Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi lợn thịt của các hộ trên địa bàn xã thanh vân huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.74 KB, 79 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NÔNG TỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA
CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH VÂN – HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa :

Kinh tế & PTNT

Khoá học:

2012 – 2016

Thái Nguyên - năm 2016


ii


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NÔNG TỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA
CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH VÂN – HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Lớp:

K44 - KTNN

Khoa :

Kinh tế & PTNT

Khoá học:

2012 – 2016


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên - năm 2016


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NÔNG TỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA
CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH VÂN – HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Lớp:

K44 - KTNN

Khoa :


Kinh tế & PTNT

Khoá học:

2012 – 2016

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên - năm 2016


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Sản lượng thịt lợn của các nước sản xuất chủ yếu trên thế giới..... 20
Bảng 2.2. Xuất khẩu thịt lợn của các nước xuất khẩu chủ yếu ...................... 21
Bảng 2.3. Số lượng lợn thịt phân theo địa phương ........................................ 23
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2013-2015..................... 35
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2013-2015.......... 37
Bảng 4.3. Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2013-2015 ................................ 39
Bảng 4.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Thanh Vân.................................... 42
Bảng 4.5. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn qua 3 năm 2013-2015 ............. 44
Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt của các thôn qua 3 năm (2013-2105)
..................................................................................................................... 45
Bảng 4.7. Phương thức chăn nuôi lợn tại xã Thanh Vân ............................... 46
Bảng 4.8. Thông tin chung về các hộ điều tra ............................................... 47
Bảng 4.9. Trang thiết bị, tài sản của hộ điều tra phục vụ chăn nuôi .............. 50
Bảng 4.10. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt của hộ/năm
..................................................................................................................... 52
Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi công nghiệp ở các hộ điều tra theo

quy mô ......................................................................................................... 54
Bảng 4.12. Thị trường của sản phẩm ............................................................ 55
Bảng 4.13. Khó khăn trong chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra.......................... 56
Bảng 4.14. Thuận lợi trong chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra.......................... 57
Bảng 4.15. Tổng hợp về hiệu quả xã hội của mô hình chăn nuôi lợn thịt tại
các hộ điều tra .............................................................................................. 57
Sơ đồ 4.1. Nguồn cung cấp giống ................................................................. 65


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

: Nghĩa/ diễn giải

HQT

: Hiệu quả kinh tế

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

TT

: Truyền thống

BCN


: Bán công nghiệp

CN

: Công nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

TM – DV

: Thương mại – dịch vụ

TTCN – XD

: Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

XC

: Xuất chuồng

GTSX

: Giá trị sản xuất

BQ

: Bình quân


QMN

: Quy mô nhỏ

QMV

: Quy mô vừa

QML

: Quy mô lớn

CNLT

: Chăn nuôi lợn thịt

NN

: Nông nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii

MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất .................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi ............... 4
2.1.2. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân......... 12
2.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn thịt ............................... 13
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới chăn nuôi lợn thịt ................................. 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 19
2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới ............................ 19
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam ............................................ 22
2.2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ................... 25
2.2.4. Những bài học kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn thịt ............... 26
2.2.5. Một số chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề chăn nuôi lợn
thịt ................................................................................................................ 27


v
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 30

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 31
3.4.3. Phương pháp thống kê so sánh............................................................ 31
3.4.4. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả ............................................. 31
3.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong đề tài ............................................... 31
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 34
4.1. Kết quả nghiên cứu................................................................................ 34
4.1.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thanh Vân.... 34
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 34
4.2. Thực trạng chăn nuôi lợn tại xã Thanh Vân ........................................ 43
4.2.1.Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của Xã Thanh Vân trong ba năm
(2013 – 2015) ............................................................................................... 43
4.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn của xã qua 3 năm (2013-2015) .................. 45
4.2.3. Phương thức chăn nuôi lợn tại các hộ trên địa bàn xã Thanh Vân ... 46
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Thanh Vân
..................................................................................................................... 47
4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................. 47
4.3.2. Các trang thiết bị, tài sản của các hộ điều tra ................................... 48
4.3.3. Chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt ................................................. 51
4.3.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả của các hộ chăn nuôi lợn theo quy mô .. 53


vi
4.3.5. Thị trường đầu ra sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra ...................... 55
4.3.6. Những thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
chăn nuôi lợn ............................................................................................... 56
4.3.7. Đánh giá hiệu quả xã hội của mô hình chăn nuôi lợn thịt của xã
Thanh Vân ................................................................................................... 57

