Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG TỦY XƯƠNG ĐƯỜNG MÁU TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2013 -2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 30 trang )

ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG TỦY
XƯƠNG ĐƯỜNG MÁU TRẺ EM TẠI
BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
NĂM 2013 -2014
THÁI VĂN BÌNH

Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bỏng

Hội nghị Khoa học 2015 kết hợp
của Hội Chỉnh hình Nhi TPHCM và Hội Chỉnh Hình Nhi Việt Nam
1


ĐẶT VẤN ĐỀ









VXTXĐM là bệnh hay gặp ở trẻ em. Bệnh khởi phát
ở viêm sinh mủ hành xương và lan ra toàn bộ xương.
Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước đang phát triển. Việt
Nam 1- 8% số bệnh nhi, (80%) tuổi từ 1-15 .
Vi khuẩn gây bệnh thường gặp tụ cầu vàng chiếm từ
50-90%, thường gặp ở các xương ống dài (83-84%)
Tuyến cơ sở nơi bệnh nhân được chẩn đoán đúng chỉ
có 22,4%.


Kết quả điều trị còn phụ thuộc chẩn đoán, cơ sở điều
trị
2


MỤC TIÊU

1. Nhận xét đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận
lâm sàng bệnh viêm xương tuỷ xương đường
máu trẻ em.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm xương tủy
xương đường máu trẻ em tại khoa Chấn
thương Chỉnh hình Bỏng.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Gồm 55 bệnh nhân được chẩn đoán là
VXTXĐM được điều trị tại khoa CTCH Bỏng
bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 1- 2013
đến 12- 2014.
 Nghiên cứu tiến cứu mô tả can thiệp không đối
chứng.
 Thiết kế mẫu bệnh án. Thu thập số liệu.
 Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0


4



PHÂN BỐ BỆNH THEO NHÓM TUỔI

54,2
41,7
4,1
≤ 30 ngày
> 30 ngày - <6 tuổi



≥ 6 tuổi

Bonhoeffer J 50%, Phạm Văn Yên 57% dưới 6 tuổi, Nguyễn
Thị Xuân Hương 56,1%.
5


38 BỆNH NHÂN NAM (68,4%)
VÀ 17 BỆNH NHÂN NỮ (31,6 %).

31.6%

Nam


68.4%


Bonhoeffer J tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1. Phạm Văn Yên nam/nữ
68,8/32,2 (2/1). Randallking M.D Nguyễn Như Chiến 2/1).


6


VXTXĐM Ở NÔNG THÔN (72,1%) NHIỀU HƠN
THÀNH THỊ (27,9%).

Thành thị; 27,9

Nông thôn; 72,1

7


BỆNH NHÂN < 6 TUỔI SDD CHIẾM 43,4%. TRONG
ĐÓ CHỦ YẾU LÀ SDD ĐỘ I VÀ ĐỘ II.
56,6

30,3

11,1

Bình thường

2
Suy dd độ I

Suy dd độ II

Suy dd độ III


8


TỶ LỆ THIẾU MÁU GẶP 45,5%
Huyết sắc tố

Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

< 6 g%

1

0,8

6 - 9 g%

7

12,3

9 - 10 %

18

32,4

> 10 g%


29

54,5

Tổng số

55

100,0
9


22,9% BN CÓ TIỀN SỬ NHIỄM KHUẨN TIÊN PHÁT HOẶC
CHẤN THƯƠNG TRONG VÒNG 1 TUẦN TRƯỚC

Tiền sử

Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

Không rõ

42

77,1

Viêm da mủ


5

9,4

Viêm đường hô hấp

2

2,9

Chấn thương

5

9,0

Khác

1

1,6

Tổng số

55

100,0
10



PHÂN BỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH.

Tên vi khuẩn

Số bệnh nhân

Tỷ lệ

(n)

(%)

Staphylococus
aureus
Khác

31

92,5

3

7,5

Tổng số

34

100,0
11



Bệnh nhân đến viện triệu chứng sốt chỉ` 65,2%
trường hợp mặc dù trong bệnh sử 100% có sốt.

