Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Công tác xã hội đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN QUỐC QUYỀN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY
SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN NINH KIỀU,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành
Mã số

: Công tác xã hội
: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƢ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” là hoàn
toàn trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn



Phan Quốc Quyền


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản
thân tôi cũng gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, xử lý số liệu mẫu
thống kê, kỹ thuật phân tích số liệu, đi lại,... Tuy nhiên, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng nhƣ sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi của thầy cô, đồng nghiệp cơ quan, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình
nghiên cứu. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân
thành đến thầy cô, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hà Thị Thƣ đã hƣớng dẫn nghiên cứu đề
tài luận văn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, nhà khoa học đang công tác tại
Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện về thời gian cũng nhƣ hỗ trợ các
tài liệu học tập cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị cán bộ Chi cục Phòng, chống tệ
nạn xã hội, Phòng Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, Đội Công tác xã hội tình
nguyện đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên,
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các
nhà khoa học để luận văn của tôi đƣợc hoàn chỉnh.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 6 năm 2016
Tác giả


Phan Quốc Quyền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN ............................... 10
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện .. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội với ngƣời nghiện ma túy
sau cai nghiện .......................................................................................... 23
1.4. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội với ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện ..................................................................................................... 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TẠI QUẬN NINH KIỀU,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................................................................ 30
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................. 30
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy
sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ ............ 34
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội với ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện .................................................................. 52
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC
TIỄN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................... 68
3.1. Biện pháp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ làm việc với ngƣời
nghiện sau cai nghiện .............................................................................. 68
3.2. Biện pháp tăng cƣờng công tác hỗ trợ nguồn lực ............................. 70
3.3. Biện pháp duy trì và mở rộng kết nối dịch vụ .................................. 71
3.4. Biện pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng ................................. 72

KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHƢC VIẾT TẮT
QĐ-TTg
NĐ-CP
TT-BTC

Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ
Nghị định của Chính phủ
Thông tƣ của Bộ Tài chính
Thông tƣ của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã
TT-BLĐTBXH
hội
Thông tƣ liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Lao
TTLT-BTC-BLĐTBXH
động-Thƣơng binh và Xã hội
Quyết định của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã
QĐ-BLĐTBXH
hội
NQ-HĐND
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
KH-UBND
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
Kế hoạch phối hợp của Sở Lao đông-Thƣơng
KHPH-SLĐTBXH-YTbinh và Xã hội, Sở Y tế, Công an thành phố Cần
CA
Thơ

LĐTBXH
Lao động Thƣơng binh và Xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
CTXH
Công tác xã hội
NVCTXH
Nhân viên công tác xã hội
NXB
Nhà xuất bản
TP
Thành phố
Thông tƣ liên tịch của Bộ Lao động-Thƣơng binh
TTLT-BLĐTBXH-BYT
và Xã hội và Bộ Y tế


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Mức độ đánh giá về hoạt động tuyên truyền ................................. 48
Bảng 2.2 Mức độ hiệu quả của sự hỗ trợ ..................................................... 51
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ hài lòng về các hỗ trợ tâm lý - xã hội ......................... 36
Biểu đồ 2.2: Công việc hiện tại của ngƣời nghiện ma túy .......................... 39
sau cai nghiện .............................................................................................. 39
Biểu đồ 2.4: Nhu cầu việc làm của ngƣời nghiện ma túy ............................ 42
sau cai nghiện .............................................................................................. 42
Biểu đồ 2.5: Mức độ ảnh hƣởng của truyền thông ....................................... 44

Biểu đồ 2.7: Các dịch vụ hỗ trợ ................................................................... 49
Biểu đố 2.8: Đặc điểm ảnh hƣởng đến việc sau cai nghiện ......................... 53
Biểu đồ 2.9: Đánh giá thái độ của cán bộ làm việc ...................................... 56
với ngƣời nghiện ma tuý sau cai .................................................................. 56
Biểu đồ 2.10: Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý ảnh hƣởng đến công tác
xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện .................................... 58
Biểu đồ 2.11: mức độ t chức hoạt động ở địa phƣơng ............................... 60
Biểu đồ 2.12: Mức độ ảnh hƣởng đến công tác xã hội đối với ......................... 63
ngƣời nghiện ma túy sau cai .......................................................................... 63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đƣờng lối mở của và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã mang lại nhiều
thành tựu hết sức to lớn về kinh tế, văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực còn xuất hiện mặt trái của nó. Đó là tình hình tội phạm và các tệ nạn xã
hội, trong đó vấn đề nghiện ma túy có xu hƣớng ngày càng gia tăng và trở thành vấn
nạn gây hậu quả hết sức nghiêm trọng.
Theo báo cáo điều tra của Cục phòng chống tệ nạn xã hội - Bộ lao động
thƣơng binh xã hội: Năm 2011, cả nƣớc có 149.900 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ
quản lý; gần 50% ngƣời nghiện độ tu i lao động từ 18-30; 62% t ng số ngƣời sau
cai nghiên không có việc làm... Tỷ lệ tái nghiện ở các địa phƣơng trong cả nƣớc dao
động từ 85% - 95%. Một trong những nguyên nhân đƣợc các chuyên gia, các cấp
quản lý đề cập tới đó là các điều kiện đánh giá, đáp ứng và hỗ trợ nhu cầu việc làm
của ngƣời sau cai nghiện chƣa phù hợp. Vấn đề tái nghiện kéo theo hàng loạt hệ lụy
cho bản thân, cho gia đình ngƣời sau cai nghiện và phát triển an ninh, kinh tế, chính
trị, xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm đến công
tác cai nghiên ma túy và giải quyết vấn đề liên quan đến ngƣời sau cai nghiện.
Mặc dù đang phải đối mặt với hàng loạt thách thức về giải quyết việc làm trong

bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều chƣơng trình, dự án đào tạo nghề, hỗ
trợ vay vốn, giới thiệu việc làm cho ngƣời sau cai nghiện vẫn đƣợc triển khai.
Tuy nhiên, việc đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu việc làm còn hạn chế dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp ở ngƣời sau cai nghiện còn cao. Thực trạng này đã đƣợc một số
công trình nghiên cứu đề cập tới, nhƣng kết quả mới dừng lại ở mức độ đánh
giá định lƣợng.
Thành phố Cần Thơ, theo báo cáo của Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội, hiện nay toàn thành phố có 2001 ngƣời nghiện trong đó có 1029 ngƣời sau cai
nghiện, quận Ninh Kiều có 245 ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện. Là một quận
trung tâm thành phố nên ở đây luôn tập trung số ngƣời nghiện ma tuý sau cai chiếm

1


tỷ lệ cao, vì vậy những năm qua quận Ninh Kiều luôn đẩy mạnh công tác quản lý
sau cai, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma tuý sau cai trên địa bàn
và đã đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu nhƣng về cơ bản tính hiệu quả và bền vững
chƣa đạt nhƣ ý muốn, tỷ lệ tái nghiện còn cao.
Để ngăn chặn đẩy lùi tệ nạn ma tuý và hỗ trợ ngƣời nghiện ma tuý sau cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng ngoài các văn bản chỉ đạo, chính sách hỗ trợ của
Đảng và Nhà nƣớc cho ngƣời nghiện ma tuý sau cai thì cần phải có sự chung tay
góp sức, hỗ trợ nguồn lực của các ban ngành, Đoàn thể, t chức xã hội và của cả
cộng đồng. Vì vậy cần phải đẩy mạnh hoạt động xã hội trong công tác hỗ trợ, giúp
đỡ ngƣời nghiện ma tuý sau cai nghiên hoà nhập cộng đồng.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Công tác xã hội đối với người
nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”
làm công trình luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn
đề này, dƣới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:

Đề tài cấp Bộ 2001 “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy,
người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2001) làm chủ
nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống ngƣời nghiện ma túy,
ngƣời bán dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của ngƣời
nghiện ma túy sau cai là do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tƣợng là yếu tố
quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp đối tƣợng từ bỏ tệ nạn
xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả hƣớng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo
việc làm cho đối tƣợng nhằm giúp họ n định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái
nghiện.[11].
Đề tài “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người sau cai nghiện
ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại Thành phố Hồ Chí
Minh” (2004 - 2005) do Viện nghiên cứu xã hội thành phố Hồ Chí Minh thực hiện.
Đề tài nghiên cứu nhằm đƣa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản

2


lý và dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện ma túy thuộc Đề án “Tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do Quốc hội nƣớc
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết 16/2003 – Quốc Hội
khóa 11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương”. Đề tài đƣợc thực hiện đã giải quyết đƣợc vấn đề
giúp những ngƣời nghiện sau kết thúc 2 năm cắt cơn, chữa bệnh, cai nghiện và phục
hồi sức khỏe, ngƣời cai nghiện đƣợc phân loại chuyển sang giai đoạn “hậu cai” đó
là đƣợc học văn hóa, học nghề và từng bƣớc đƣa những ngƣời sau cai nghiện ma
túy có đủ điều kiện tối thiểu vào làm việc tại các khu công nghiệp đặc biệt do thành
phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đƣợc triển khai, áp dụng trong thực
tiễn, giúp hàng ngàn ngƣời từng bƣớc tái hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.
Để đạt đƣợc thành công trên, một trong những giải pháp tác giả nêu ra trong quá

trình tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời sau cai nghiện ma túy là cần phải có sự
tham gia quản lý của công an khu vực, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn và các đoàn
thể, ban điều hành khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định vai trò của gia đình và
cộng đồng không thể thiếu trong quá trình phòng, chống ma túy; phải tạo ra môi
trƣờng sống hòa thuận, đoàn kết, dân chủ, quan tâm tới nhau giữa các thành viên
trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trƣờng học, khu phố, xóm ấp.[20].
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “Khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người sau cai nghiện ma túy tại Trung
tâm giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức và Đức Hạnh” đã phân tích
đặc điểm, hoàn cảnh xã hội của ngƣời nghiện ma tuý lần đầu. Theo kết quả nghiên
cứu, các yếu tố ảnh hƣởng đến lý do nghiện ma túy lần đầu bao gồm có yếu tố bản
thân, gia đình và bạn bè. Trong đó, tác động của bạn bè có ảnh hƣởng quan trọng
đến hành vi sử dụng ma túy của ngƣời nghiện. Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ về
gia đình và bản thân, ngƣời nghiện càng dễ dàng chịu sự tác động của bạn bè hơn và
thúc đẩy họ sử dụng ma túy sớm hơn.[6].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố “Các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai” 02-X07 của tiến sĩ Nguyễn Thành
Công, Hà Nội, năm 2003.