PHẦN V: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ........... 62
5.1. Định hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn thịt của xã Thanh Vân....... 62
5.2. Giải pháp ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 70


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi
hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi lợn thịt của các hộ trên địa
bàn xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Dương Thị Thu
Hoài giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người trực tiếp hướng
dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc, các ban ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều
nhưng cũng không tránh khỏi những sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để
bài khóa luận của tôi được tốt hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Nông Tịnh


2

của nước ta giai đoạn 2010-2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành
chăn nuôi chính trong những năm gần đây.
Xã Thanh Vân - huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay trong cơ
cấu kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong
đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ trên địa bàn bàn xã
đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện của đa số các
hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, tiết kiệm thời
gian lúc làm nông nhàn. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của xã phải
tăng quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá,
chăn nuôi theo hướng trang trại. Trong chăn nuôi lợn hiện nay thì chăn nuôi
lợn theo hướng công nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người, cũng như các hộ dân trong địa bàn xã Thanh Vân
hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh
giá hiệu quả mô hình chăn nuôi lợn thịt của các hộ trên địa bàn xã Thanh
Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của
các hộ nông dân xã Thanh Vân - huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ dân chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Thanh Vân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ
nông dân tại xã Thanh Vân - huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian vừa qua.


3

- Nghiên cứu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân của xã.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân tại xã Thanh Vân - huyện Tam Dương
- Tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học về chuyên
ngành kinh tế nông nghiệp và những môn học đã được học trong chương trình
đào tạo của trường.
- Giúp sinh viên nắm được các phương pháp học, phương pháp làm
việc và nghiên cứu khoa học trong thu trong thực tiễn sản xuất.
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên có điều kiện học hỏi,
củng cố kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho bản thân sau khi ra trường sẽ
thực hiện tốt công việc đúng với chuyên ngành của mình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Qua đề tài giúp cho người nông dân hiểu biết thêm những lợi ích khác
mà mô hình chăn nuôi lợn thịt mang lại nhằm nhân rộng ra nhiều địa phương
khác trong huyện Tam Dương nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở dữ liệu sau này phục vụ cho những hộ

nông dân tham khảo, tìm hiểu trước khi quyết định đầu tư chăn nuôi hay để
mở rộng diện tích chăn nuôi lợn của gia đình mình, cũng như lựa chọn ngành
nghề cho phù hợp với điều kiện của địa phương, kinh tế gia đình và nhu cầu
thị trường.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi
2.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ
Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Nhà nông học người Nga Tchayanov cho rằng : “Hộ nông dân là một
đơn vị sản xuất ổn định” và ông cũng coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để
tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm của ông đã được áp dụng
rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả
những nước phát triển [5].
Đồng tình với quan điểm trên của Tchayanov, hai tác giả Matsludal và
Tommy Bengtson bổ sung đồng thời nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị
sản xuất cơ bản”. Vì vậy các cải cách kinh tế ở một số nước trong những thập
kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ
đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Frank Ellis nhà nông học người Nga (1998) đã đưa ra định nghĩa: “Hộ
nông dân là hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những

mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất,
thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với trình độ
hoàn chỉnh không cao [14].


5

Ở nước ta cũng có rất nhiều tác giả đề cập tới khía niệm hộ nông dân.
Tác giả Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [6].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” [8].
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
Thứ nhất hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất
vừa là đơn vị tiêu dùng.
Thứ hai là các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Ba là quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này
quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Từ các khái niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân là những hộ
sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tham
gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một
đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Tchayanov nhà nông học người Nga vào những năm 20 cho rằng:
“Kinh tế hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp
chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình, nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể

của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao
động với mỗi thành viên của nó” [10].
Cũng có quan điểm cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
kinh tế phức tạp xét từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những
ngành, những công việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân.


