Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

bai truyền thông nâng cao nhận thức cho các tổ chức chính trị huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 28 trang )

 ĐẶT VẤN ĐỀ
 Chuyên đề 1 : Những vấn đề chung đến môi trường làng nghề Minh Khai
– huyện Hưng Yên – tỉnh Hưng Yên. Chuyên đề 1: Hiện trạng môi trường,
ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng. Trách nhiệm của đoàn thể và
người dân trong công tác bảo vệ môi trường (6 lớp x 01 ngày/chuyên đề )

-

Cử nhân : Hoàng Thu Trang nguyên sinh viên khoa Môi trường, Trường đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Nội dung chuyên đề :

+ Tổng quan các vấn đề về môi trường : Một số khái niệm về môi trường, phát
triển bền vững, các vấn đề xung quanh rác thải trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng, suy thoái môi trường, sự cố môi trường….
+ Vai trò và trách nhiệm của Đoàn thể trong công tác bảo vệ môi trường về rác
thải nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung.
+ Trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường về
rác thải nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung.
(Nội dung chi tiết xem phụ lục đính kèm )
 Chuyên đề 2 : Một số giải pháp và vai trò của công tác truyền thông trong
quản lý,bảo vệ môi trường về rác thải.
Chuyên đề 2: Quản lý và xử lý chất thải (lồng ghép một số hình ảnh cụ thể ở một số địa
phương trong nước về quản lý, xử lý rác thải, nước thải….). Ứng dụng công nghệ Biogas
trong giảm thiểu ô nhiễm môi trường. (6 lớp x 01 Ngày/chuyên đề)

-

Giảng viên :Ts.Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Giảng viên Khoa Môi trường, Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Nội dung chuyên đề :


+ Xử lý môi trường (lồng ghép một số hình ảnh cụ thể ở một số địa phơng trong
nước
+ Quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt tại nguồn;
+ Ứng dụng công nghệ Biogas trong giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường:
• Giáo dục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của Tài nguyên
nước, bác bỏ quan niệm :”Nước là tài nguyên vô hạn”.
• Tiết kiệm nước sạch : Giảm lãng phí khi sử dụng nước vào các sinh hoạt như:
dội nước vào nhà vệ sinh, tắt vòi nước trước khi đánh răng, kiểm tra, bảo trì cải
tạo đường ống thường xuyên, tuyên truyền về việc trồng cây gây rừng.
• Xử lý phân người, phân gia súc, phân động vật một cách khoa học và hợp lý
( Cầu tiêu tự hoại 2 ngăn định mức các mức xả nước khác nhau, thấm dội nước,
…)
• Xử lý rác thải sinh hoạt và các chất thải khác : Cần có phương tiện chứa rác có
nắp đậy kín, đủ sức chứa nhất là rác hữu cơ ở gia đình, khu tập thể cũng như
nơi công cộng, đồng thời có biện pháp xử lý hợp vệ sinh không gây ô
nhiễm nguồn nước.
• Xử lý nước thải : Cần có hệ thống xử lý nước thải do sinh hoạt (cống ngầm kín)
rồi đổ ra hệ thống cống chung, đồng ruộng hoặc sông rạch sau khi đã được xử

1


lý chung hoặc riêng. Nước thải công nghiệp, y tế phải xử lý theo qui định môi
trường trước khi thải ra cộng đồng.
( Nội dung chi tiết xem phụ lục 2 đính kèm )

Môi trường luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người.
Nó đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp không gian
sống và là nơi chứa đựng rác thải. Môi trường xanh sạch không chỉ đơn thuần

tạo nên vẻ mỹ quan cho xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của con
người. Tuy nhiên, trong hoạt động sống thường ngày con người đã thải ra môi
trường một khối lượng rác rất lớn và ngày càng nhiều. Điều này đã làm cho môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh là một khu vực kinh tế đang trong
quá trình xây dựng và phát triển trong một vài năm trở lại đây, đời sống người
dân được cải thiện, nhu cầu về mọi mặt ngày càng tăng lên. Đặc biệt là về tiêu
dùng các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, vì vậy mà lượng
rác thải sinh hoạt cũng tăng theo mà trong khi đó công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn vẫn chưa có một phương án cụ thể để thực hiện được một cách
hiệu quả. Thời gian qua, mặc dù thị xã Quảng Yên đã có rất nhiều cố gắng trong
công tác đảm bảo vệ sinh môi trường nhưng tình trạng quá tải, ô nhiễm tại bãi
chôn lấp rác thải của địa phương đang làm ảnh hưởng đến môi trường sống của
nhiều hộ dân quanh khu vực.
Ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề tài mới
được nêu ra để gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm
trọng cần được sự quan tâm của cả cộng đồng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Không cần các phương tiện kỹ thuật để đo lường hay các nhà chuyên môn mà
ngay cả người dân cũng nhận thấy được tình trạng ô nhiễm đang ngày càng trầm
trọng hơn. Chính vì vậy, nhóm tôi chọn chuyên đề :