3


Năm 2007, Đề tài cấp Bộ: “ Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn
mại dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” do thạc sỹ Đỗ Thị Bích Điềm làm chủ nhiệm.
Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
với đề tài khoa học “Tình trạng lạm dụng ma túy trong sinh viên các trƣờng Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp – Một số biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn”.
Nghiên cứu Phan Hồng Giang về: "Vai trò của nhân viên Công tác xã hội với
ngƣời có HIV sử dụng ma túy", năm 2012.

Nhƣ vậy, ngƣời nghiện ma túy là một nhóm xã hội đặc thù, họ không chỉ yếu
về mặt thể chất mà cả về tinh thần. Có thể thấy rằng, các tài liệu mới chỉ đề cập rất ít
tới vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy. Việc tìm
hiểu nhu cầu việc làm của ngƣời sau cai nghiện ma túy một cách có hệ thống từ cơ sở
lý luận đến thực tiễn chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, logic và
mang tính khoa học. Nghiên cứu “Công tác xã hội đối với người nghiện ma túy sau
cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” hy vọng sẽ là sự đóng
góp nhỏ của tác giả vào nỗ lực phòng chống tệ nạn ma túy chung của toàn xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma
túy sau cai nghiện, các yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề này; từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm góp phần bảo đảm thực hiện tốt công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy
sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về công tác xã hội đối
với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện và các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện. Tập trung nghiên cứu, phát hiện các nguyên nhân dẫn tới
các hạn chế trong công tác xã hội với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện.

4


Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác
xã hội với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên các nhóm khách thể đó là ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện; cán bộ chính quyền địa phƣơng. Trong đó ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện là nhóm khách thể chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng
Đề tài nghiên cứu về công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện, cụ thể tập trung vào nghiên cứu 04 nội dung chủ yếu sau: Hỗ trợ tâm lý- xã
hội; Hỗ trợ tạo việc; Truyền thông nâng cao nhận thức; Kết nối dịch vụ.
- Phạm vi về khách thể:
Nghiên cứu khảo sát 80 ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện ở quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu phòng vấn sâu một lãnh đạo phòng Lao động Thƣơng binh và
Xã hội quân Ninh Kiều, một cán bộ chuyên trách quản lý sau cai nghiện, hai ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Vấn đề nghiên cứu đƣợc dựa trên quản điểm duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, dựa trên quan điểm của triết học duy
vật lịch sử và biện chứng trong phân tích, đánh giá lý luận và thực tiễn công tác xã
hội đối ngƣời nghiện ma túy sau cai.

5


Nghiên cứu đề tài dựa trên cách tiếp cận hệ thống, liên ngành về các hoạt
động công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu: là phƣơng pháp sử dụng các kỹ
thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã
đƣợc công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu để:
+ Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH nhƣ: Nhập
môn CTXH, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết CTXH…
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
CTXH đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện: Đề tài “Các giải pháp tạo việc
làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” „„Các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai”...
+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của các cấp chính quyền địa phƣơng
nhƣ: “Báo cáo kết quả thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng
đồng và quản lý sau cai nghiện gia đoạn 2011 – 2015”, „„Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm 2015 và
phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2016 của quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ‟‟.
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách
hỗ trợ đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện và các biện pháp can thiệp giảm
hại, hỗ trợ, giúp đỡ họ.
* Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phƣơng pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi đƣợc soạn thảo trƣớc, điều tra viên tiến hành
phát bảng hỏi, hƣớng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, ngƣời đƣợc hỏi tự đọc
các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho
các điều tra viên.
Với phƣơng pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 80 ngƣời nghiện ma
túy sau cai nghiện để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về thực trạng các dịch vụ
hỗ trợ nhƣ điều kiện về việc làm, kinh tế gia đình, các nhu cầu của ngƣời nghiện ma

6



túy sau cai nghiện…, tìm hiểu về thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với
ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện trên địa bàn nhƣ các hoạt động hỗ trợ xã hội, hỗ
trợ kết nối các dịch vụ, hoạt động tuyên truyền… của nhân viên công tác xã hội đối
với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện.
Hiện tại, thành phố Cần Thơ có năm quận, bốn huyện, trong số này quận
Ninh Kiều là quận trung tâm của thành phố Cần Thơ vì vậy ngƣời nghiện ma túy
tập trung rất đông so với các quận huyện còn lại. Do đó, tôi lựa chọn quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ để đánh giá thực trạng công tác xã hội với ngƣời nghiện
ma túy sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
* Phương pháp quan sát: là phƣơng pháp thu thập thông tin của nghiên cứu
xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác nhƣ nghe, nhìn để thu thập các thông
tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập, b sung
thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để
đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát hoàn cảnh sống hiện
tại, thái độ, thể trạng... của ngƣời đƣợc điều tra. Cũng thông qua đó hình thành đƣợc
câu trả lời đầy đủ và có đƣợc những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng nhƣ
bảng phỏng vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội
hoặc các hoạt động mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trƣờng, không
gian sống của ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện. Quan sát về thể chất, thái độ
giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tƣợng khảo sát với ngƣời điều tra, nhằm xác
định xem họ có gặp phải những vấn đề khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay không…
* Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phƣơng pháp thu thập thông tin xã hội
học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa ngƣời đi phỏng vấn và
ngƣời đƣợc phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tà nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập
thông tin chuyên sâu về thực trạng các hoạt động hỗ trợ đối với ngƣời nghiện ma
túy sau cai nghiện trên địa bàn cũng nhƣ việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ

đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện của cán bộ địa phƣơng các cấp, đề tài

7


tiến hành 04 cuộc phỏng vấn sâu với 01 lãnh đạo phòng Lao động Thƣơng binh và
Xã hội quân Ninh Kiều, 01 cán bộ chuyên trách và 02 ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện ma túy tại cộng đồng. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu thêm về
chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng ƣu đãi cho ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện; cơ cấu t chức, nhân lực và hoạt động công tác xã hội đối với ngƣời nghiện
ma túy sau cai nghiện; tâm tƣ, tình cảm và nguyện vọng của họ đang sinh sống ở
địa phƣơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập đƣợc từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện nói riêng và lý luận về công tác xã hội nói chung. Là
nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực công tác xã hội
đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện là việc làm cần
thiết nhằm giúp đỡ ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện vƣợt qua khó khăn, giúp họ
đánh giá, xác định vấn đề, tìm kiếm tiềm năng, điểm mạnh từ đó nâng cao năng lực
tự giải quyết vấn đề góp phần giúp ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện biết vƣơn
lên trong cuộc sống và sống có ích cho xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình t chức,
thực hiện, công tác này gặp rất nhiều khó khăn. Với luận văn này tôi mong muốn sẽ
cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng công tác xã hội đối với ngƣời nghiện
ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ; gợi mở một
số giải pháp để bảo đảm thực hiện hiệu quả hơn nữa công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện.

7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:

8


Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma
túy sau cai nghiện
Chƣơng 2. Thực trạng công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Chƣơng 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả công công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

9


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN
1.1. Khái niệm và đặc điểm tâm lý và nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy
sau cai nghiện
1.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm nghiện ma túy
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nghiện ma túy: S tay chẩn đoán của Hiệp
hội Tâm thần Mỹ định nghĩa thói nghiện nhƣ sau: “Các triệu chứng bao gồm hiện
tượng dung nạp (cần phải tăng liều lượng sử dụng để đạt được khoái cảm), sử dụng
ma túy để giảm các triệu chứng cai, không thể giảm liều sử dụng thuốc hay ngừng
sử dụng, và tiếp tục sử dụng dù biết nó có hại cho bản thân hay những người khác”.
Bản chất của nghiện ngoài những khía cạnh liên quan đến hành vi, tâm lý và xã hội,

nghiện là một căn bệnh làm thay đ i các tế bào thần kinh trong não do sử dụng ma
túy nhiều lần.[5].
T chức Y tế thế giới đã định nghĩa: Nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc về
mặt thể chất hoặc tinh thần hoặc cả hai.
Lệ thuộc về thể chất: Khi đã mắc nghiện mà không cung cấp đủ chất ma túy
nhƣ nhu cầu thì sẽ gây ra những phản ứng về thể chất mà ngƣời ta thƣờng gọi là
“thuốc hành”.
Sự lệ thuộc về mặt tinh thần: Ngƣời nghiện bị thôi thúc tự đi tìm chất ma
túy để thỏa mãn cơn nghiện, nếu không có thì có thể đi ăn cắp, thậm chí gây tội
ác cƣớp của giết ngƣời để có tiền mua ma túy với mục đích thỏa mãn đƣợc cơn
nghiện của mình.[3].
Theo nghĩa rộng: nghiện ma túy là tình trạng một bộ phận trong xã hội là
những ngƣời có thói quen dùng các chất ma túy, thƣờng tìm mọi thủ đoạn, hành vi
để có đƣợc các chất ma túy và sử dụng chúng bất chấp sự nghiêm cấm của pháp luật
và dƣ luận xã hội.

10


Theo nghĩa h p: nghiện ma túy là sự lệ thuộc của con ngƣời cụ thể đối với
các chất ma túy. Sự lệ thuộc đó đã tác động lên hệ thần kinh trung ƣơng tạo nên
những phản xạ có điều kiện không thể quên hoặc từ bỏ đƣợc.
Vì sự lệ thuộc buộc phải sử dụng thuốc, ngƣời mắc nghiện ma túy đƣợc xem
nhƣ mắc một bệnh mãn tính, khó chữa và việc tiến hành điều trị cần phải đƣợc tiến
hành liên tục, lâu dài và giữ cho ngƣời bệnh không sử dụng ma túy càng lâu càng
tốt (chống tái nghiện), giúp họ tái hòa nhập gia đình và xã hội trong một tình trạng
hoàn toàn thoải mái về cơ thể và tâm thần, giảm thiểu những tác hại cho bản thân,
gia đình và xã hội.
Quá trình cai nghiện, phục hồi cho ngƣời nghiện ma túy chính là quá trình xử
lý, giải quyết sự rối loạn ba yếu tố:

