Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu khả thi dự án đầu tư trồng nấm linh chi quy mô hộ gia đình tại xã đông la, huyện hoài đức, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 96 trang )

Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế Viện sau Đại học trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đồng thời tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng - ngƣời tận tình hƣớng dẫn,
định hƣớng, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ tại phòng nông
nghiệp Huyện Hoài Đức, Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam và các hộ dân tại xã
Đông La đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp tài liệu và số liệu cho tôi trong quá trình
nghiên cứu làm đề tài: “Nghiên cứu khả thi dự án đầu tư trồng nấm linh chi quy mô
hộ gia đình tại xã Đông La, huyện Hoài Đức, TP Hà Nội”.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù đã nỗ lực cố gắng với tinh thần
trách nhiệm cao nhất, song bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô, Anh,
Chị và các bạn quan tâm để bản luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Ngƣời viết luận văn

Nguyễn Việt Thắng

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ kỹ thuật: “Nghiên cứu khả thi dự án
đầu tư trồng nấm linh chi quy mô hộ gia đình tại xã Đông La, huyện Hoài Đức, TP
Hà Nội” do tôi tự hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy giáo TS. Đặng Vũ
Tùng.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Việt Thắng

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….. 1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………...….…...1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài …………...………………………...2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………...…...3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………...……….3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………...………………………4
6. Bố cục của nghiên cứu …………………………………………………….……..4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH
KHẢ THI CỦA DỰ ÁN …………………..…………………………………………….5
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ ………….…………………………………………5
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………….. 5
1.1.2. Chu trình của một dự án đầu tƣ…………………………………………. 6
1.1.3. Phân loại dự án đầu tƣ …………………………………………………...8
1.1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ………………………………….. 10
1.2. Tổng quan về nghiên cứu khả thi …… …………...……...…………………...12
1.2.1. Khái niệm về nghiên cứu khả thi ……………………………………….12
1.2.2. Qui trình nghiên cứu khả thi ……………………………………………12
1.2.3. Nội dung nghiên cứu khả thi …………………………………………...13
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ……………………………………………..…………………30
CHƢƠNG 2 NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRỒNG NẤM
LINH CHI TẠI XÃ ĐÔNG LA, HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI …31
2.1. Tổng quan về đặc điểm, yêu cầu và quy trình trồng nấm linh chi ………..….31
2.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái …….…………………………………..31
2.1.2. Đặc tính sinh học………………………………………………………. 34

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

2.1.3. Thời vụ nuôi trồng nấm linh chi……………………………………….. 35
2.1.4. Nguyên liệu và phƣơng pháp xử lý nguyên liệu ……………………….35
2.1.5. Phƣơng pháp cấy giống........................................................................... 37
2.1.6. Phƣơng pháp ƣơm túi.............................................................................. 37
2.1.7. Phƣơng pháp chăm sóc thu hái …………………………………………38
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tính khả thi dự án đầu tƣ trồng nấm linh
chi tại xã Đông La, huyện Hoài Đức, TP Hà Nội………………………. ………...40
2.2.1. Phân Tích môi trƣờng kinh tế xã hội………………………………….. 40
2.2.2. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………………...45
2.2.3. Phân tích môi trƣờng ngành ……………………………………………47
2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến tính khả thi của dự án………………….56
2.3.1 Thiết kế phỏng vấn ……………………………………………………...57
2.3.2. Thống kê về đánh giá của hộ gia đình………………………………… 57
2.3.3. Phân tích tƣơng quan và hồi quy về khả thi trồng nấm linh chi………..61
2.3.4. Đánh giá kết quả………………………………………………………. 65
TÓM TẮT CHƢƠNG 2………………………………………………………….. 66
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRỒNG NẤM LINH CHI KHẢ THI CHO
CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ ĐÔNG LA, HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI VÀ
CÁC KHUYẾN NGHỊ……………… ………………………………………….. 68
3.1. Sự cần thiết phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Đông La…............................68
3.2. Đề xuất mô hình đầu tƣ trồng nấm linh chi………………………...………... 68
3.2.1. Mô tả dự án điển hình. ………………………………………………….68
3.2.2. Tính toán các chỉ tiêu tài chính………………………………………... 70
3.3. Phƣơng hƣớng nâng cao tính khả thi dự án đầu tƣ trồng nấm linh chi tại xã
Đông La, Hoài Đức, Hà Nội………………………….... ………………………....75
3.4. Các khuyến nghị cho việc phát triển mô hình kinh tế hộ gia đình tại nông
thôn…………………………………………………………………………………75

3.4.1. Khuyến nghị với các cơ quan chính quyền……………………………. 75
3.4.2. Khuyến nghị với các hộ dân …………………...……………………….78

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

KẾT LUẬN ………………………………………………..………………………79
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...……………………..…82
PHỤ LỤC ………….................................................………………………………83