2


Chuyên đề tập trung vào “ tìm hiểu hiện trạng, thái độ, nhận thức và
hành vi của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt”, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân,
đồng thời, từng bước thay đổi thái độ, hành vi của người dân trong việc thu
gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày góp phần bảo vệ môi
trường đất, nước và không khí và sức khỏe cộng đồng tại xã Tiền An, thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở nghiên cứu, đưa ra một bức tranh
chung về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong vấn đề môi trường.

3


NỘI DUNG
1.Những vấn đề chung về môi trường
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Môi trường: là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của
một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình
trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem
xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính
tương tác với hệ thống đó.
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn
môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa
học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất kỳ thành phần nào của môi
trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định.
- Rác thải sinh hoạt: Tất cả các loại chất, vật liệu, đồ vật được tạo ra không theo ý

muốn từ các hoạt động sống của con người như ăn, ở, vui chơi, giải trí, các loại
vật liệu dùng làm túi bao gói, vv
+ Rác vô cơ (rác khô): gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su,
nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng...
+ Rác hữu cơ (rác ướt): gồm các cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa,
rác nhà bếp, xác súc vật, phân chăn nuôi...
+ Rác độc hại: là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường và con người như:
Pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn..

4



- Quản lý rác thải: Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Quản lý rác thải là
hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại rác thải của con người. Hoạt
động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu của rác vào môi trường và xã hội.
- Tiêu chuẩn môi trường: "Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn
cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".
Tái chế rác: Những thứ phế thải không dùng được cho việc gì nữa nhưng còn có thể sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm khác thì cần phải được thu gom bán phế liệu để tái chế
như:
- Kim loại: gồm đồng, kẽm, chì, sắt, thép, thau... được huyện lại và chế tạo ra đồ dùng
vật liệu.
- Chai lọ, ống thuốc thuỷ tinh được thu gom về lò nấu lại và thổi thành các dạng chai
lọ mới.
- Các đồ dùng vật liệu nhựa, bao nylon được tập hợp tái chế lại thành đồ dùng, bao bì,
bục kê...
-

Giấy

vụn

được

tái

chế

thành


giấy

bao

bì,

thùng

các

tông...

c. Tái sinh rác: Các thứ rác hữu cơ rất dễ phân huỷ như thức ăn thừa, rau, củ, quả hư
hỏng, rác nhà bếp, cành cây, lá cỏ, xác súc vật, phân chuồng... được tái sinh như sau:
- Tập hợp rác hữu cơ ủ thành phân bón cho cây trồng, hoa màu, lúa... thêm tươi tốt và
làm cho đất đai màu mỡ, thêm tơi xốp, canh tác hiệu quả lâu dài.
- Các loại phân chuồng, thức ăn thừa của người và gia súc cho vào hầm ủ Biogas để
tạo thành chất đốt phục vụ việc đun nấu, thắp sáng.
2. Hiện trạng môi trường tại xã Tiền An
2.1. Hiện trạng môi trường

Rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề bức xúc tại xã Tiền An, tình trạng
vứt xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi,
mương máng lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm

5


trọng, gây ách tắc dòng chảy, làm ô nhiễm nguồn nước mặt tại các vị trí có chứa
rác ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân trên địa bàn.