- Thể chất: cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe, điều trị các bệnh cơ hội.
- Tâm lý: tƣ vấn, giáo dục trị liệu, tâm lý trị liệu, lao động trị liệu, giải trí trị liệu…
- Xã hội: cách ly môi trƣờng có chất ma túy, hƣớng nghiệp dạy nghề, t chức
lao động sản xuất, học tập, các hoạt động văn hóa, thể thao...
Do hoạt động chữa trị cai nghiện, phục hồi sức khỏe cho ngƣời nghiện chỉ có
hiệu quả khi nhận thức và hành vi của ngƣời nghiện thay đ i vì vậy cai nghiện, phục
hồi cho ngƣời nghiện ma túy đƣợc hiểu là một quy trình thống nhất tiến hành t ng hợp
các biện pháp và các hoạt động của công tác cai nghiện, phục hồi.
Vậy, nghiện ma túy là tình trạng ngộ độc mãn tính do sử dụng lặp đi lặp lại
nhiều lần một hay nhiều loại ma túy, ngƣời sử dụng bị lệ thuộc vào chất ma túy đó.
*Khái niệm cai nghiện ma túy
Luật phòng chống ma túy đƣợc Quốc hội ban hành ngày 19/12/2000 và đƣợc
sửa đ i, b sung năm 2008 quy định:
Áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm (Điều 26a): Cai nghiện
ma túy tự nguyện; Cai nghiện ma túy bắt buộc.
Các hình thức cai nghiện ma túy bao gồm: Cai nghiện ma túy tại gia đình; Cai
nghiện ma túy tại cộng đồng; Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.
Với hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng (Điều 27):

11


Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng đƣợc áp dụng đối với
ngƣời nghiện ma túy từ đủ mƣời hai tu i trở lên, ngƣời tự nguyện cai nghiện, trừ
trƣờng hợp ngƣời nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện. Ngƣời
nghiện ma túy tự nguyện làm đơn xin cai nghiện và đƣợc nhận vào cai nghiện tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc thì không bị coi là xử lý vi phạm hành chính, thời gian cai
nghiện do ngƣời nghiện ma túy hoặc gia đình của ngƣời nghiện quyết định nhƣng
không đƣợc thấp hơn sáu tháng. Nếu ngƣời nghiện ma túy không tự nguyện cai
nghiện thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quy

định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình,
cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mƣời hai tháng.
Với hình thức cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện (Điều 28):
Ngƣời nghiện ma túy đƣợc đƣa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc khi
ngƣời nghiện ma túy từ đủ 18 tu i trở lên đã đƣợc cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng hoặc đã đƣợc giáo dục nhiều lần tại xã, phƣờng, thị trấn mà vẫn còn nghiện
hoặc không có nơi cƣ trú nhất định. Thời hạn cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy
bắt buộc từ một đến hai năm.
Nhƣ vậy, cai nghiện ma túy là việc áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn,
học tập, lao động, rèn luyện nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục hồi về sức
khỏe, nhận thức, tâm lý và hành vi, nhân cách để trở về tình trạng bình thường.
Theo khoản 3, điều 2, nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/210 quy định về t chức
cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
* Người nghiện ma túy sau cai nghiện
Ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện tác động sâu sắc tới mọi khía cạnh của
cá nhân, cộng đồng, của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế; liên quan đến mọi mặt
của đời sống loài ngƣời: Xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tâm lý và tinh thần.
Ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện tăng sẽ gây những ảnh hƣởng không nhỏ đến
đời sống xã hội, hệ thống dịch vụ sức khoẻ, giao thông đi lại, quan hệ gia đình, tâm
lý, lối sống cũng nhƣ trật tự xã hội,... chắc chắn sẽ làm cho những vấn đề kinh tế xã
hội, môi trƣờng thêm trầm trọng và có nhiều biến động không thể lƣờng trƣớc.

12


Vậy, người nghiện ma túy sau cai nghiện là người đã hoàn thành xong thời
gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội
nhưng có nguy cơ tái nghiện cao.
1.1.2 . Đặc điểm tâm lý- xã hội, nhu cầu của người nghiện ma túy sau
cai nghiện

* Đặc điểm tâm lý- xã hội
Trƣớc khi cai nghiện, ma túy trở thành nhu cầu cấp bách nhất, thậm chí lấn át
cả nhu cầu tự nhiên của con ngƣời: “Ngƣời nghiện không thiết ăn, lãnh cảm tình
dục, thờ ơ với ngƣời thân. Các nhu cầu văn hóa xã hội khác bị triệt tiêu. Hệ thống
nhu cầu của ngƣời nghiện ở tầng bậc thấp. Nó chỉ liên quan đến những nhu cầu sơ
đẳng nhất của con ngƣời mà thôi”. Sau khi cai nghiện, các nhu cầu cấp cao dần xuất
hiện. Sức khỏe thể lực của bản thân ngƣời sau cai nghiện đã phục hồi đáng kể, bên
cạnh đó nhu cầu về ma túy cũng dần bị loại bỏ và ngƣời sau cai nghiện có mong
muốn vƣơn lên khẳng định mình để hòa nhập xã hội. Chính điều đó làm xuất hiện
những nhu cầu bậc cao hơn trong đó có nhu cầu việc làm. Tuy nhiên, do bản chất
của nghiện ma túy là các chất ma túy vẫn tồn đọng trong cơ thể không loại bỏ hoàn
toàn khi đã cai nghiện, vì vậy với ngƣời nghiện ma túy sau cai nhu cầu sử dụng ma
túy có thể tr i dậy bất kỳ lúc nào ngay cả khi họ đã có việc làm và thu nhập n định.
Khi đang cai nghiện ma túy mọi sự quan tâm tập trung vào những cơn phê do
ma túy mang lại. Vì vậy, cai nghiện ma túy làm mất đi thú vui sung sƣớng nên sẽ
xuất hiện tâm lý nuối tiếc, hụt hẫng. Chính điều này sẽ dẫn đến sự phát triển không
cân bằng trong biểu hiện nhân cách của ngƣời sau cai nghiện. Bản thân ngƣời sau
cai nghiện muốn có nhu cầu việc làm phải có tình yêu, mong muốn, khát khao với
hoạt động lao động. Tình yêu lao động thể hiện khi ngƣời sau cai nghiện tham gia
tích cực vào việc học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và tìm kiếm việc làm.
Do sự tác động của chất ma túy nên não bộ của ngƣời nghiện ma túy sau cai
chịu sự t n thƣơng nhất định gây ảnh hƣởng đến độ mạnh, độ cân bằng, độ linh hoạt
của hệ thần kinh làm cho khí chất của ngƣời sau cai nghiện có sự thay đ i lớn.
Ngƣời nghiện ma túy sau cai có thể gặp phải hiện tƣợng loạn thần ở mức độ khác

