


suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương lai.
• Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc qui trình
hiện hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn định
theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Có thể nói, một sinh kế sẽ là bền vững khi: (i) Có khả năng thích ứng và
phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài; (ii) Không phụ thuộc vào sự

hỗ trợ từ bên ngoài; (iii) Duy trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài
nguyên thiên và (iv) Không làm phương hại đến các sinh kế khác.
1.1.2.3 Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế
Các nghiên cứu của Scoones (1998) và DFID (2001) đều thống nhất đưa ra
một số tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế trên bốn phương diện: kinh tế, xã
hội, môi trường và thể chế.
• Bền vững về kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập
của hộ gia đình, nâng cao đời sống sản xuất. Cuộc sống của người dân TĐC nơi ở
mới phải ít nhất là bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ trước khi TĐC.
• Bền vững về xã hội: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như tạo thêm
việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực.
• Bền vững về môi trường: được đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững
hơn các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng, tài nguyên thủy sản…), không gây hủy
hoại môi trường (như làm ô nhiễm, suy thoái môi trường).
• Bền vững về thể chế: được đánh giá thông qua một số tiêu chí như hệ thống
pháp lý được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, qui trình hoạch định chính sách có sự
tham gia của người dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tư hoạt
động có hiệu quả; từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách để
giúp các sinh kế được cải thiện liên tục theo thời gian.
Các hệ thống pháp lý này được chi phối, liên kết bởi Nhà nước, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội ... để tạo ra một môi trường chính sách
thuận lợi cho phát triển cuộc sống của cộng đồng dân cư.

11


1.1.2.4 Khung sinh kế bền vững
a. Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của
5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động sinh kế,

(iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách, và (v) bối cảnh bên ngoài [17].
* Nguồn lực (resources) sinh kế: Có 5 loại nguồn lực sinh kế:
- Nguồn lực tự nhiên: gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự
nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ: đất đai,
rừng, tài nguyên nước, không khí, đa dạng sinh học,…
- Nguồn lực vật chất: gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản, ví dụ: đường giao
thông, nhà ở, cấp nước, thóat nước, năng lượng (điện), thông tin,…
- Nguồn lực tài chính: gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng
để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang
sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,…
- Nguồn lực con người: gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng
lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục, … giúp con người thực hiện các hoạt động
sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn.
- Nguồn lực xã hội: gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa vào
để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là các mạng lưới xã hội (các tổ chức
chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ chức cộng đồng, …
* Hoạt động sinh kế
Hoạt động sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn
có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Các nhóm dân cư khác
nhau trong cộng đồng có những đặc điểm KT-XH và các nguồn lực sinh kế khác
nhau nên có những lựa chọn về hoạt động sinh kế khác nhau. Các hoạt động sinh kế
có thể thực hiện là: sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, sản
xuất công nghiệp qui mô nhỏ, buôn bán, du lịch,…
* Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia đình đạt được khi kết hợp các
nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt động sinh kế. Kết quả sinh kế chủ