Việc đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã được
triển khai ở 7 xóm điểm và tiến hành lấy 500 phiếu tại 200 hộ gia trên địa bàn
xã. Kết quả mức phát thải bình quân đầu người dao động trong khoảng từ 0,12
đến 0,33 kg/người/ngày, mức phát thải trung bình là 0,21 kg/người/ngày. Hệ số
phát sinh rác thải sinh hoạt cao nhất tại 3 xóm thuộc địa bàn xã: Chợ Rộc, Cửa
Tràng, Bãi 2 (0,33 kg/người/ngày) và thấp nhất ở 2 xóm Cỏ Khê và Giếng Đá
(0,12 kg/người/ngày). Gần như các hộ gia đình tại xã không tiến hành phân loại
rác trước khi thải bỏ ra môi trường.Chỉ khoảng 9% số hộ gia đình đã tiến hành
phân loại trước khi thải bỏ.Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Tiền
An chủ yếu là hữu cơ, chiếm khoảng 66,98% rác thải phát sinh từ hoạt động sinh
hoạt, trong đó rác thải từ thực phẩm thừa trước và sau khi chế biến chiếm một
lượng đáng kể. Túi nilon chiếm một lượng tương đối lớn: 12,28% về khối lượng.
Thành phần rác thải có thể tái chế gồm: Giấy bìa các loại chiếm 8,01%, nhựa
các loại chiếm 4,00%, thuỷ tinh và kim loại chiếm 1,71%. Tổng rác thải có thể
tái chế chiếm 13,71% về mặt khối lượng. Thành phần rác thải không thể tái chế,
tái sử dụng gồm có bụi, cát, sỏi các loại, xỉ than, ... chiếm khoảng 7,04% về khối
lượng. Các loại chất thải nguy hại trong rác thải sinh hoạt nông thôn (kim tiêm
và các dụng cụ y tế khác, pin, dầu thải và giẻ dính dầu hóa chất, phương tiện
giao thông được thu gom chung; bóng đèn huỳnh quang...) chỉ có 6,45% số mẫu
rác thải được thu thập trong thời gian nghiên cứu có chứa chất thải nguy hại và
chỉ chiếm khoảng 1 - 8% về khối lượng tại một hộ có phát sinh. Qua đó cho
thấy, thành phần hữu cơ trong rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Tiền An là khá
cao so với nhiều địa phương khác.
Tại xã có khoảng 2 - 3 nhóm thu gom rác thải sinh hoạt và một nhóm có
khoảng từ 1 - 4 người. Nhân lực tham gia thu gom và vận chuyển rác thải chủ
yếu là lao động nhàn rỗi từ các hoạt động sản xuất khác. Mức phí thu gom rác
6


thải dao động trong khoảng 3.000 - 5000 đồng/người/tháng hoặc 20.000 30.000 đồng/hộ/tháng. Tuy nhiên phương tiện thu gom rác thải vẫn còn rất thô

sơ chủ yếu là các phương tiện tự chế, không có buồng chứa nén rác hay ép rác.
Trầm trọng hơn nữa, gần chục năm qua, nhiều hộ dân ở xóm Chợ Rộc
đang phải sống “khốn khổ” vì bãi tập kết rác thải của địa phương đang trong
tình trạng quá tải gây ô nhiễm nghiêm trọng. Không khí nồng nặc mùi hôi thối,
nước thải chảy lênh láng từ bãi rác xuống con kênh thủy lợi huyết mạch của cả
một vùng dân cư rộng lớn. “ Xóm rác thải” lài cái tên bất đắc dĩ mà người đân ở
xóm Chợ Rộc tự đặt cho mình kể từ khi nó trở thành nơi tập kết rác thải của cả
thị xã. Ngoài ra ở một vài xóm khác cũng xuất hiện các bãi rác thải tự phát ngay
cạnh các hồ chứa nước hoặc các khu đất trống vốn được quy hoạch để trồng cây.
Công suất chứa rác tại các bãi thải không còn đáp ứng được nhu cầu thực tế,
khiến bãi rác trở nên quá tả. Những núi rác càng phình to, nỗi lo của người dân
nơi này càng nặng trĩu. Lo mùi hôi thối, lo ruồi nhặng mang đủ thứ bệnh truyền
nhiễm nhưng đáng lo hơn là nguy cơ ô nhiễm đang lan sang cả nguồn nước.
Có một điểm rất hạn chế trong việc giảm thiểu số lượng rác sinh hoạt và
các bãi rác tự phát đó là trên các đường làng ngõ xóm chưa có các thùng rác
công cộng. Người dân khi đi vứt rác dù muốn cũng chỉ có thể để trước ngõ nhà
mình, vứt trong vườn hoặc vứt ngay lề đường vì không có thùng rác để vứt mà
cũng không thế chứa rác trong nhà.