13


nhau, nhất là với những ngƣời từng sử dụng ma túy t ng hợp (methamphetamin).
Điều này làm cho không ít ngƣời nghiện ma túy sau cai thƣờng có biểu hiện tính khí

thất thƣờng, không kiên trì, dễ n i khùng và không kiểm soát đƣợc hành vi của bản
thân. Với những ngƣời nghiện ma túy sau cai trong trƣờng hợp này sẽ kéo theo khó
khăn khi hình thành năng lực nghề, tiến hành làm việc và thiết lập các mối quan hệ
trong quá trình hòa nhập xã hội, nhất là những việc làm đòi hỏi trình độ tay nghề,
tính kiên trì hoặc sự dẻo dai của hệ thần kinh.
Tâm lý lƣời lao động vẫn chiếm ƣu thế trong đặc điểm nhân cách ngƣời
nghiện ma túy sau cai. Nguyên nhân là do ngƣời nghiện ma túy sau cai tự tách mình
ra khỏi lao động, trở thành những kẻ ăn bám, nhiều ngƣời trong số họ mất lòng tin ở
chính mình, mất thăng bằng và dễ rơi vào trầm cảm, không muốn tham gia bất kỳ
hoạt động nào. Việc từng bƣớc trở lại với đời thƣờng, sử dụng sức lao động cơ bắp
và khả năng hiện có để tự nuôi sống mình là một quá trình thử thách lớn với họ.
Ngƣời nghiện ma túy sau cai luôn bị phân biệt đối xử bởi những ngƣời xung
quanh nên dễ có cảm giác cô độc và tâm lý buông xuôi. Bên cạnh đó, họ thƣờng
xuất hiện sự tự kỳ thị về quá khứ, về những hậu quả đã gây ra cho bản thân, gia
đình và xã hội. bản thân họ tự xây nên bức tƣờng ngăn cách, tách mình ra khỏi
ngƣời thân và cộng đồng. điều này rõ nhất khi họ thấy mình không đƣợc những
ngƣời xung quanh chấp nhận hoặc kỳ thị.
Tâm lý e ngại, rụt rè với các mối quan hệ xã hội thể hiện rất rõ trong quá
trình giao tiếp. Chính đặc điểm này gây hạn chế nhiều cho ngƣời nghiện ma túy sau
cai trong quá trình tìm kiếm cơ hội việc làm. Một số ngƣời nghiện ma túy sau cai có
thể nhận thức đƣợc khả năng làm việc của bản thân nhƣng không đủ tự tin, mạnh
mẽ để đi xin việc nên dễ dàng bỏ mất cơ hội việc làm.
Xúc cảm, tình cảm của ngƣời nghiện ma túy sau cai không

định, mặc dù họ

đã biết kiểm soát xúc cảm, tình cảm tốt hơn trƣớc khi cai nghiện. Tuy nhiên, trong
nội tâm ngƣời nghiện ma túy sau cai thƣờng xuất hiện mâu thuẫn, họ ham muốn
cuộc sống tử tế, muốn đoạn tuyệt với ma túy nhƣng đôi khi vẫn nhớ đến cảm giác
dễ chịu mà ma túy mang lại. Chính sự đấu tranh nội tâm làm cho ngƣời nghiện ma