12



yếu gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương, tăng cường
an ninh lương thực, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Thể chế, chính sách
Các thể chế và luật pháp, chính sách đóng vai trò quan trọng đối với việc
thực hiện thành công các sinh kế. Các thể chế và chính sách được xây dựng và hoạt
động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình đến các cấp cao hơn như cấp vùng, quốc gia
và quốc tế. Các thể chế và chính sách quyết định khả năng tiếp cận các nguồn lực
sinh kế và việc thực hiện các hoạt động sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các
nhóm đối tượng khác nhau.
* Bối cảnh bên ngoài.
Sinh kế bị ảnh hưởng rất lớn bởi ba yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài là (i)các
xu hướng (về dân số, nguồn lực sinh kế, các hoạt động kinh tế cấp quốc gia và quốc
tế, sự thay đổi công nghệ), (ii)các cú sốc (về sức khỏe do bệnh dịch, về tự nhiên do
thời tiết và thiên tai, về kinh tế do khủng hoảng, về mùa màng/vật nuôi) và (iii)tính
mùa vụ (sự thay đổi giá cả, hoạt động sản xuất, các cơ hội việc làm có tính thời vụ).
* Nguồn vốn (capital) sinh kế.
Là những nguồn lực sinh kế của một vùng dùng để quay vòng sản xuất ra
của cải vật chất một cách có hiệu quả để phát triển sinh kế cộng đồng một cách bền
vững. Nguồn vốn sinh kế càng được sử dụng hiệu quả thì tính bền vững của sinh kế
hộ gia đình/cộng đồng càng cao.
b. Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework)
Năm 2001, cơ quan Phát triển Quốc tế vương quốc Anh (DFID) đưa ra
khung sinh kế bền vững, theo đó, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống
(hoạt động sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực)
trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố
này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt và các tác động
mang tính thời vụ. Sự lựa chọn hoạt động sinh kế của hộ gia đình dựa trên những
nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này

13



Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)

1.1.3. Phục hồi sinh kế bền vững
Phục hồi sinh kế đề cập đến việc bồi thường cho những người bị ảnh hưởng,
bị mất nguồn thu nhập hoặc kế sinh nhai nhằm phục hồi thu nhập và điều kiện sống
của họ tương đương với mức độ trước khi di dời nơi ở cũ. Việc di chuyển, đặc biệt là
di chuyển TĐC của các dự án thủy điện, sẽ làm thay đổi môi trường sống, tác động
mạnh mẽ đến lối sống, điều kiện sản xuất, sinh hoạt và các nguồn lực, tài sản khác
của hộ gia đình và cộng đồng. Để tồn tại, người dân cũng như cộng đồng đó sẽ phải
có những nỗ lực để duy trì những hoạt động sinh kế cũ cũng như cố gắng tiếp nhận
những cách thức hoạt động sinh kế mới phù hợp với nơi ở mới, đó là những hoạt
động khôi phục sinh kế [3, trg 9]
Để phục hồi sinh kế bền vững, mỗi hộ gia đình phải đặt ra mục tiêu riêng
cho mình phù hợp với chiến lược sinh kế chung của cả cộng đồng đã bị ảnh hưởng.
Chiến lược sinh kế để chỉ ra phương pháp và mức độ kết hợp các lựa chọn và quyết
định mà con người đưa ra trong việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn nhằm đạt đến
mục tiêu và kết quả sinh kế đã được xác định. Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa
chọn và quyết định của con người. Thông thường với những hộ dân bị ảnh hưởng bởi
14


những biến động to lớn, ảnh hưởng tới hoạt động sinh kế của họ sẽ lần lượt có mục
tiêu khôi phục kinh tế theo cấp độ chiến lược như sau:
- Giai đoạn tồn tại: là mục tiêu ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà không có tích luỹ cho tương lai cũng như không quan tâm đến môi
trường xung quanh.
- Giai đoạn tái sản xuất: là mục tiêu trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, nhưng ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động cộng đồng và an ninh xã hội.