Không sốt
34.8%

Sốt, 65.2%

12


ĐAU QUANH ĐẦU CHI CHIẾM 93,9%
Không
đau
6.1%

Có đau
93.9%

13


SƯNG NỀ Ở NƠI TỔN THƯƠNG CHIẾM 90,2%

Không
sưng
9.8 %


Sưng
nề 90.2
%

14


BỆNH NHÂN VXTXĐM CÓ HẠN CHẾ VẬN ĐỘNG CHIẾM
84,8%,

Không
15.2 %

Hạn
chế Vđ
84.8 %

15


XƯƠNG VIÊM VÀ VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG XƯƠNG.

Vị trí xương viêm

n

Tỷ lệ %

Xương đùi


23

41,8

Xương cẳng chân

17

30,9

Xương cánh tay

6

10,9

Xương cẳng tay

3

5,5

Xương khác

6

10,9

Tổng số


55

100

16


Viêm xương tủy xương đùi gặp nhiều nhất chiếm 41,8%,
sau đó đến xương cẳng chân chiếm 30,9%.

17


THAY ĐỔI TỶ LỆ BẠCH CẦU VÀ TỐC ĐỘ LẮNG MÁU


Tỷ lệ bạch cầu


Tăng
Bình thường

Tốc độ máu lắng
Bình
thường2.3
%

25.4 %

74.6 %


Tăng
97.7%

18


Dấu hiệu tổn thương xương trên phim X quang trong 10 ngày đầu
là 100%, từ ngày thứ 10 đến ngày14 là 73,9%. Sau 14 ngày có hình
ảnh tổn thương xương chiếm tỷ lệ 82,1% trường hợp, trong đó có
3,0% gãy xương.

Hình ảnh

Bình

Dày

Thưa

Gãy

thường

màng

xương

xương


xương

Thời gian
< 10 ngày

40

0

0

0

10 - 14 ngày

34

3

6

2

> 14 ngày

29

30

41


3
19


Kháng sinh toàn thân được sử dụng điều trị VXTXĐM
chủ yếu là Ceftriaxone 61,3% trường hợp.
Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

Ceftriaxone

34

61,3

Ceftriaxone + Gentamycine

6

10,7

Ceftriaxone + Amikacine

5

9,0

Ceftazidime


3

5,7

Cefuroxime

7

13,3

55

100,0

Kháng sinh

Tổng số

20


Phương pháp điều trị phẫu thuật khoan xương
tưới rửa kháng sinh, dẫn lưu chiếm 65,8%.
Phương pháp

Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)


Khoan xương tưới

36

65,8

19

34,2

55

100,0

rửa kháng sinh
Đục nạo ổ viêm
xương dẫn lưu
Tổng số

21


MÔ PHỎNG KHOAN XƯƠNG TƯỚI RỬA KHÁNG SINH

22


Thời gian nằm viện trung bình là 13,32 ngày
ít nhất là 2 ngày nhiều nhất là 54 ngày.
Thời gian


Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

< 7 ngày

14

26,2

8 - 14 ngày

23

41,4

> 14 ngày

18

32,4

Tổng số

55

100,0
23



KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân VXTXĐM trong 2 năm
tại khoa CTCH Bỏng bệnh viện Sản Nhi Nghệ An chúng
tôi nhận thấy:
• Bệnh VXTXĐM thường gặp ở trẻ dưới 6 tuổi (54,2%).
• Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ (nam/nữ 2,4/1).
• Bệnh nhân ở vùng nông thôn (72,1%) nhiều hơn
(27,9%).
• Bệnh hay gặp ở những trẻ SDD (43,4%), thiếu máu
(45,5%), có tiền sử nhiễm khuẩn hoặc chấn thương
trước đó (22,9%).
• Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là tụ cầu vàng (92,5%).
24


KẾT LUẬN
• Triệu chứng sớm: Sốt cao (100%), đau quanh vùng chi
tổn thương (100%), sưng nề (100%) và hạn chế vận
động (84,8%). Xương tổn thương hay gặp là xương đùi
(41,8%), xương chày (30,9%).
• Xét nghiệm: bạch cầu tăng (74,6%) VSS tăng (97,7%).
• Xquang: dấu hiệu tổn thương xương trên X quang xuất
hiện muộn sau 14 ngày (83,1%).
• Kháng sinh điều trị chủ yếu Ceftriaxone và gentamycin
(76%).
• Phẫu thuật khoan xương tưới rửa kháng sinh chiếm
phần lớn (65,8%).
• Thời gian nằm viện trung bình 13,32 ngày.
25



×