7


Những bãi rác tự phát đang rất phổ biến tại địa bàn xã Tiền An
2.2. Nhận thức của người dân về vấn đề rác thải sinh hoạt

Để tìm hiểu về nhận thức, thái độ của người dân về việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Tiền An tôi tiến hành nghiên cứu ở 7
xóm: Cỏ Khê, Chợ Rộc, Giếng Đá, Cây Sằm, Cửa Tràng, Bãi 2, Chùa. Trong
đó, chọn ngẫu nhiên 60 hộ gia đình để làm mẫu nghiên cứu, những hộ trong mẫu
nghiên cứu của nhóm tác giả được lựa chọn dựa trên các đặc điểm về nghề

nghiệp.
Số liệu trong bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài của
nhóm tác giả:
Độ tuổi

N

Tỷ lệ %

Từ 20- 30

16

18.2

Từ 31 – 40

25

27.3
8


Từ 41 – 50

15

34.1

Từ 51 – 60


14

20.5

Tổng

60

100.0

Bảng 2.2.1: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn
Quá trình xử lý rác thải sinh hoạt của người dân bao gồm các giai đoạn: Phân
loại, thu gom và xử lý.Mặc dù có đội thu gom rác nhưng việc thu gom rác vẫn còn rất
hạn chế. Hầu hết những người dân trong địa bàn đã nhận thức về sự nguy hại đối với
môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng nhưng do thói quen đã ăn sâu trong nhận
thức mà người dân vẫn vứt rác bừa bãi ra các bãi rác tự phát hoặc tự xử lý bằng
phương pháp chon đốt thủ công tại nhà cho tiện.
Theo kết quả điều tra ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải
sinh hoạt cho thấy:
Bảng 2.2.2: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt.

Mức độ

Người tham gia phỏng vấn

Tỷ lệ (%)

Rất quan trọng


28

53,1%

Quan trọng

19

36,7%

Không quan trọng

8

4,1%

Khó trả lời

3

4,1%

Tổng

58

98,0%

Số người không trả lời


2

2,0%

Tổng

60

100,0%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Trong 60 hộ gia đình tham gia trả lời tại xã có 47 hộ chiếm 89.8% cho rằng việc xử lý
là rất quan trọng và quan trọng vì người dân cho rằng không ai có một cuộc sống tốt
nếu môi trường bị ô nhiễm.
Điều này cho thấy người dân nơi đây coi việc xử lý rác là rất quan trọng mặc dù
công việc xử lý sau khi đã thu gom và phân loại thì không phải là của người dân mà là
của các cơ quan chức năng và chính quyền. Vì trong thực tế rác thải có ảnh hưởng trực

9


tiếp đến hoạt động sống của người dân, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, môi
trường sinh hoạt hàng ngày của họ. Thông thường người dân trong xã chỉ bỏ tất cả các
loại rác vào bọc nilon rồi đem ra nơi bỏ rác và nếu có phân loại thì cũng chỉ phân loại
theo hình thức những loại có thể bán được cho ve chai như chai, lon nhựa và những
loại có thể phân hủy dùng để chăm sóc cây cảnh, tận dụng cho heo ăn như nước thải,
rau củ quả dư… Có thể do người dân nghĩ việc xử lý rác sau khi phân loại và thu gom
không thuộc trách nhiệm của họ, mà đây là công việc của bên lực lượng thu gom rác
và chính quyền địa phương.


Khi được hỏi có phân loại rác trước khi thải bỏ rác hay không thì hầu hết
người dân đều trả lời là không. Lý do được đưa ra là không có thời gian và họ
cũng không biết đến chương trình phân loại rác theo mô hình 3R. Như đã nói ở
trên thì người dân chỉ phân loại chai lọ hoặc các loại rác có thể bán được ve
chai. Điều này chứng tỏ việc truyền thông về vấn đề rác thải sinh hoạt nông thôn
ở đây chưa có hiệu quả, việc hướng dẫn nâng cao nhận thức cho người dân về
vấn đề này chưa được sát sao.
2.3. Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người dân
thu gom và xử lý rác.
2.3.1. Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý môi trường xã
Tiền An
Trong những năm gần đây các cơ quan chức năng của xã đã có nhiều
quan tâm đến việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân trong địa bàn. Xã tiến
hành thành lập các đội rác dân lập tại từng xóm đồng thời hỗ trợ kinh phí cho
các đội rác dân lập. (theo báo cáo kết quả công tác quản lý của xã về môi trường
năm 2014 – UBND xã Tiền An)
Xã tổ chức các hoạt động về môi trường như:
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cán bộ
công nhân viên chức của xã.