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

KT-XH

Kinh tế xã hội

KH&CN

Khoa học và công nghệ

UBND

Uỷ ban nhân dân

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các hoạt động kinh tế của hộ gia đình………….………………………42
Bảng 2.2: Đặc điểm các cá nhân tham gia hoạt động kinh tế của hộ gia đình trong
một năm………………………………………………………………....44
Bảng 2.3: Câu hỏi khảo sát……………………………………….………………..57
Bảng 2.4: Ý kiến của các hộ dân về tính khả thi của dự án…………………..……58
Bảng 2.5: Ý kiến của các hộ dân về nguồn nhân lực phục vụ cho dự án………….58
Bảng 2.6: Ý kiến của các hộ dân về yếu tố kỹ thuật của dự án………………...….59
Bảng 2.7: Ý kiến của các hộ dân về yếu tố chi phí cho dự án…………….……….59
Bảng 2.8: Ý kiến của các hộ dân về điều kiện tự nhiên của xã đối với dự án…..…60
Bảng 2.9: Mô tả đánh giá về khả thi trồng nấm linh chi…………………………...60
Bảng 2.10: Hệ số tƣơng quan…………………………………………………...….61
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy ban đầu……………………….....................................62
Bảng 2.12: Kết quả hồi quy cuối cùng………………………...…………………...63
Bảng 3.1: Chi phí cố định cho việc trồng nấm………………………………....…..71
Bảng 3.2: Chi phí đầu vào cho một vụ trồng nấm…………………………...…….72
Bảng 3.3: Dòng tiền của dự án……………………………………………………..73

HV:Nguyễn Việt Thắng

Mã HV: CB130273


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế hộ gia đình là một lực lƣợng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt
Nam. Hộ gia đình nông thôn thƣờng sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng
trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ. Sớm nhận
thức rõ vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá trình đổi mới và
phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng, chính sách về
nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Từ khi thực hiện Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ nông dân đã thực sự đƣợc trao quyền
tự chủ trong sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều nguồn lực và tiềm năng để kinh tế
hộ gia đình phát triển; ngƣời nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tƣ
vốn để thâm canh tăng vụ, ruộng đất đƣợc sử dụng tốt hơn... Nghị quyết Trung
ƣơng 6 lần 1 (khoá VIII) với chủ trƣơng tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nƣớc, nhất là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định nông nghiệp, nông
thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, làm cơ sở để
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Luật
Doanh nghiệp (2005) đã khẳng định: Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn về vốn và kết
quả kinh doanh của mình, mặt khác Nhà nƣớc cũng có những chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với quy mô để hộ gia đình có thể
chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo pháp luật. Sự
phát triển của kinh tế hộ gia đình đang dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình
xây dựng nông thôn mới, góp phần giúp ngƣời dân phát huy lợi thế, mở rộng quy
mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trƣờng, làm thay đổi diện mạo quê hƣơng. Để kinh tế hộ phát huy
hiệu quả, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nông dân phát triển
kinh tế.
Việt Nam hiện đã đứng đầu Đông Nam Á về nghề trồng nấm và đứng trong
nhóm 5 nƣớc có nghề nấm phát triển nhanh nhất. Có đƣợc điều này là nhờ nƣớc ta

có nguồn nguyên liệu dồi dào và lợi thế về sản xuất nấm khi điều kiện thời tiết cho
phép nuôi trồng đƣợc nhiều chủng loại nấm ƣa nhiệt, ƣa mát, ƣa lạnh. Không phải
1


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

ngẫu nhiên mà nấm đã vƣợt qua nhiều loại cây, con chủ lực khác để trở thành 1
trong 4 sản phẩm quốc gia ở lĩnh vực nông nghiệp, mở ra cơ hội vàng cho cả ngƣời
trồng cũng nhƣ các doanh nghiệp chế biến."Kết tinh đƣợc cái quý của mây mƣa trên
núi cao, cái tinh của ngũ hành trong ngày đêm mà khoe năm sắc”, tự ngàn xƣa, nấm
linh chi đã đƣợc xem là loại thảo dƣợc quý, chữa trị rất nhiều bệnh. Nhờ nghiên cứu
trồng thành công nấm linh chi trên giá thể nhân tạo, phong trào trồng nấm linh chi
đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều vùng miền, không chỉ giúp các hộ nông dân làm giàu
mà còn đem lại nguồn thu lớn cho đất nƣớc thông qua xuất khẩu.
Là ngƣời có đam mê nhiệt huyết với Nấm Linh Chi từ lâu, kết hợp với sự say
mê nghiên cứu tìm tòi học hỏi, trăn trở làm sao có thể trồng loại nấm nay có hiệu
quả kinh tế cao nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trên địa bàn, chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn, nâng cao đời sống cho nông dân và xây dựng nông thôn
mới nhằm đóng góp một phần công sức vào sự phát triển giàu mạnh của quê hƣơng.
Tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tính khả thi dự án đầu tư trồng nấm Linh
Chi trên địa bàn xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội” nhằm đóng góp cơ
sở lý luận khoa học và thực tiễn đối với hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế trên
địa bàn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích tính khả thi của dự án
trồng Nấm Linh chi quy mô hộ gia đình tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà

Nội.
2.2. Nội dung
Việc nghiên cứu gồm:
Khái quát tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, giới thiệu tổng quan về
nấm linh chi và giải thích quy trình, yêu cầu đối với việc trồng nấm Linh Chi
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thách thức cơ hội đối với dự án trồng Nấm
Linh Chi trên địa bàn xã nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