6

Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ
nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp.
Theo Frank Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ
gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn
hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường [11].
Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành
Nghị quyết số 06/NQ, ngày 10/11/98 về một số vấn đề phát triển nông nghiệp,
nông thôn, trong đó có việc phát triển kinh tế hộ. Nghị quyết chỉ rõ: “ Kinh tế
hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã hội, tồn
tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá
trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”
Từ các khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy: Kinh tế hộ nông dân là hình
thức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất đai, lao động,
tiền vốn và tư liệu sản xuất
2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là ở những quốc

gia đang phát triển và những quốc gia có nguồn lực khan hiếm ít có cơ hội
phát triển, hay việc phát triển công nghệ mới là hết sức khó khăn. Ở những
nước này việc nâng cao lợi ích kinh tế được thực hiện bằng cách nâng cao
hiệu quả kỹ thuật hơn là phát triển công nghệ mới. Hơn nữa, tất cả các hãng,
các trang trại và nông hộ đều mong muốn sản xuất ở mức tốt nhất để đạt sản
lượng tối đa hơn là chỉ sản xuất ở mức sản lượng trung bình [6].


7

Như vậy, hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người
nông dân có thể đạt được mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa
với các điều kiện đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi 3
yếu tố chính, đó là sự tiếp cận thông tin, kỹ năng của người lao động và thời
gian, phương pháp áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại. Các yếu tố này lại
chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế, xã hội, thể chế và môi trường mà các
hãng, trang trại, nông hộ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, tuổi, học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất cũng là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của nông hộ.
Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để xác định giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị chi phí tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả
kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra, vì thế nó còn
được gọi là hiệu quả giá.
Hiệu quả kinh tế (HQKT)
Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao
gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có

thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với điều
kiện các đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Việc xác định mức hiệu quả kỹ thuật của một hãng hay một hộ nông dân
sẽ giúp chúng ta ra quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại hay


8

tiếp tục nâng cao hiệu quả kỹ thuật để nâng cao năng suất sản phẩm sản xuất
ra. Nếu hiệu quả kỹ thuật của các đơn vị sản xuất kinh doanh đạt >= 90% thì
các đơn vị nên thay đổi công nghệ sản xuất mới để nâng cao sản lượng đầu
vào. Ngược lại, nếu hiệu quả kỹ thuật đạt được <90% thì nên nâng cao trình
độ kỹ thuật để tăng mức sản lượng đầu ra mà không cần tăng thêm lượng đầu
vào cũng như áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới.
2.1.1.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích về
mặt kinh tế và chi phí bỏ ra. Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế và hoạt
động sản xuất [2].
Hiệu quả xã hội là sự phản ánh mối tương quan giữa kết quả các lợi ích
về mặt xã hội và sản xuất mang lại với chi phí bỏ ra để đạt hiệu quả đó như về
việc giải quyết công ăn việc làm...
Hiệu quả môi trường: Hiệu quả đạt được làm tăng độ phì của đất, giải
quyết ô nhiễm môi trường.
2.1.1.4. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, sau đây chúng tôi
xin trình bày một số quan điểm như sau:
Quan điểm thứ 1:

Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh mà
ta thu được với chi phí mà ta sử dụng để sản xuất kinh doanh.
Công thức:

H = Q/C

Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được
C là chi phí sử dụng trong sản xuất kinh doanh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Sản lượng thịt lợn của các nước sản xuất chủ yếu trên thế giới..... 20
Bảng 2.2. Xuất khẩu thịt lợn của các nước xuất khẩu chủ yếu ...................... 21
Bảng 2.3. Số lượng lợn thịt phân theo địa phương ........................................ 23
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2013-2015..................... 35
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2013-2015.......... 37
Bảng 4.3. Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2013-2015 ................................ 39
Bảng 4.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Thanh Vân.................................... 42
Bảng 4.5. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn qua 3 năm 2013-2015 ............. 44
Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt của các thôn qua 3 năm (2013-2105)
..................................................................................................................... 45
Bảng 4.7. Phương thức chăn nuôi lợn tại xã Thanh Vân ............................... 46
Bảng 4.8. Thông tin chung về các hộ điều tra ............................................... 47
Bảng 4.9. Trang thiết bị, tài sản của hộ điều tra phục vụ chăn nuôi .............. 50
Bảng 4.10. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt của hộ/năm
..................................................................................................................... 52

Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi công nghiệp ở các hộ điều tra theo
quy mô ......................................................................................................... 54
Bảng 4.12. Thị trường của sản phẩm ............................................................ 55
Bảng 4.13. Khó khăn trong chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra.......................... 56
Bảng 4.14. Thuận lợi trong chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra.......................... 57
Bảng 4.15. Tổng hợp về hiệu quả xã hội của mô hình chăn nuôi lợn thịt tại
các hộ điều tra .............................................................................................. 57
Sơ đồ 4.1. Nguồn cung cấp giống ................................................................. 65


10

không làm giảm một lượng hàng hoá khác, nền kinh tế đạt hiệu quả khi nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó.
2.1.1.5. Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế
Từ những quan điểm về hiệu quả kinh tế nêu trên cho chúng ta thấy hiệu
quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản
lý[6].
Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế được thể hiện như sau:
* HQKT là một phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không phải là mục
đích cuối cùng mà là mục tiêu của sản xuất. Mục đích của sản xuất là thoả mãn
tốt nhất các nhu cầu vật chất, tinh thần tạo ra những kết quả hữu ích ngày càng
cao cho xã hội. Nhưng đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh tế là với khối lượng
nguồn lực nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
* Kết quả và hiệu quả kinh tế có quan hệ khăng khít với nhau. Kết quả là
một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xác định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả hữu ích đạt được chịu tác động của
các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường, quy
luật hiệu suất giảm dần và các quy luật kinh tế khác trong điều kiện kinh tế xã

hội nhất định. Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ngoài sự ảnh hưởng của
các quy luật trên, kết quả còn chịu ảnh hưởng bởi các quy luật tự nhiên, đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp và đặc trưng của thị trường.
Điều trên cũng cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là phạm trù kinh tế
mà còn mang tính chất của phạm trù xã hội. Mặt khác, trong nông nghiệp do
tính đặc thù của nó nên việc xác định, so sánh hiệu quả kinh tế là khó khăn và
mang tính chất tương đối.
* Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét kết quả hữu ích được
tạo ra thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong điều kiện cụ thể nào có thể


11

nhận được hay không. Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
* Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trường, việc xác định yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều
quá trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị
đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để
tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí
thông tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được
hạch toán tính vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể.
ảnh hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó
khăn trong việc xác định các loại chi phí sản xuất.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thuận lợi, khó khăn) tác động lớn đến
quá trình sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác
động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.

- Những khó khăn trong xác định các yếu tố đầu ra:
Các kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hoá để tính và so sánh
trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã
hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp cạnh tranh
trên thị trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể
lượng hoá và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong
việc xác định đúng và đủ các yếu tố đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục đích
cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh thần
và văn hoá xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố


12

đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế. Bản chất
của hiệu quả kinh tế là thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra.
2.1.1.6. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt
- Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của hộ [1].
- Tình hình đầu tư chi phí của hộ trong chăn nuôi lợn thịt theo quy mô
chăn nuôi.
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn của hộ, tức là khi bỏ ra một đồng vốn sản
xuất thì thu được bao nhiêu đồng về thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả sử dụng lao động của hộ chăn nuôi lợn thịt, tức là khi bỏ ra
một công lao động thì thu được bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm và bao nhiêu
đồng thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật
trong chăn nuôi lợn thịt của hộ.
- Hiệu quả xã hội thể hiện ở sự tăng việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
2.1.2. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân

Trong những năm gần đây, kinh tế hộ nông dân đã có những bước
chuyển biến rõ rệt, tạo sức mạnh trong phát triển nông nghiệp và thu được
những thành tích đáng kể. Sản xuất nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và
chăn nuôi đều phát triển nhanh, mạnh và vững chắc. Giá trị tổng sản phẩm
nông nghiệp không ngừng tăng lên. Nông nghiệp nước ta thực sự là cơ sở, là
nền tảng cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong sản xuất nông nghiệp
nước ta, ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn giữ một vai trò quan trọng.
Giá trị tổng sản phẩm chăn nuôi chiếm 17,9 - 20,5% trong tổng giá trị sản
phẩm nông nghiệp [2].
Trong điều kiện sản xuất của các nông hộ hiện nay, chăn nuôi lợn tận
dụng được các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có của các hộ