10


- Công tác quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường do ban điều hành khu phố
phối hợp với ban mặt trận và đoàn thể chính trị xã hội thực hiện.
- Chính quyền địa phương tổ chức cho người dân học tập luật bảo vệ môi
trường, nắm bắt hiểu biết yêu cầu bảo vệ môi trường trong khu dân cư, địa bàn
xã.
- Chính quyền địa phương kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực
hoạt động chăn nuôi của các hộ gia đình, xả nước thải sinh hoạt ảnh hưởng đến

ô nhiễm môi trường và sản xuất kinh doanh dịch vụ của các cơ sở hiện có trên
địa bàn của xã
Theo báo cáo của xã về môi trường năm 2014 và kế hoạch bảo vệ môi
trường cho năm 2015 cho thấy trong thời gian qua các cơ quan chức năng đã
thực hiện được một số việc:
- Về tổ chức tuyên truyền: Tổ chức cuộc tuyên truyền với 100 người tham dự,
triển khai ra nhân dân trên 7 xã. Tổ chức các cuộc thi “Tìm hiểu luật môi
trường” nhân ngày Môi trường thế giới 05/06/2014 nhằm nâng cao kiến thức
hiểu biết cho học sinh - thanh thiếu niên, hội viên, nhân dân về luật bảo vệ môi
trường, nghị định số 21/2008/NĐ – CP, thông tư 05/2008/TT – BVMT và quyết
định 68/2008/QĐ – UBND đã có 250 người trong xã tham dự trong đó 170 học
sinh - thanh thiếu niên và 80 người dân.
- Làm tốt các công tác kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi
hộ gia đình, xả nước thải sinh hoạt ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường của
người dân trong xã như: Tiếp nhận đơn khiếu nại, kiểm tra xác minh, vận động
và xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
- Kiểm tra nhắc nhở người dân giữ gìn vệ sinh sạch đẹp nơi ở và yêu cầu các hộ
dân không được xả nước thải, rác thải ra môi trường, nơi khu vực sinh hoạt cũng
như buôn bán.

11


- Một số đánh giá của lãnh đạo xã được thể hiện trong báo cáo: Thiếu cán bộ
quản lý môi trường , việc phát hiện xử lý các vi phạm chưa kịp thời nên tình
trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã vẫn còn xảy ra…
- Trong kế hoạch bảo vệ môi trường của phường năm 2015 thể hiện:
• Thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh, các hộ chăn nuôi để nhắc nhở
bảo vệ môi trường.
• Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo kịp thời chấn chỉnh hoạt động tổ rác dân

lập hoạt động từng bước đi vào nề nếp nâng cao hiệu quả.
• Điều tra lập bộ phận thu rác mới trên địa bàn xã, vận động nhân dân ý thức
giữu gìn vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường đúng theo luật bảo vệ môi
trường quy định……
• Vấn đề môi trường từ lâu đã là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các cơ quan
quản lý môi trường cũng như hầu hết mọi người dân trong xã, đã có rất nhiều
các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của người dân, giáo dục, tuyên
truyền ý thức bảo vệ môi trường cho cán bộ và người dân trong xãnhiều lĩnh
vực về môi trường được cải thiện như phương tiện thu gom rác, tổ chức
tuyên truyền người dân… Những hoạt động đó của địa phương đã góp phần
nào nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường sống.
• Tuy nhiên những hoạt động đó chưa hoàn toàn mang lại kết quả tốt, vấn đề
về hướng dẫn người dân cách phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày
vẫn còn rất ít được chú trọng thậm chí có nơi hoàn toàn không có. Do đó vấn
đề về nâng cao công tác vận động hướng dẫn người dân phân loại rác trước
khi xử lý đang là nhu cầu cần thiết trong công tác bảo vệ môi trường của xã.
2.3.2. Các chương trình vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường
của chính quyền địa phương.
Địa phương có tổ chức một số chương trình vận động người dân tham gia
vào giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường hay giúp cho người dân ý thức bảo vệ
12


môi trường như: Tổ chức kêu gọi người dân dọn vệ sinh thôn xóm, tổ chức trồng
cây xanh nơi công cộng, hay tổ chức các buổi họp để người dân phản ánh về
tình trạng môi trường tại địa bàn….Hằng quý các xóm trong xã cũng tổ chức
nạo vét kênh mương, dọn sạch rác thải khơi thông dòng nước, tuy nhiên việc
làm này lại thiên về mục đích lấy nước thủy lợi nhiều hơn là mục đích vệ sinh
môi trường.
3. ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI SINH HOẠT ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC

KHỎE CỘNG ĐỒNG
3.1. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường
3.1.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất

- Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải ra mặt đất hoặc chôn lấp xuống đất những rác thải sinh hoạt
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký
sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau
đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp khi đưa vào
môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm
nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai
cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân
gây ô nhiễm đất.
3.1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương,
rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
13


3.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,...
gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa

CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong rác.
3.1.4. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom,
vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan nông thôn. Nguyên nhân của hiện tượng
này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi
ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước
và ngập úng khi mưa.
3.1.5. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch nguy hiểm do
môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. Chất thải rắn đã ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu
vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô
nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.
3.2. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến sức khỏe

14


- Các vật dụng khó phân huỷ không dùng được nữa mà thải bừa bãi ra xung quanh thì
môi trường ngày càng chứa nhiều loại vật gây chật chội, mất vệ sinh và mất mỹ quan,
tạo cơ hội cho các loài nấm và vi khuẩn, côn trùng độc hại phát triển gây độc hại cho
con người.

- Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi thối, phát triển vi khuẩn làm ô nhiễm môi
trường không khí, nước, đất, làm mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng tới đời sống
mọi người. Ngoài ra, chỗ tập trung rác hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển
chuột, ruồi, muỗi, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho
con người, vật nuôi trong gia đình và lây lan gây thiệt hại lớn; nước thải từ bãi rác độc

hại nếu thải ra nguồn nước gây ô nhiễm lây lan.

- Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả,
thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải sinh
hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dòng sông, lòng hồ
hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi
nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi
trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như
CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí. Nước thải ra từ các bãi
rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm
như tả, lỵ, thương hàn...Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc trực tiếp với
các loại chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ
thực vật, chứa vi sinh vật gây hại...) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô
hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn thấm qua mô mỡ đi vào cơ
thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư. - Rác
15


còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc...
những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng

4. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RÁC THẢI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
4.1.Thu gom rác
Với công nghệ đô thị hóa ngày càng cao và sự phát triển công nghiệp
ngày càng mạnh thì vấn đề rác thải lại làm cho chúng ta thêm đâu đầu vì chúng
ngày càng nhiều không xử lý kịp. Rác thải ở đây phải kể đến rác thải rắn sinh
hoạt, loại rác thải nếu không được thu gom xử lý đúng sẽ gây ra nhiều hậu quả

đang tiếc như gây ô nhiễm môi trường sống,ô nhiễm nguồn nước và gây ra tắc
cống ngầm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

16


Thu gom rác cũng là một vấn đề khó khăn và tốn kém, đặc biệt là ở những nước
đang phát triển do tập quán sinh hoạt cổ truyền, việc vứt rác một cách bừa bãi
phổ biến.
- Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức: Đây là hình thức phổ biến ở các
vùng nông thôn, do người dân tự thỏa thuận và cử người thu gom cho 1 xóm
hoặc 1 cụm dân cư. Rác thải sau khi thu gom thường là đổ lộ thiên ven đường
làng, bờ mương, chưa được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp địa phương cả về tài
chính và chính sách, người thu gom rác phải tự trang bị phương tiện thu gom,
thu nhập trung bình chỉ đạt 100.000-150.000 đ/người/tháng, không được hưởng
các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội và bảo hộ lao động. Hoạt động không chuyên
nghiệp, số lần thu gom trung bình 1 lần/tuần, có nơi 2 tuần/1 lần chủ yếu thu
gom rác cho khu vực ven đường chính và khu tập trung dân cư.
- Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức: Đã có sự quan tâm của chính quyền địa
phương như hỗ trợ về phương tiện thu gom, nhiều địa phương đã qui hoạch được điểm tập kết, bãi chôn lấp rác. Tuy nhiên, các mô hình này cũng chỉ dừng lại
ở nhiệm vụ thu gom rác thải từ khu dân cư đến các điểm tập kết, chưa có các
biện pháp kỹ thuật trong phân loại, xử lí rác thải. Chưa xây dựng được cơ chế và
nguồn tài chính để duy trì công tác thu gom, xử lí rác thải. Số lần thu gom rác 23 lần/tuần. Thu nhập của người thu gom trung bình 200.000-300.000 đ/tháng,
người thu gom chưa được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội. Hoạt động
thiếu chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả thấp. Trách nhiệm của các cấp địa phương
chủ yếu là hỗ trợ (nên có đến đâu hỗ trợ đến đấy) mà chưa xây dựng được qui
trình thu gom, xử lí rác thải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường.

17



Thu gom rác thải sinh hoạt tại xóm Cỏ Khê, xã Tiền An, thị xã Quảng Yên

Ví dụ: Hiệu quả mô hình thu gom rác thải ở xã Tiền An
Trước đây xã Tiền An (thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh) được biết đến là vùng
“ao tù nước đọng” do diện tích đất của toàn xã nằm thấp hơn so với mực nước biển,
vào mùa mưa thì lầy lội, ngập úng, mùa khô thì bụi bẩn. Bên cạnh đó có nhiều ao đầm
kênh rạch đan xen, nguồn nước bị ô nhiễm, diện tích đất hẹp, dân số lại đông, do sự
phát triển và tốc độ đô thị hoá tăng cao, kết hợp với đó là nhiều loại rác thải rắn, rác
thải hữu cơ… vứt ra bừa bãi, khắp các trục đường, kênh mương đâu đâu cũng ngập rác
thải.