2


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Phân tích tính khả thi của dự án đầu tƣ trồng Nấm Linh chi quy mô hộ gia
đình tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
Đề ra các phƣơng hƣớng nhằm nâng cao tính khả thi dự án đầu tƣ trồng Nấm
Linh chi quy mô hộ gia đình tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tính khả thi của dự án đầu tƣ trồng Nấm Linh chi quy mô hộ gia đình ở xã
Đông La, Hoài Đức, Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
 Phạm vi về thời gian:
Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2014 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, để thực hiện mục đích nghiên cứu, đảm bảo tính

khoa học và thực tiễn các nội dung nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng kết hợp các
phƣơng pháp sau: phƣơng pháp nghiên cứu mô tả và phƣơng pháp nghiên cứu định
tính. Trong đó:
- Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả chủ yếu sử dụng các kỹ thuật: hệ thống hóa;
thống kê bằng phần mềm Excel ;phân tích; tổng hợp; điều tra xã hội học, vv. để hệ
thống hóa các lý thuyết về dự án đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ, các tiêu chí đánh giá hiệu
quả dự án đầu tƣ; để thu thập và phân tích các dữ liệu về thực trạng kinh tế xã hội,
điều kiện tự nhiên, thổ nhƣỡng, các chi phí thực hiện dự án trồng nấm linh chi trên
địa bàn xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận tập trung và
thực hiện phỏng vấn bà con nông dân tại Xã Đông La, Huyện Hoài Đức, Hà Nội
nhằm phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thách thức cơ hội để có những đánh

3


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

giá điều kiện cụ thể, tính khả thi thực hiện dự án trồng nấm Linh Chi và các giải
pháp triển khai thực hiện.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những ý nghĩa thiết thực cho
UBND và các hộ dân trên địa bàn xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội nhƣ
sau:
-Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết hiệu quả dự án đầu tƣ, cơ sở lập dự án đầu tƣ
trồng nấm Linh Chi tại Xã Đông La, Huyện Hoài Đức, Thành Phố Hà Nội .
- Nhận diện đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ trồng nấm linh chi
trên địa bàn xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.

-Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến dự án đầu tƣ trồng nấm
linh chi trên địa bàn xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
-Phân tích hiệu quả dự án đầu tƣ trồng Nấm Linh chi quy mô hộ gia đình tại
xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
-Đề ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao tính khả thi dự án đầu tƣ trồng
Nấm Linh chi quy mô hộ gia đình tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội .
6. Bố cục của nghiên cứu
Kết cấu của đề tài “Nghiên cứu tính khả thi dự án đầu tư trồng Nấm Linh
chi quy mô hộ gia đình tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội” nội dung
đề tài đƣợc triển khai trong 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và nghiên cứu tính khả thi dự án
Chƣơng 2: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tính khả thi dự án đầu tƣ
trồng nấm linh chi tại xã Đông La, Huyện Hoài Đức, TP Hà Nội .
Chƣơng 3: Đề xuất mô hình đầu tƣ trồng nấm linh chi qui mô hộ gia đình.

4


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ
THI DỰ ÁN

1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động theo dự án là một hoạt động có kế hoạch, được kiểm tra để đảm
bảo cho một tiến trình chung với các nguồn lực và môi trường đã được tính toán
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Dự án là điều kiện, tiền đề của sự đổi

mới và phát triển (Nguyễn Xuân Thủy, 2010). Dự án cho phép hƣớng mọi sự nỗ lực
có thời hạn để tạo ra sản phẩm dịch vụ mong muốn. Nhu cầu muốn trở thành hiện
thực phải thông qua hoạt động của con ngƣời. Hoạt động khôn ngoan là hoạt động
theo dự án, những hoạt động đã đƣợc lên kế hoạch và đủ nguồn lực để đảm bảo sự
thành công.
“Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài
chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành,
cơ quan quản lý và xã hội nói riêng” (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012). Hoạt động đầu
tƣ bao gồm đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp. Hoạt động đầu tƣ gián tiếp là hoạt động bỏ
vốn trong đó ngƣời đầu tƣ không trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tƣ đã
bỏ ra. Hoạt động đầu tƣ trực tiếp là hoạt động trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham
gia điều hành quản trị vốn đầu tƣ đã bỏ ra.
Nghị định 59/2015 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng cơ bản: “
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thơì gian nhất định”.
Theo khoản 02 điều 03 luật đầu tƣ số: 67/2014/QH13 thì “Dự án đầu tư là
tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư

5


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” . Nhƣ vậy dự án

đầu tƣ có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết
quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
1.1.2. Chu trình của một dự án đầu tƣ
Chu trình của một dự án đầu tƣ là các bƣớc hoặc các giai đoạn mà dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành chấm
dứt hoạt động. Ta có thể minh họa chu trình của dự án đầu tƣ bằng hình dƣới đây:

Ý đồ về
dự án
đầu tƣ

Chuẩn bị
đầu tƣ

Thực
hiện đầu


Vận hành

các kết
quả đầu


Ý đồ về
dự án
mới

Hình 1:Sơ đồ chu trình của dự án đầu tƣ
Các giai đoạn của chu trình dự án đầu tƣ bao gồm chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện
đầu tƣ và vận hành các kết quả đầu tƣ (còn gọi là giai đoạn vận hành khai thác dự
án).