túy sau cai dễ xuất hiện sự mất cân bằng về cảm xúc nhƣ dễ buồn, dễ vui, dễ n i

14


cáu. Những căng thẳng, khó chịu là những nguyên nhân chính khiến cho ngƣời
nghiện ma túy sau cai xuất hiện nhu cầu sử dụng lại ma túy để lấy lại cảm giác dễ
chịu, loại bỏ những lo âu, căng thẳng cả về mặt cơ thể và tâm lý. Nhiều nghiên cứu
cho rằng, đời sống tình cảm nặng nề, việc làm không n định dẫn đến ngƣời sau cai
nghiện luôn cảm thấy bất an và chán nản. Họ thƣờng trải nghiệm những cảm xúc
tiêu cực hơn là tích cực. Vì thế trƣớc thách thức của cuộc sống họ dễ bị buông xuôi
mà thiếu ý chí vƣơn lên.
Cùng với việc tăng cƣờng hiểu biết, khả năng tự đánh giá bản thân của ngƣời
sau cai nghiện ngày một chính xác, khách quan hơn. Nhiều ngƣời sau cai nghiện tự
đánh giá đƣợc vai trò, vị trí xã hội của bản thân, đánh giá các điều kiện chủ quan,
khách quan trong thỏa mãn ngƣời sau cai nghiện. Lý giải điều này nhiều nghiên cứu
cho rằng: quá trình điều trị phục hồi, ngƣời nghiện ma túy sau cai đƣợc hỗ trợ tích
cực mọi mặt, đƣợc tăng cƣờng hiểu biết và các kỹ năng xã hội. Chính điều đó giúp
cho họ biết đánh giá đúng khả năng, điều kiện của bản thân trong tìm kiếm và tự tạo
việc làm.
Ngoài ra, ngƣời nghiện ma túy sau cai vẫn tồn tại một số đặc điểm trong
nhân cách đó là một bộ phận ngƣời nghiện ma túy sau cai có tâm lý tự tin, chủ quan
dễ dẫn đến mất cảm giác thậm chí xem thƣờng “những cơn thèm nhớ” ma túy. Đôi
khi ở họ cũng có biểu hiện của sự “lạc quan giả” để tạo dựng lòng tin với ngƣời
khác. Hoặc ở một số ngƣời nghiện ma túy sau cai xuất hiện tâm lý tự mãn, công
thần với ngƣời thân để đƣa ra những yêu sách và đòi hỏi vô lý…
- Mối quan hệ xã hội với gia đình, ngƣời thân bị gãy đ , ngƣời thân vừa
thƣơng, vừa giận, không đành bỏ mặc hoàn toàn củng không muốn chứa chấp.
- Quan hệ chủ yếu với bạn bè nghiện, bị trì kéo tiếp tục nghiện hơn là đƣợc
giúp đỡ thoát ra.

Tóm lại, ngƣời nghiện có tâm lý phụ thuộc, ỷ lại, muốn vƣơn lên nhƣng tâm
trạng bất an, dễ sa ngã.
* Nhu cầu của người nghiện ma túy sau cai
Thuyết nhu cầu: Abraham Maslow (1908- 1970), là một nhà tâm lý học
ngƣời Mỹ. Ông đƣợc chú ý nhất với sự đề xuất về Tháp Nhu Cầu. Ông đƣợc xem là

15


cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn trong Tâm Lý học. Trong công trình nghiên cứu của
mình, ông đã chỉ ra rằng, con ngƣời có những nhu cầu chân chính về giao tiếp, về
sự lệ thuộc, về tình yêu, về lòng kính trọng. Lý thuyết của ông nhằm giải thích
những nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá
nhân hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.

Tháp các nhu cầu của Maslow
5
4

Tự
khẳng
đinh

Đƣợc tôn
trọng

và sự phụ
3 Tình yêuthuộc

2


Các mối quan hệ Gia đình/Xã hội

An toàn và an
ninh

Sinh học/Sinh lý học

1

Mức thấp: Nhu cầu về an toàn và an ninh; nhu cầu về thể chất và sinh lý.
Ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện
Mức cao: Nhu cầu về sự tự hoàn thiện; nhu cầu về sự kính mến và lòng tự
trọng; nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (đƣợc yêu thƣơng).
Thực tế hiện nay, ngƣời nghiện ma tuý sau cai tại quận Ninh Kiều có các nhu cầu:
- Không bị kỳ thị, xa lánh để n định cuộc sống với gia đình và ngƣời thân;
đƣợc hỗ trợ vay vốn, dạy nghề, giới thiệu việc làm giúp phát triển kinh tế cá nhân
và gia đình;
- Hỗ trợ, tƣ vấn, khám sức khoẻ; giao lƣu văn hoá cùng với cộng đồng; đƣợc
tham gia sinh hoạt vào các t chức cộng đồng; có chỗ ở n định.
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội (CTXH): có nhiều khái niệm về CTXH đƣợc đƣa ra ở các
góc độ khác nhau.

16


Theo Zastrow (1996): CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân,

nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ
thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu
của họ.
Hội đồng đào tạo CTXH Mỹ định nghĩa: CTXH là một nghề nhằm tăng
cƣờng các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm ngƣời bằng những hoạt động
tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tƣơng tác giữa con ngƣời
và môi trƣờng có hiệu quả. Hoạt động này bao gồm 3 nhóm : Phục hồi năng lực đã
bị hạn chế, cung cấp nguồn lực cá nhân và xã hội và phòng ngừa sự suy giảm chức
năng xã hội. Nhƣ vậy, sự có mặt của CTXH nhằm giúp đỡ cá nhân, gia đình, động
đồng điều chỉnh mối quan hệ của họ với môi trƣờng xã hội, qua đó giúp họ bảo đảm
chức năng xã hội đúng với vai trò vị trí đảm nhiệm trong xã hội.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu một cách chung nhất theo nhƣ định nghĩa của PGS.TS.
Bùi Thị Xuân Mai: “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn
đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội”. [12]
Mặc dù có cách tiếp cận khác nhau về CTXH, song cùng tồn tại một số điểm
chung:
- CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi
thực hành loại ngành nghề này.
- Đối tƣợng tác động CTXH là cá nhân, nhóm và cộng đồng, đặc biệt là
nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội nhƣ: trẻ em, phụ nữ, ngƣời khuyết tật, ngƣời
nghiện ma túy,... những ngƣời trong hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội
và chức năng xã hội bị suy giảm.
- Hƣớng trọng tâm của CTXH là tác động tới con ngƣời nhƣ một t ng thể;
tác động tới con ngƣời trong môi trƣờng xã hội của họ. CTXH tác động tới mối