18


Để giải quyết vấn nạn này năm 2013, Đội Vệ sinh môi trường thu gom rác thải
của phường được thành lập gồm 20 thành viên do Ban Văn hoá thông tin xã quản lý
giám sát, đội được chia thành 8 tổ hoạt động ở 7 khu dân cư trên địa bàn phường, mỗi
tổ từ 2-3 người chịu trách nhiệm thu gom rác tại địa bàn do tổ của mình quản lý.
Khi mới đi vào hoạt động Đội gặp rất nhiều khó khăn do thói quen của người dân
vẫn vứt rác bừa bãi ra ngoài đường, ngoài ngõ, không đóng tiền phí. Đứng trước tình
trạng đó, bằng sự nỗ lực của các cấp, các ngành địa phương, phối hợp tuyên truyền
cho người dân hiểu về nguy cơ rác thải đối với đời sống con người, từ đó người dân đã
hiểu, không còn vứt rác bừa bãi nữa mà để rác vào đúng nơi quy định.
Sau 5 năm đi vào hoạt động, đội thu gom rác thải của Tiền An duy trì 20 thành
viên và hoạt động chủ yếu từ nguồn đóng góp của người dân, hiện tại mỗi một hộ gia
đình đóng góp từ 12.000-15.000 đồng/tháng cho đội thu gom rác thải. Với 37 xe đẩy
rác chuyên dụng do thị xã Quảng Yên trang bị mỗi ngày đội đi thu gom rác một lần
vào buổi chiều, rồi đưa tới bãi chứa rác, để cho xe ô tô của Công ty môi trường thị xã
đem đi xử lý.


Với sự hoạt động tích cực của Đội vệ sinh môi trường thu gom rác thải nên hệ
thống kênh mương của xã Tiền An giờ đã không còn bị rác thải lấn chiếm
Dù điều kiện hoạt động còn rất khó khăn, thù lao thấp, môi trường làm việc độc
hại nhưng đội thu gom rác thải đã góp phần giải quyết cơ bản vấn nạn về rác thải dân
sinh của phường, góp phần làm thay đổi bộ mặt đô thị. Không chỉ làm sạch môi
trường, hoạt động rất chuyên nghiệp của Đội thu gom rác thải cũng đã góp phần đáng
kể làm thay đổi nhận thức của người dân đối với việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi
trường xung quanh mình và cộng đồng, góp phần để Tiền An trở thành đô thị văn
minh, hiện đại trong tương lai.
Nguồn: Báo Quảng Ninh

19


4.2. Phân loại rác
Mỗi một loại rác có các cách xử lí thích hợp, vì vậy cần phân loại rác.
Không những thế mà từ việc phân loại rác, người ta có thể chủ động thay đổi
thành phần của rác. Ví dụ ở Thuỵ Điển người ta đã dùng bao bì bằng giấy, bìa
thay các loại bao bì đóng gói bằng ni lông. Bang CaliPhoocnia của Mĩ đã có
lệnh cấm sử dụng túi ni lông làm bao bì đóng gói.

Có nhiều cách phân loại rác. ở một số nước, người ta tiến hành phân loại
ngay từ chỗ phát sinh rác. Người ta đặt các thùng có màu sắc khác nhau để chứa
các loại rác khác nhau. Các gia đình phân các loại rác vào các túi ni lông và cho
vào các thùng tương ứng.

Tuy vậy, trong điều kiện ở nước ta hiện nay để dễ xử lí, chính phủ mới
quy định phân loại chất thải rắn thông thường thành 2 loại: "Chất thải rắn thông
thường được phân thành 2 nhóm chính sau đây: Chất thải có thể dùng để tái chế,

tái sử dụng; chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp; Tổ chức, các nhân phát sinh
chất thải rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại rác tại nguồn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lí chất thải" (Điều 77 Luật bảo vệ môi trường năm
2005)

20


4.3. Tái chế rác
Rác không phải là vô dụng.Nhiều chất liệu có giá trị có thể được phục hồi
từ rác. Có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề xử lí rác nhằm đảm bảo hiệu quả
kinh tế và giảm thiểu nước ô nhiễm môi trường do rác sinh hoạt gây ra. Nguyên
tắc bao trùm và cần được quan tâm nhất là giảm thiểu chất thải. Giảm chất thải
có thể bắt đầu từ việc không lạm dụng việc bao bì đóng gói khi không cần thiết.
Tuy nhiên việc sản sinh chất thải là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy cần lưu ý
các biện pháp tái sử dụng, tái chế và phục hồi (tái sử dụng: rửa sạch sản phẩm và
tận dụng lại với các mục đích ban đầu; tái chế: sử dụng những sản phẩm cũ để
làm những sản phẩm mới; phục hồi: sản xuất ra năng lượng bằng cách đốt rác).