6


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Nội dung công việc của mỗi giai đoạn của chu trình dự án đầu tƣ không
giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tƣ ( sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng,
sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp, vào tính chất tái sản xuất (chiều rộng, chiều
sâu), đầu tƣ dài hạn hay ngắn hạn. Trong tất cả các loại hình dự án đầu tƣ, đầu tƣ
chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn,
khối lƣợng tính toán nhiều hơn, mức độ chính xác của kết quả nghiên cứu có ảnh
hƣởng đến sự thành bại và hoạt động sau này của dự án.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu tƣ. Chẳng hạn đối với dự án có thể gây ô nhiễm môi trƣờng (sản

xuất phân bón, thuốc trừ sâu…) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân cƣ đông
đúc đến lúc dự án vào hoạt động mới phát hiện và xử lý ô nhiễm quá tốn kém đƣa
chi phí đầu tƣ vƣợt quá dự kiến ban đầu có khi rất lớn. Nếu không có bổ sung sẽ
đình chỉ hoạt động.
Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, vấn đề chất lƣợng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là quan trọng nhất. Trong quá trình
soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ chiếm 0.5%-10% vốn đầu tƣ dự
án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo ra tiền đề cho việc sử dụng tốt 90-99.5%
vốn đầu tƣ của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ ( đúng tiến độ, không phải phá đi
làm lại , tránh đƣợc những chi phí không cần thiết khác…) Điều này cũng tạo cơ sở
cho hoạt động của dự án đƣợc thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tƣ và có lãi
(đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục
vụ dự kiến (đối với các dự án đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn
này, 90-99.5% vốn đầu tƣ của dự án đƣợc chỉ ra và nằm khê đọng trong suốt những
năm thực hiện dự án đầu tƣ. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực
hiện đầu tƣ càng kéo dài , vốn ứ đọng càng nhiều , tổn thất càng lớn. Lại thêm
những tổn thất do thời tiết gây ra với vật tƣ thiết bị chƣa đƣợc hoặc đang thi công
đối với công trình xây dựng dở dang. Đến lƣợt mình thời gian thực hiện đầu tƣ lại
7


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng công tác chuẩn bị đầu tƣ vào việc quản lý thực hiện
đầu tƣ, quản lý thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết
quả quá trình thực hiện đầu tƣ đã đƣợc xem xét trong dự án đầu tƣ.

Giai đoạn ba: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tƣ ( giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành khai thác của dự án và đời
dự án) nhằm đạt đƣợc những mục tiêu của dự án. Nếu kết quả của giai đoạn thực
hiện đầu tƣ tạo ra đảm bảo tính đồng bộ , giá thành thấp, chất lƣợng tốt , đúng tiến
độ tại các điểm thích hợp, với quy mô tối ƣu thì kết quả hoạt động của các kết quả
này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ. Thời gian phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tƣ còn đƣợc gọi là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của công trình , nó gắn
với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trƣờng.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tƣ
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đƣa ra biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tƣ cần tiến hành phân loại dự án đầu tƣ. Có thể phân loại dự
án theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất
Dự án đầu tƣ có thể đƣợc phân loại thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và
chiều sâu . Trong đó dự án đầu tƣ theo chiều rộng đòi hỏi khối lƣợng vốn lớn , thời
gian thực hiện đầu tƣ và thời gian đủ để hoạt động đủ để thu hồi vốn lâu, tính chất
kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tƣ theo chiều sâu thƣờng đòi
hỏi khối lƣợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện không lâu độ mạo hiểm thấp hơn với
đầu tƣ theo chiều rộng.
1.1.3.2. Xét vào lĩnh vực hoạt động trong xã hội
Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành dự án đầu tƣ phát triển kinh doanh, dự
án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ
thuật và xã hội).., hoạt động của các dự án đầu tƣ này có quan hệ tƣơng hỗ với
nhau.Chẳng hạn dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều
kiện cho dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn các dự án

8



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

đầu tƣ sản xuất đến lƣợt mình lại tạo tiềm lực cho dự án đầu tƣ phát triển khoa học,
kỹ thuật, hạ tầng và các dự án đầu tƣ khác.
1.1.3.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội
Có thể phân loại dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu
tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất
Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án đầu tƣ có thời hạn thực hiện và hoạt
động của các kết quả đầu tƣ để thu hồi vốn đầu tƣ ngắn hạn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán và dự đoán đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án có thời hạn hoạt động dài hạn (5, 10, 20
năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tƣ lớn, thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tƣ lâu,
độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp , chịu tác động nhiều yếu tố bất định
trong tƣơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đƣợc ( về nhu cầu, giá
cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách và tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên
tai và sự bất ổn về chính trị…). Loại dự án đầu tƣ này phải đƣợc đầu tƣ chuẩn bị kỹ
lƣỡng và phải cố gắng dự đoán những gì liên quan đến kết quả và hiệu quả hoạt
động đầu tƣ trong tƣơng lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý đối với các yếu tố
bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi khi dự án đầu tƣ kết thúc.
1.1.3.4. Xét theo thời gian tiến hành thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
đã bỏ ra
Ta có thể phân chia các dự án đầu tƣ thành các dự án đầu tƣ ngắn hạn (nhƣ
dự án đầu tƣ thƣơng mại), dự án đầu tƣ dài hạn (các dự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.1.3.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô dự án , dự án đầu tƣ đƣợc chia thành 04
nhóm : dự án quan trọng quốc gia ( do quốc hội chủ trƣơng đầu tƣ), dự án nhóm A,