17



quan hệ tƣơng tác qua lại giữa nhóm đối tƣợng và môi trƣờng xã hội. CTXH trợ
giúp con ngƣời không chỉ qua việc can thiệp vấn đề của cá nhân, gia đình mà còn
còn can thiệp các vấn đề của cộng đồng.
- Mục đích của CTXH là hƣớng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng
phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cƣờng chức năng xã hội, tạo ra những thay
đ i về vai trò, vị trí của cá nhân, gia đình, cộng đồng từ đó giúp họ hòa nhập xã hội.
Một mặt CTXH giúp cá nhân tăng cƣờng năng lực để hòa nhập xã hội, mặt khác
CTXH thúc đẩy xã hội để cá nhân, gia đình tiếp cận đƣợc với chính sách, nguồn lực
xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản.
- Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can
thiệp của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân nhƣ
sự hạn chế về thể chất, khiếm khuyết về sức khỏe, tâm thần, thiếu việc làm, nghèo
đói, quan hệ xã hội suy giảm. Vấn đề của họ cũng có thể nảy sinh từ phía khách
quan đó là cộng đồng, môi trƣờng xung quanh không cung cấp hay không tạo điều
kiện để cá nhân, gia đình, cộng đồng đƣợc tiếp cận nguồn lực nhằm giải quyết vấn
đề nảy sinh trong cuộc sống.
- Những trợ giúp của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) đƣợc thực hiện
bằng các phƣơng pháp chuyên môn nhƣ CTXH cá nhân, CTXH nhóm hay CTXH
với cộng đồng cùng với các kỹ năng nhƣ: giao tiếp, tham vấn, vãng gia, đánh giá
vấn đề, biện hộ, can thiệp khủng hoảng, kết nối, truyền thông…
* Khái niệm công tác xã hội với người nghiện ma túy sau cai nghiện
Từ khái niệm công tác xã hội, thì công tác xã hội đối với nghiện ma túy sau
cai nghiện đƣợc hiểu là hoạt động nhằm trợ giúp người nghiện ma túy sau cai
nghiện vượt qua khó khăn, giúp họ đánh giá, xác định vấn đề, tìm kiếm tiềm năng,
điểm mạnh từ đó nâng cao năng lực để họ tự giải quyết vấn đề.
1.2.2. Các nguyên tắc làm việc của công tác xã hội đối với người nghiện
ma túy sau cai nghiện
- Nguyên tắc thứ nhất chấp nhận ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện: Ngƣời

nghiện ma túy sau cai nghiện là con ngƣời có hoàn cảnh và nhu cầu cơ bản chƣa
đƣợc đáp ứng. Ở họ vẫn đang có nhân phẩm, có giá trị riêng và có quyền đƣợc tôn

18


trọng, bình đẳng. Chính vì vậy trong các hoạt động trợ giúp, NVCTXH cần có thái
độ tôn trọng phẩm giá con ngƣời và chấp nhận họ. Việc chấp nhận những hành vi,
quan điểm hay giá trị của ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện không có nghĩa là
đồng tình với những hành vi, suy nghĩ của họ. Sự tôn trọng hay chấp nhận ở đây ám
chỉ việc ghi nhận sự tồn tại và không phán xét những hành vi hay suy nghĩ của họ.
NVCTXH với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện cần tôn trọng những cảm
xúc, suy nghĩ của họ. Khi đƣợc chúng ta giúp đỡ, ngƣời nghiện ma túy sau cai
nghiện có thể phê phán, đ lỗi, diện nhiều lý do khác đồng thời có những nhận định
chƣa hợp lý. NVCTXH hãy xem đó là những điều bình thƣờng bởi ngƣời nghiện ma
túy sau cai nghiện đang bức xúc, họ đang khủng hoảng với tình trạng của chính bản
thân họ.
- Nguyên tắc thứ hai để ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện cùng tham gia
giải quyết vấn đề: NVCTXH chú ý tới các năng lực tiềm ẩn trong mỗi ngƣời nghiện
ma túy sau cai nghiện để họ có thể phát huy, tự quyết định hành động, tự giải quyết
vấn đề, chúng ta không làm hộ, làm thay cho họ. Đây là một trong những nguyên
tắc vô cùng quan trọng bởi lẽ không ai có thể tự giải quyết đƣợc vấn đề cho ngƣời
ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện mà chính ngƣời họ cần phải đƣợc tham gia vào
và tự giải quyêt vấn đề của họ.
- Nguyên tắc thứ ba là tôn trọng quyền tự quyết của ngƣời nghiện ma túy sau
cai nghiện: NVCTXH chỉ là nhân tố tác động, còn chính ngƣời ngƣời nghiện ma túy
sau cai nghiện mới là nhân tố quyết định đến sự thay đ i hiện trạng của họ, để họ tự
phát huy tính độc lập của mình. Điều này đồng nghĩa với việc NVCTXH tôn trọng
quyền con ngƣời của chính những ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện mà họ đang
trợ giúp.

- Nguyên tắc thứ tƣ là cá biệt hóa: NVCTXH cần coi mỗi ngƣời nghiện ma
túy sau cai nghiện là một cá thể có thuộc tính thể chất và tinh thần khác nhau, bởi
vậy các mục đích, giá trị, nguyện vọng và hành vi của mỗi ngƣời cũng mang tính cá
biệt. Tức là NVCTXH không thể hành động với các vấn đề của từng ngƣời theo
cùng một cách thức giống nhau, nhƣng phải đồng thời không làm mất đi sự cảm
thông, sự đồng thuận giữa cá nhân ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện và cộng
đồng.

19


×