- Giai đoạn tích luỹ: là mục tiêu dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có
thể là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ của cải và giàu có. Đây chính là
mục tiêu cho sinh kế bền vững.
Các hộ phải TĐC của công trình thủy điện phần lớn là người dân tộc ít
người, trình độ dân trí thấp và tính thích nghi không cao với các kiến thức hiện đại.
Vì vậy, việc TĐC của họ nếu không có sự hỗ trợ từ Chủ đầu tư dự án, các tổ chức
Nhà nước, địa phương để cùng với người dân xây dựng chiến lược khôi phục sinh kế
phù hợp, đúng đắn có thể sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng bị
ảnh hưởng bởi dự án. Chính vì vậy, với các dự án buộc phải thu hồi đất và di chuyển
người dân quy mô lớn cần phải xây các phương án TĐC, khôi phục và phát triển sinh
kế bền vững cho người dân phải TĐC. Các kế hoạch, phương án TĐC này ngoài xây
dựng hạ tầng cơ sở (nhà ở, giao thông, cấp điện, nước sinh hoạt..) thì cần phải có các
kế hoạch, phương án tạo sinh kế và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội phù hợp cho
người dân bị ảnh hưởng, tiến tới cuộc sống của người dân vùng TĐC được ổn định
và phát triển bền vững.
1.1.4. Phát triển sinh kế bền vững
Hội nghị quốc tế về phát triển sinh kế bền vững do DFID tổ chức năm 1998
đã đưa ra dự báo rằng ―phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững sẽ là phương pháp để
giải quyết các vấn đề đói nghèo ở các khu vực chậm phát triển‖ (Carney, 1998).
Sinh kế được gọi là bền bững khi nó có thể được quản lý và phục hồi từ
những áp lực và tác động. Nó phải duy trì và nâng cao những năng lực và tài sản vốn
có của nó cả hiện tại và trong tương lai mà không hủy hoại đến tài nguyên thiên
nhiên ban đầu (Scoones, 1998). Phát triển sinh kế bền vững đã trở thành một trong

15


những ưu tiên trong việc đưa ra những can thiệp trong xóa đói giảm nghèo và lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên cộng đồng. Nó góp phần vào việc xoá đói
giảm nghèo một cách bền vững và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi

trường sinh thái. Nó giúp cho việc xác định các liên kết giữa xã hội, kinh tế, môi
trường và sự tác động của thể chế chính sách trong phát triển nông thôn.
1.1.4.1 Mục tiêu của phát triển sinh kế bền vững
Mục tiêu của sinh kế bền vững là giúp đỡ người nghèo đạt được những thành
quả từ chính những cái mà họ cho là nguyên nhân gây nên đói nghèo cho cộng đồng
của họ. Mục tiêu của phát triển sinh kế kế bền vững đối với các cộng đồng dân TĐC
từ các công trình thủy điện bao gồm:
- Đảm bảo an ninh lương thực; Nâng cao thu nhập và ổn định nguồn thu nhập;
- Nâng cao chất lượng đời sống và giá trị cuộc sống;
- Giảm khả năng tổn thương từ các biến động (như thiên tai, bệnh dịch, thay
đổi môi trường sống, môi trường sản xuất...) và các tác động do mùa vụ gây ra trong
quá trình hoạt động sinh kế;
- Sử dụng hiệu quả, khôn khéo, tiết kiệm, tái sinh một cách bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.4.2 Các điều kiện để có sinh kế bền vững
Điều kiện để có một sinh kế bền vững là hộ gia đình và cộng đồng cần lập ra
được một chiến lược sinh kế bền vững để tái tạo và sử dụng các nguồn lực (tự nhiên
và xã hội), tài sản của mình một cách bền vững. Các chính sách và thể chế bao gồm
những luật lệ, những qui định, những chính sách cụ thể của tổ chức các cấp, các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ liên quan đến chiến lược hoạt động sinh kế của
người dân và cộng đồng. Để có được sinh kế bền vững, mỗi hộ gia đình phải đáp ứng
có các tiêu chí sau:
Nhân lực: gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con
người. Mỗi người, mỗi gia đình có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập
khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ.
Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực dựa trên những gì mà con người đặt ra