dự án nhóm B và dự án nhóm C. Đối với dự án nƣớc ngoài chia thành 03 nhóm : dự
án nhóm A, dự án nhóm B và dự án phân cấp địa phƣơng.

9


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

1.1.3.6. Xét theo nguồn vốn
Việc phân loại vốn cho thấy tình hình huy động vốn của mỗi nguồn, vai trò
của mỗi nguồn vốn đối với phát triển KT-XH của từng ngành, từng địa phƣơng và
toàn bộ nền kinh tế cũng nhƣ các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý dự án đối
với từng nguồn vốn huy động. Dự án đầu tƣ có thể phân thành:
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn
tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh.
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và các nguồn vốn
khác
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn hỗn hợp
1.1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ
1.1.4.1. Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Những yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật :Các hoạt động đầu tƣ phải
đi theo trào lƣu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Do đó sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trinh thực hiện và vận hành
dự án nhƣng cũng có thể gây ra những rủi ra cho dự án chẳng hạn nhƣ: nếu đối thủ
của doanh nghiệp tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật trƣớc thì họ có khả năng
cạnh tranh về giá cả và chất lƣợng sản phẩm từ đó đƣa đến những rủi ro cho dự án
về mặt giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm.

Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến dự án bao gồm: khả năng tăng
trƣởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tình trạng lạm phát; tiền lƣơng
bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi
khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động
đến dự án. Do đó trƣớc lúc đầu tƣ chủ đầu tƣ phải đánh giá một cách tỷ mỉ những
yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của dự án.
Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước: Chiến lƣợc đầu tƣ có sự chi
phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của Nhà nƣớc. Bởi vậy, trong suốt quá
trình hoạt động đầu tƣ đều phải bám sát theo những chủ trƣơng và sự hƣớng dẫn của
Nhà nƣớc: cần chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố từ sự
10


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

hội nhập ASEAN, các chủ trƣơng chính sách của nhà Nƣớc về thực hiện công cuộc
đổi mới và mở cửa xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến lƣợc đầu tƣ dài
hạn của chủ đầu tƣ.
Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: Trong quá trình xây dựng và
triển khai các dự án đầu tƣ không thể không chú trọng đến các điều kiện tự nhiên
nơi mà các dự án đi vào hoat động bởi vì trên thực tế, các dự án đầu tƣ tại đây đều
chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên. Nếu các điều kiện tự nhiên ở tại dự án
không thuận lợi sẽ ảnh hƣởng đến tiến độ thi công của dự án điều đó có thể gây rủi
ro cho khả năng thu hồi vốn. Ngƣợc lại, nếu các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu
hồi vốn đầu tƣ là rất lớn.
Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội: Khía cạnh văn hoá-xã hội từ lâu đã
có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công cuộc đầu tƣ : chẳng hạn nhƣ khi dự
án đƣợc triển khai và đi vào hoạt động thì nó phải đƣợc xem xét là có phù hợp với

phong tục tập quán văn hoá nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có
chấp nhận nó hay không. Đây là một yếu tố khá quan trọng, ảnh hƣởng nhiều và lâu
dài đối với dự án. Do đó cần phân tích một cách kĩ lƣỡng trƣớc khi đầu tƣ để tối ƣu
hoá hiệu quả đầu tƣ.
1.1.4.2. Nhân tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp
Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả đầu
tƣ. Năng lực tài chính mạnh ảnh hƣởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
cho dự án và do đó ảnh hƣởng đến tiến độ và chất lƣợng của dự án. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn đầu tƣ từ các
thành phần kinh tế khác.
Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng nhiều
nhất đến hiệu quả đầu tƣ của doanh nghiệp. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng cao
chất lƣợng dự án, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của doanh nghiệp đều đƣợc quyết
định bởi con ngƣời trong doanh nghiệp. Do đó chất lƣợng của lao động cả về trí tuệ
và thể chất có ảnh hƣởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói
chung và kết quả hoạt động đầu tƣ nói riêng .
11


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Trình độ khoa học-công nghệ: máy móc thi công hiện đại có ảnh hƣởng lớn
đến tiến độ và chất lƣợng của dự án, do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ. Ngoài ra
nó cũng ảnh hƣởng đến uy tín của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tƣ và
đấu thầu để có các dự án.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU KHẢ THI
1.2.1. Khái niệm về nghiên cứu khả thi