13

gia đình, đồng thời cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và giá trị
hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chăn nuôi lợn còn
tạo ra nguồn phân bón hữu cơ cho phát triển trồng trọt, cung cấp nguyên liệu
cho một số ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn cũng là một hướng để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập cho người chăn nuôi và tăng sản phẩm có chất lượng.
Sản phẩm chăn nuôi ngoài việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước còn là
mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị làm tăng ngoại tệ để nhập khẩu các
máy móc thiết bị. Chúng ta đã xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Đông Âu,
Hồng Kông, Trung Quốc, Malayxia và sẽ tiếp tục mở rộng thị trường xuất
khẩu sang các nước khác trong thời gian tới. Như vậy, chăn nuôi lợn có vai
trò quan trọng trong nông nghiệp nước ta. Phát triển chăn nuôi lợn sẽ góp
phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhằm thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Phát triển chăn nuôi lợn nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp hợp lý, đưa ngành chăn nuôi lợn lên là ngành sản xuất chính cân đối
với ngành trồng trọt. Đồng thời chăn nuôi lợn góp phần phát triển kinh tế hộ
nông dân, nâng cao thu nhập cho hộ, tạo công ăn việc làm, góp phần khai thác
sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn thịt
Lợn thịt là loài động vật có hệ thần kinh cao cấp và rất mẫn cảm với các
tác động bên ngoài. Các yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn và môi
trường sống đều có tác động rất lớn đến lợn thịt. Ngoài các tác động của thời
tiết và khí hậu, lợn thịt còn chịu ảnh hưởng bởi công chăm sóc và nuôi dưỡng.
Đặc biệt, trong thời kỳ vỗ béo nếu lượng thức ăn không đầy đủ sẽ ảnh hưởng
tới mức tăng trọng cũng như chất lượng thịt của lợn. Do đó, chăn nuôi lợn thịt
đòi hỏi phải có tính chuyên môn cao [10].


14

Giống và tuổi lợn cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức tăng trọng của nó.
Nhìn chung các giống lợn thịt hướng nạc có mức tăng trọng cao hơn lợn lai
kinh tế.
Quy luật sinh trưởng phát triển của lợn thịt trải qua 3 giai đoạn: Thời
kỳ sau cai sữa, thời kỳ nuôi lợn choai, thời kỳ vỗ béo. Trong quá trình phát
triển, con lợn thường mắc phải một số bệnh như lở mồm long móng, bệnh
lợn tai xanh… có tỷ lệ chết cao ở lợn. Do vậy, cần có biện pháp đảm bảo vệ
sinh môi trường, vật nuôi và dụng cụ, vệ sinh chuồng trại, chú ý công tác thú
y phòng chống dịch bệnh cho lợn.
Trong chăn nuôi lợn thịt đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất
định, đồng thời để phát triển chăn nuôi lợn thịt cần có lượng vốn đầu tư khá
lớn để xây dựng chuồng trại, các trang thiết bị phục vụ chăn nuôi cũng như
đầu tư con giống và thức ăn cho chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn thịt là ngành kinh tế sản xuất hàng hoá. Sản phẩm chính

của ngành là thịt lợn. Đây là sản phẩm được trao đổi trên thị trường là chủ yếu
(phần được hộ chăn nuôi sử dụng là rất ít). Vì vậy, ngành sản xuất này được
coi là sản xuất hàng hoá.
Ở nước ta, đây là ngành sản xuất hàng hoá đang phát triển mạnh với
các phương thức chăn nuôi và quy mô chăn nuôi khác nhau, cụ thể:
* Phương thức chăn nuôi
- Phương thức chăn nuôi truyền thống (TT) là phương thức chăn nuôi
được lưu truyền từ xa xưa, ngày nay vẫn còn tồn tại khá phổ biến, nhất là ở
các vùng kinh tế khó khăn, ít có điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật.Với yêu
cầu chuồng trại đơn giản, nguồn thức ăn chủ yếu là tận dụng thức ăn dư thừa
trong sinh hoạt. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là thời gian chăn