16



để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ, bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ
xã hội của hộ.
Nguồn lực tự nhiên: là các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng đồng,
được sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, bãi
chăn thả, môi trường, khí hậu... Sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi
những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân TĐC, việc
di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm
thay đổi sinh kế của họ.
Nguồn vật chất: gồm tài sản hộ gia đình mà hộ dân có như nhà ở, các
phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin...
Nguồn lực tài chính: những gì liên quan đến tài chính mà hộ dân có như:
nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương,
nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và.
1.1.4.3 Các hạn chế cho việc phát triển sinh kế bền vững trong các khu tái định
cư công trình thủy điện Lai Châu
Xét về 5 nguồn lực trên, áp dụng cho các khu TĐC thủy điện Lai Châu có
mấy vấn đề cần đề cập như sau:
Về nguồn nhân lực: Phần lớn nhân dân phải TĐC là dân tộc thiểu số, tuy có
số lượng lớn, có sức khoẻ, song kiến thức khoa học, kỹ năng lao động để đạt hiệu
quả, chất lượng cao tromg sản xuất là không có, vì thế, thu nhập của phần lớn các hộ
trong giai đoạn đầu TĐC không đáp ứng được sinh kế hộ như các kế hoạch TĐC tỉnh
Lai Châu đã đặt ra.
Về nguồn lực xã hội: đa số hộ dân trong các khu TĐC thủy điện Lai Châu là
những hộ dân lao động nông nghiệp thuần tuý, thuộc diện các xã nghèo nhất nước,
quanh năm làm nương rẫy nên mối quan hệ xã hội cũng như uy tín của họ trong mối
quan hệ xã hội không có hoặc rất hạn chế.
Về nguồn lực tự nhiên: Tuy không phải TĐC ra ngoài tỉnh Lai Châu hay ra
ngoài huyện (nội tỉnh, nội huyện), song người dân di chuyển đến nơi ở mới cũng bị
hạn chế sử dụng các tài nguyên thiên nhiên như thiếu đất sản xuất, đất có chất lượng,


17


màu mỡ kém (mới khai hoang, phục hóa), thiếu nước sản xuất, nguồn nước sinh hoạt
hạn chế, bãi chăn thả, rừng...nhiều nơi thiếu hoặc không đáp ứng. Có thể nói, sinh kế
của người dân TĐC thủy điện Lai Châu đã bị tác động khá lớn bởi những biến động
của nguồn lực tự nhiên.
Về nguồn vật chất: Dân TĐC đến nơi ở mới, tuy đã có nhà ở, cơ sở hạ tầng
phục vụ cuộc sống như đường giao thông, cấp điện, nước. Nhưng qua điều tra cho
thấy, chỉ có công trình cấp điện cho các khu TĐC là hoạt động tốt, có hiệu quả, còn
lại một số khu TĐC mới đưa vào sử dụng đã thể hiện tính kém hiệu quả, không bền
vững như: hệ thống cấp nước sinh hoạt hư hỏng, không hoạt động, hệ thống thoát
nước sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, một số nền, móng khu TĐC,
đường giao thông bị sạt lở qua mùa mưa bão...
Về tài chính: Hầu hết các hộ phải TĐC nông thôn là hộ khó khăn trong đời
sống, thiếu thốn về tài chính. Nguồn thu chính dựa vào nông, lâm nghiệp và thường
không đủ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, vì thế, tiềm lực về tài chính có thể nói là
không có, đặc biệt là nguồn tài chính dự trữ.
Nhận xét: Tất cả các điều kiện sinh kế trong thực tại của người dân trong
các khu TĐC nông thôn của thủy điện Lai Châu, nhìn chung cuộc sống vật chất của
nhân dân còn rất khó khăn, nhiều hộ khó có thể phục hồi kinh tế như nơi ở cũ, chưa
nói đến phát triển tốt hơn, bền vững hơn. Vì thế, vấn đề đặt ra là dựa vào các điều
kiện tự nhiên, xã hội và các thể chế, chính sách của nhà nước, địa phương để đưa ra
một phương án sớm phục hồi và phát triển sinh kế bền vững cho người dân ở các khu
TĐC thủy điện Lai Châu.
1.2. Những kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế trong vấn đề khôi phục, phát
triển sinh kế bền vững cho dân tái định cƣ các công trình thủy điện
1.2.1. Kinh nghiệm Quốc tế
Trung Quốc đã được coi là một trong những nước có chính sách TĐC tốt và
phù hợp với đa số các yêu cầu của các tổ chức cho vay vốn, đặc biệt trong các nỗ lực

nhằm phục hồi cuộc sống và nguồn thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng.
Mục tiêu bao trùm của chính sách TĐC của Trung Quốc là hạn chế đến mức

18


×