Nghiên cứu khả thi thƣờng đƣợc gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật. Nghiên
cứu khả thi một dự án đầu tƣ thƣờng đƣợc soạn thảo dựa vào kết quả của các nghiên
cứu cơ hội đầu tƣ và nghiên cứu tiền khả thi đã đƣợc các cấp có thẩm quyền chấp
nhận. Ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án đƣợc soạn thảo kỹ lƣỡng hơn, đảm bảo
cho mọi dự đoán, mọi tính toán đạt đƣợc ở mức độ chính xác cao trƣớc khi đƣa ra
để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm
định.
Nghiên cứu khả thi là bƣớc sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn đƣợc dự án
tối ƣu. Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tƣ có khả thi hay không? Có
vững chắc, có hiệu quả hay không?
1.2.2. Qui trình nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi đƣợc tiến hành qua ba giai đoạn:
-

Giai đoạn 1: giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ nhằm loại bỏ ngay

những dự kiến rõ ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính
không khả thi này đƣợc chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin
kinh tế dễ tìm. Điều đó giúp cho tiết kiệm đƣợc thì giờ, chi phí của các nghiên cứu
kế tiếp.
-

Giai đoạn 2: giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án

bấp bênh ( về thị trƣờng, về kỹ thuật ) những dự án mà kinh phí đầu tƣ quá lớn, mức
sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc loại ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
hoặc chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tƣ có thể loại
bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội
thuận lợi hơn.
12



Luận văn Thạc sĩ QTKD

-

Trường ĐHBK Hà Nội

Giai đoạn 3: giai đoạn xem xét lại lần cuối cùng nhằm đi đến những

kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã đƣợc tính
toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện
dự án trƣớc khi quyết định đầu tƣ chính thức.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu khả thi
1.2.3.1. Nghiên cứu môi trƣờng vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng: Đây là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản
mà các nhà đầu tƣ quan tâm. Động thái và xu thế tăng trƣởng kinh tế của một quốc
gia có thể ảnh hƣởng đến tình hình đầu tƣ và phát triển của một ngành , một lĩnh
vực và sau đó là kết quả và hiệu quả của một dự án đầu tƣ cụ thể. Chẳng hạn trong
bối cảnh nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao và có triển vọng duy trì ổn định
trong thời gian dài thì cơ hội đầu tƣ của các dự án trong các lĩnh vực công nghệ
mới, các dự án cung cấp hàng hóa và dịch vụ hàng hóa chất lƣợng cao sẽ có nhiều
khả năng thành công. Tuy nhiên khi nền kinh tế bƣớc vào suy thoái, tốc độ tăng
trƣởng chậm thì đối với các dự án sản xuất cung ứng các hàng hóa đƣợc đánh giá là
xa xỉ , lâu bền sẽ khó thành công hơn.
Lãi suất: Lãi suất sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và sau đó
là hiệu quả đầu tƣ. Nếu lãi suất cao hơn sẽ có ít dự án thõa mãn tiêu chuẩn hiệu quả
khi đánh giá cơ hội đầu tƣ và ngƣợc lại. Tuy nhiên nếu mức lãi suất lại nhỏ hơn lãi
suất thị trƣờng vốn quốc tế và trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng vốn có thể dẫn đến
dòng chảy đầu tƣ trong nƣớc ra nƣớc ngoài chứ cơ hội đầu tƣ trong nƣớc không gia

tăng.
Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ này có ảnh hƣởng đến sự ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ
mô và có thể ảnh hƣởng đến ý định và hành động của nhà đầu tƣ. Lạm phát có thể là
rủi ro tiềm tàng và làm suy giảm hiệu quả đầu tƣ. Tuy nhiên trong điều kiện giảm
phát do suy giảm nhu cầu cũng sẽ tác động tiêu cực đến đầu tƣ và tính hiện thực hóa
của cơ hội đầu tƣ.
Tình hình ngoại thƣơng và các chế định liên quan: chính sách thuế, các hàng
rào phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái cán cân thƣơng mại quốc tế …Những

13


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

vấn đề này cực kỳ quan trọng đối với dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu
nguyên liệu máy móc ..
Tình hình thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách ở mức cao có thể dẫn
đến chính phủ phải đi vay nhiều hơn điều này ảnh hƣởng đến mức lãi suất cơ bản
của nền kinh tế và sau đó là chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tƣ.
Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô: Cần phải nghiên
cứu cơ cấu hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để
làm cơ sở đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tƣ. Nghiên cứu chính
sách điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc trong từng giai đoạn có thể ảnh hƣởng đến tình
hình và triển vọng đầu tƣ: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, quan điểm về cải
cách kinh tế.
Môi trường chính trị pháp luật: Trong quá trình lập dự án, bên cạnh việc
nghiên cứu toàn bộ hệ thống các yếu tố về thể chế luật pháp, các quy định của nhà
nƣớc, các chính sách của chính phủ liên quan đến hoạt động đầu tƣ ( luật đầu tƣ,

chính sách thuế, chính sách đất đai…) cần phải nghiên cứu đến các hoạt động dự án
cụ thể:
-

Chứng cứ pháp lý về tƣ cách pháp nhân của cá nhân, tổ chức tham gia dự án.