15

nuôi kéo dài, năng suất chất lượng sản phẩm thấp, không đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng.
- Phương thức chăn nuôi công nghiệp (CN), là phương thức chăn nuôi
dựa trên cơ sở thâm canh tăng năng suất sản phẩm, sử dụng các giống lợn
cho năng suất, chất lượng tốt như giống lợn hướng nạc. Đặc điểm của
phương thức chăn nuôi này là yêu cầu vốn đầu tư lớn, chuồng trại phải đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cơ giới hoá các khâu trong quy trình chăn nuôi, thức
ăn hỗn hợp được chế biến theo quy trình công nghiệp, năng suất sản phẩm
cao, thời gian của một chu kỳ chăn nuôi ngắn phù hợp với chăn nuôi quy mô
lớn. Đây là phương thức chăn nuôi được áp dụng phổ biến đối với các nước
có nền công nghiệp phát triển nhưng ở Việt Nam chưa được áp dụng rộng
rãi trong quy mô nông hộ.
- Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp (BCN) là phương thức chăn
nuôi kết hợp giữa kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống với áp dụng quy trình
chăn nuôi tiên tiến. Sử dụng nguồn thức ăn có sẵn như cám, gạo, ngô , khoai,

sắn... kết hợp với thức ăn đậm đặc pha trộn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho
lợn. Giống lợn được sử dụng chủ yếu là lợn thịt hướng nạc, phương thức này
phù hợp với hình thức chăn nuôi nông hộ ở nước ta hiện nay và là phương
thức được người nông dân áp dụng phổ biến.
* Quy mô chăn nuôi
Khác với trước đây, mỗi hộ nông dân thường chỉ nuôi 1 – 2 con lợn với
mục đích chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của ngành trồng trọt. Hiện nay,
khi nền kinh tế đã có những thay đổi cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, chăn nuôi theo hướng hàng hoá đã hình thành và phát triển. Tuỳ theo
điều kiện của các nông hộ (vốn, đất đai, lao động…), điều kiện tự nhiên mà
cơ cấu chăn nuôi khác nhau. Tuy nhiên, phương hướng chung trong phát


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

: Nghĩa/ diễn giải

HQT

: Hiệu quả kinh tế

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

TT


: Truyền thống

BCN

: Bán công nghiệp

CN

: Công nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

TM – DV

: Thương mại – dịch vụ

TTCN – XD

: Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

XC

: Xuất chuồng

GTSX

: Giá trị sản xuất


BQ

: Bình quân

QMN

: Quy mô nhỏ

QMV

: Quy mô vừa

QML

: Quy mô lớn

CNLT

: Chăn nuôi lợn thịt

NN

: Nông nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định


17


trường chính là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Nó cho chúng
ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh. Ngày nay, khi đời sống
kinh tế xã hội phát triển nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi
thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao. Đáp ứng nhu
cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi lợn thịt hướng nạc nhằm tăng tỷ lệ thịt
nạc trong thành phần thịt xẻ, nâng cao chất lượng thịt và an toàn, song còn
gặp phải khó khăn do dịch bệnh và có nhiều sản phẩm thay thế cho thịt lợn
như thịt gà, thịt bò… Vì vậy, thị trường tiêu thụ có tác động tích cực đến chăn
nuôi lợn thịt.
* Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện tiên quyết để phát triển chăn nuôi lợn thịt. Vốn được sử
dụng để xây dựng chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn nuôi, thuê lao
động, mở rộng quy mô.
Tuy nhiên, mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn thịt tương
đối lớn song thời gian thu hồi vốn lại khá chậm. Do đó, việc mở rộng quy
mô chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp của hộ chăn nuôi
gặp không ít khó khăn.
* Lao động
Lao động trong chăn nuôi lợn thịt phải là lao động có trình độ nhất định.
Do đó, để phát triển chăn nuôi lợn thịt cần phải đào tạo được một đội ngũ lao
động có trình độ, có hiểu biết sâu sắc về về đối tượng phục vụ này. Ngoài ra,
trong chăn nuôi lợn thịt có những công việc mang tính chất thủ công nên có
thể tận dụng lao động bình thường nhàn rỗi. Lao động có ảnh hưởng lớn tới
kết quả và hiệu quả chăn nuôi.


×