21


Cũng cần nêu thêm rằng nhiều người thợ, nhiều cô giáo và học sinh khéo
tay đã biến những sản phẩm rác thành các vật phẩm để trang trí hoặc đồ dùng
22


dạy học hoặc đồ chơi cho trẻ em.Mỗi cá nhân cần có ý thức cùng chia sẻ trách
nhiệm với cộng đồng để bảo đảm trong sạch môi trường của chúng ta.
Mỗi biện pháp xử lí đều có ưu và nhược. Có những biện pháp được nhiều

nước sử dụng. Đa số các nước dùng rác để sản xuất phân compost; chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Chôn lấp rác là biện pháp đơn giản và được tiến hành từ lâu đời
nay nhưng càng ngày càng gặp khó khăn trong vấn đề diện tích bãi để chôn lấp
và nhiều chất độc hại từ rác thấm qua đất gây ô nhiễm nguồn nước.
4.4. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về sự nguy hại của rác thải sinh hoạt
Tuy nhiên chỉ riêng những nỗ lực của các tổ chức, cá nhân riêng lẻ chưa đủ sức
mạnh để giảm thiểu tác hại do rác thải sinh ra gây ra. Điều quan trọng nhất là thái độ
và hành động của cả cộng đồng đối với việc này. Muốn nâng cao được ý thức cộng
đồng thì vai trò của các cán bộ xã và phương tiện truyền thông là hết sức quan trọng.
Phải để cho mỗi người dân thấy được sự nguy hại của rác thải sinh hoạt cũng như lợi
ích của việc phân loại rác.

4.5. Sử dụng các loại sản phẩm thân thiện môi trường

23


Sản phẩm than thiện với môi trường đang hiện hữu rất nhiều trong cuộc sống
của chúng ta: túi nilong tự tiêu,
4.6 Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ cho địa phương đặc biệt là các vùng nông
thông, vùng sâu vùng xa về cơ sở vật chất, trang bị thùng rác; đầu tư nguồn kinh phí
mở các lớp truyền thông cho người dân và cán bộ xã về bảo vệ môi trường và phân
loại rác trước khi thải bỏ.
4.7. Không đốt rác làm ô nhiễm không khí, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng
Khi xử lý rác thải là túi ni lông, chúng ta không nên đốt vì túi ni lông chứa 2
chất PE và PP, khi đốt sẽ tạo thành khí cacbonnic, mê tan và khí dioxin cực độc.

- Bỏ rác vào thùng rác, không tự ý đốt hay chôn lấp trái quy định.
4. 8. Không xả rác bừa bãi để bảo vệ môi trường nước
Chúng ta biết rằng, 3/4 Trái đất bao phủ bởi nước. Nhưng theo ước tính của các

chuyên gia, cứ 1km vuông đại dương lại có khoảng 17.692 mẩu rác (gồm túi nilon và
các phế phẩm từ nhựa).

24


Chỉ tính riêng dòng hải lưu Bắc Thái Bình Dương trong hơn 40 năm qua lượng
túi nilon thải ra đây đã gia tăng tới 100 lần. Nếu con người xóa sổ loại chất thải này,
đại dương sẽ được trả lại sự trong sạch và tươi đẹp.
Nguyên nhân là bởi trong đại dương, túi nilon lơ lửng và có hình dạng giống loài sứa.
Theo các chuyên gia sinh vật học, túi nilon là thủ phạm gây ra cái chết của rùa biển vì
chúng không phân biệt được đâu là túi rác, đâu là con mồi thật sự.
Việc ngừng sử dụng túi nilon trong tương lai sẽ tạo điều kiện cho chúng ta bảo tồn
được nhiều loài sinh vật biển hơn hiện nay.

Trong bối cảnh Trái đất đang ngày một lâm nguy vì biến đổi khí hậu, nói
“KHÔNG” với túi nilon sẽ đóng góp vào việc bảo vệ môi trường rất tốt.
4.9. Sử dụng mô hình 3R
Chương trình quản lý chất thải rắn theo mô hình 3R “Giảm thiểu-Tái sử dụngTái chế” đã được thực hiện ở một số nơi như ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, mục

25


×