Các văn bản giao nhiệm vụ hoặc cho phép nghiên cứu dự án của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc.
-

Các chứng từ pháp lý về khả năng huy động vốn và năng lực kinh doanh của

chủ đầu tƣ.
-

Các thỏa thuận về việc sử dụng tài nguyên đất đai, huy động tài sản hoặc hợp

tác sản xuất.
Môi trường văn hóa xã hội: Nội dung nghiên cứu và mức độ nghiên cứu về
văn hóa xã hội ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ của
từng dự án cụ thể khác nhau tùy vào từng lĩnh vực hoạt động , tính chất mục tiêu
của dự án cụ thể.
Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tùy từng dự án mà
yếu tố môi trƣờng tự nhiên sẽ đƣợc nghiên cứu dƣới mức độ khác nhau nhằm đảm
bảo sự thành công của một công cuộc đầu tƣ cụ thể. Chẳng hạn đối với các dự án
14


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

nông lâm, ngƣ nghiệp cần phân tích cụ thể chi tiết nhƣ diễn biến mƣa qua các tháng
trong năm và trong một số năm để phân tích quy luật phân bố mƣa và đánh giá ảnh
hƣởng của lƣợng mƣa đến năng suất và hiệu quả của dự án. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy
các thông số về nhiệt độ, độ ẩm , thỗ nhƣỡng chất đất và các quy luật gió bão , động
đất ở từng mức độ khác nhau có thể ảnh hƣởng đến cây trồng vật nuôi cụ thể và từ
đó ảnh hƣởng đến sự thành công của dự án.
1.2.3.2. Quy hoạch và kế hoạch phát triển
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của cả nước: Quy hoạch tổng thể là khâu
quan trọng trong toàn bộ quy trình quy hoạch hóa của nền kinh tế quốc dân. Quy
hoạch là bƣớc cụ thể hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội và là căn cứ cho việc
xây dựng kế hoạch vùng, ngành cơ sở ra đời vận hành của nhiều dự án đầu tƣ.
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của vùng hoặc địa phương: Đây cũng là
căn cứ quan trọng trong việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ và ảnh hƣởng đến hiệu quả
đầu tƣ dự án trên địa bàn. Trong mỗi thời kỳ từng vùng từng địa phƣơng và vùng
lãnh thổ có thể xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng, địa
phƣơng mình. Chính vì vậy, trong quá trình lập dự án , chủ trƣơng đầu tƣ hoặc đơn
vị tƣ vấn cần phải quan tâm thỏa đáng đến những định hƣớng trong quy hoạch làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đầu tƣ và kinh doanh của mình.
Quy hoạch phát triển ngành: quy hoạch phát triển năng lƣợng, ngân hàng, du
lịch, y tế, giáo dục đào tạo, đầu tƣ xây dựng cơ bản, dân dụng công nghiệp…Đây là
căn cứ quan trọng trong công tác lập dự án phát triển thuộc ngành nghề cụ thể đảm
bảo định hƣớng phát triển của ngành nhƣng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh của từng đơn vị cơ sở. Bên cạnh đó quy hoạch phát triển ngành còn
phản ánh tính đồng bộ và thống nhất giữa ngành và các vùng lãnh thổ có liên quan
đến tiềm năng, điều kiện sắp xếp bố trí các yếu tố lực lƣợng sản xuất đáp ứng mục
tiêu phát triển ngành. Vì vậy, khi lập dự án đầu tƣ trong từng ngành cụ thể cần
nghiên cứu thỏa đáng quy hoạch ngành đó để nhằm phát huy các tiềm năng, tận
dụng những ƣu đãi , né tránh những rào cản đảm bảo sự thành công của dự án.

Quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng: Khi tiếp cận nghiên cứu quy
hoạch để phục vụ cho công tác lập dự án cần phải phân tích đánh giá thỏa đáng các
15


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

khía cạnh: luận chứng về nhu cầu phát triển và phân bố kết cấu hạ tầng có thể ảnh
hƣởng đến sự ra đời và vận hành của dự án đầu tƣ, phân tích đánh giá dự báo các
yếu tố phát triển đặc biệt là yếu tố thị trƣờng và năng lực cạnh tranh trong bối cảnh
hội nhập và các yếu tộ tiến bộ khoa học kỹ thuật, luận chứng các giải pháp tổ chức
thực hiện các công trình đầu tƣ và thứ tự thực hiện.
Quy hoạch xây dựng: là công tác bố trí mặt bằng cụ thể để thi công xây dựng
một công trình cụ thể , một dự án cụ thể khi dự án đó đƣợc cấp có thẩm quyên phê
duyệt , đã đƣợc cấp đất để xây dựng. Quy hoạch xây dựng càng cụ thể chi tiết quản
lý mặt bằng xây dựng càng đảm bảo thì việc triển khai dự án càng thuận lợi.
1.2.3.3. Nghiên cứu thị trƣờng
Nghiên cứu thị trƣờng là sự nghiên cứu tỉ mỉ , có khoa học xuất phát từ nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng đi đến quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng gì,
cách thức và chất lƣợng thế nào, với khối lƣợng bao nhiêu và lựa chọn phƣơng thức
bán hàng, tiếp thị và khuyến mãi để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị
trƣờng ở hiện tại và tƣơng lai. Hay nói cách khác thị trƣờng là nhân tố quyết định
việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong trƣờng hợp dự án đã ký
đƣợc các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trƣờng nơi ngƣời bao tiêu bán
sản phẩm.
Nghiên cứu thị trƣờng của sản phẩm nhằm xác định đƣợc thị phần mà dự
kiến sẽ chiếm lĩnh trong tƣơng lai và cách thức chiếm lĩnh phân đoạn thị trƣờng đó.
Để thực hiện mục tiêu trên , nghiên cứu thị trƣờng bao gồm những nội dung cơ bản

sau:
+ Phân tích đánh giá thị trƣờng tổng thể.
+ Phân đoạn thị trƣờng, xác định thị trƣờng mục tiêu dự án.
+ Xác định sản phẩm (sản phẩm tiêu dùng hoặc dịch vụ) của dự án.
+ Dự báo cung cầu thị trƣờng sản phẩm trong tƣơng lai.
+ Lựa chọn các biện pháp tiếp thị và khuyến mãi cần thiết giúp cho việc tiêu
thụ sản phẩm tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án đƣợc thuận lợi ( gồm chính
sách giá cả, hệ thống phân phối, các hệ thống phân phối, mẫu mã, bao gói…)

16


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Nghiên cứu thị trƣờng có vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to
lớn.Nghiên cứu thị trƣờng cho phép ngƣời soạn thảo phân tích đánh giá cung cầu thị
trƣờng ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trƣờng ở tƣơng lai về sản phẩm của dự
án.Kết quả nghiên cứu thị trƣờng cho phép ngƣời soạn thảo đi đến quyết định có
nên đầu tƣ hay không và xác định quy mô đầu tƣ cho thích hợp. Bởi vì dự án chỉ
đƣợc thực hiện hay chấp nhận khi đạt đƣợc hiệu quả ( hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế xã hội).
Để nghiên cứu thị trƣờng cho kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định
thị phần quy mô dự án , nghiên cứu thị trƣờng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ sản

phẩm của dự án.

-

Thông tin phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy.

-

Sử dụng phƣơng pháp phân tích phù hợp nhƣ: trƣờng hợp thiếu thông tin

hoặc thông tin không đủ độ tin cậy thì tùy thuộc mức độ thiếu thông tin có thể sử
dụng các phƣơng pháp khác nhau để dự đoán nhƣ ngoại suy từ các trƣờng hợp
tƣơng tự , từ tình hình quá khứ, sử dụng thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức
điều tra phỏng vấn , khảo sát lấy mẫu, phân tích bổ sung.
Các dữ liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm trong
tƣơng lai bao gồm:
Các dữ kiện về kinh tế tổng thể:
+ Tổng sản lƣợng, tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng trƣởng.
+ Thu nhập gia đình, thu nhập bình quân đầu ngƣời.
+ Biểu đồ phân phối thu nhập.
+ Phân phối thu nhập từng địa phƣơng.
+ Dân số: phân bố dân số theo khu vực, tốc độ tăng dân số.
+ Cơ cấu sản xuất của nền kinh tế.
+ Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề.
+ Các chỉ số giá cả tiền tệ, ngân sách.
+ Tình hình nhập khẩu, dự trữ ngoại tệ.
+ Các kế hoạch định hƣớng phát triển kinh tế xã hội.
17


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

Các dữ kiện về thông tin thị trƣờng sản phẩm:
+ Khối lƣợng sản xuất, xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm trong khoảng 3-10
năm
+ Giá cả sản phẩm theo thời gian, biểu thuế của sản phẩm, sự khác biệt về
giá cả giữa sản phẩm cùng loại nhƣng do các nhà sản xuất khác nhau làm ra.
+ Sự biến động của thị trƣờng sản phẩm bổ sung và cạnh tranh.
+ Các dữ liệu khác của nền kinh tế đối với từng loại sản phẩm.
1.2.3.4. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung nghiên cứu kỹ thuật của dự án
có mức độ phức tạp khác nhau, không có một mô hình tiếp cận nào về mặt nghiên
cứu kỹ thuật có thể thích ứng đƣợc với tất cả các loại hình dự án. Do đó tùy theo
từng loại hình dự án cụ thể mà vấn đề kỹ thuật đƣợc chú trọng xem xét ở mức độ
khác nhau trong nghiên cứu. Dự án càng lớn vấn đề kỹ thuật càng phức tạp , càng
cần phải xử lý nhiều thông tin. Nội dung nghiên cứu kỹ thuật bao gồm những nội
dung sau:
 Mô tả sản phẩm dự án
 Lựa chọn hình thức đầu tƣ
 Xác định công suất dự án
 Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án
 Nguyên liệu đầu vào.
 Cơ sở hạ tầng
 Địa điểm thực hiện dự án
1.2.3.5. Nghiên cứu tài chính dự án
1.2.3.5.1. Mục đích phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình soạn
thảo dự án . Phân tích đánh giá tài chính dự án nhằm đánh giá khả thi dự án tài
chính thông qua công việc:
-


Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo của nguồn lực tài chính cho việc thực

hiện có hiệu quả dự án đầu tƣ ( xác định quy mô đầu tƣ, cơ cấu loại vốn, các nguồn
tài trợ cho dự án).
18


×