Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.28 KB, 101 trang )

IN

H

T

-H

U



AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA K TOAẽN - TAèI CHấNH
------

C

K

KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC

TR




N

G







IH



AẽNH GIAẽ H THNG KIỉM SOAẽT NĩI

HOAT ĩNG CHO VAY TAI NGN HAèNG
THặNG MAI
Cỉ PHệN ệU Tặ VAè PHAẽT TRIỉN
VIT NAM
CHI NHAẽNH HAè TẫNH

Sinh viờn thc hin:

Giỏo viờn hng dn:

Ngụ Th Ngc nh

Th.S. H Phan Minh c

Lp: K43A-KTKT
Niờn khúa: 2009 - 2013


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức


Khóa luận tốt nghiệp

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ


-H

U



Huế, tháng 05 năm 2013

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

Lôøi Caûm Ôn

TR

Ư


N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của 4 năm học tại trường và
của quá trình thực tập tại đơn vị. Để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, ngoài sự nổ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo. Lời đầu tiên xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
quý thầy cô giáo trường Đại học kinh tế Huế đã truyền lại kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
thực tập đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Thạc sỹ Hồ
Phan Minh Đức, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cùng với sự quan tâm, lo

lắng trong từng bước thực hiện cho đến khi hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong
Cơ quan đã tạo mọi điều kiện về thời gian, tận tình chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình tìm hiểu thực tế và tiếp cận công việc trong
thời gian thực tập vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân và các bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Ngọc Ánh

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

BGĐ

:

Ban giám đốc


CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

DN

:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính



:

Giám đốc


HĐ KDNT

:

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

KH

:

Khách hàng

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PGĐ

:

Phó giám đốc


QLRR

:

TCKT

U
-H
TẾ

H

IN

K

C



Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng

:

Tổ chức kinh tế

:

Tài sản đảm bảo


TR

Ư


N

G

Đ



TSĐB

:

IH

QLTD



BIDV

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Kết cấu tài sản và nguồn vốn BIDV Chi nhánh Hà Tĩnh trong 3 năm 20102012...................................................................................................................................................... 32
Bảng 2.2 - Tình hình lao động tại BIDV- Chi nhánh Hà Tĩnh từ năm 2010 đến năm 2012.........34

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN


H

TẾ

-H

U



Bảng 2.3 - Kết quả kinh doanh của BIDV-Chi nhánh Hà Tĩnh trong 3 năm 2010-2012... 40

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1- Bộ máy tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hà Tĩnh.............................................38

TR

Ư


N


G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



Sơ đồ 2.2 - Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp .............................................43

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...............................................................................1



2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2

U

3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2

-H

4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

TẾ

6. Cấu trúc đề tài..............................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4

H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT


IN

ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP.............................................4

K

1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ..................................................................4

C

1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ ...............................................................4



1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nôi bộ................................................................5

IH

1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................................6
1.1.4. Những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................6



1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ....................................12

Đ

1.2. Những vấn đề chung về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp..........................13


G

1.2.1. Các khái niệm ......................................................................................................13

N

1.2.2. Nguyên tắc vay vốn .............................................................................................14

Ư


1.2.3. Điều kiện vay vốn................................................................................................15

TR

1.2.4. Hồ sơ vay vốn......................................................................................................16
1.2.5. Thẩm định và quyết định cho vay .......................................................................16
1.2.6. Hợp đồng tín dụng ...............................................................................................16
1.2.7. Giới hạn cho vay..................................................................................................16
1.2.8. Hạn chế cho vay ..................................................................................................17
1.2.9. Những trường hợp không cho vay.......................................................................17
1.2.2. Quy trình cho vay ................................................................................................18
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp........................22

1.3.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay.........................................................22
1.3.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay................................22
1.3.3. Quy trình kiểm soát cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .........................23
1.3.4. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay..............25



1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát hoạt động cho vay......................26

U

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ

-H

CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TĨNH .............................................................................................28

TẾ

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà

H

Tĩnh................................................................................................................................28

IN

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ..........................................................28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –


K

Chi nhánh Hà Tĩnh ........................................................................................................29

C

2.1.3. Tình hình nguồn lực của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi



nhánh Hà Tĩnh từ năm 2010 đến năm 2012 ..................................................................30

IH

2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý ........................................................................................38



2.1.5. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2010 đến năm

Đ

2012 ...............................................................................................................................39

G

2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

N


Phát triển – Chi nhánh Hà Tĩnh .....................................................................................42

Ư


2.2.1. Quy trình tín dụng ...............................................................................................42
2.2.2. Các thủ tục kiểm soát trong quy trình cho vay tại BIDV – chi nhánh Hà Tĩnh ..43

TR

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI BIDV CHI NHÁNH HÀ TĨNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN ..........................................................................................................................60
3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng ..............................60
3.1.1. Môi trường kiểm soát ..........................................................................................60
3.1.2. Hệ thống thông tin ...............................................................................................62
3.1.3. Hệ thống chính sách tín dụng ..............................................................................62
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

3.1.4. Các thủ tục kiểm soát trong hoạt động cho vay ..................................................62
3.1.5. Giám sát độc lập ..................................................................................................63
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi
nhánh


........................................................................................................................64

3.2.1. Các giải pháp về môi trường kiểm soát ...............................................................64



3.2.2. Các giải pháp về hệ thống thông tin ....................................................................64

U

3.2.3. Các giải pháp về thủ tục kiểm soát trong hoạt động cho vay..............................65

-H

3.2.4. Giám sát độc lập ..................................................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................66

TR

Ư


N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

TẾ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................68

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay luôn chiếm
tỷ trọng đáng kể, mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục của các khoản cho vay.

U




Tình trạng khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cho

-H

vay khó đòi, từ đó dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi
được vốn cho vay để thanh toán các khoản huy động đầu vào. Để kiểm soát và ngăn

TẾ

ngừa rủi ro tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với
hoạt động cho vay là vấn đề cấp thiết, góp phần quan trọng trong việc hạn chế thất

H

thoát vốn tín dụng của ngân hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng trong việc xây dựng

IN

hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động

K

cho vay nói riêng, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi



C


nhánh Hà Tĩnh” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

IH

Đề tài tập trung tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp, các hoạt
động kiểm soát chủ yếu nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình



cho vay tại Chi nhánh. Sau đó, đề tài tiếp tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt

Đ

động cho vay. Trên cơ sở những phân tích thực trạng và đánh giá cụ thể, tôi đã đưa ra

G

các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát hoạt động

N

cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh. Kết quả của đề tài

TR

Ư


được mô tả tổng quan như sau:

-

Phần I: Đặt vấn đề.

-

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu (gồm có 3 chương).

Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói

chung và kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể:
giới thiệu về mục tiêu, nhiệm vụ và các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ,
đồng thời đề cập đến những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2: Sơ lược về quá trình hình thành hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh. Qua tìm hiểu thực tế, trình bày những vấn đề cơ
bản của quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh, đồng thời nhận
dạng các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay và các thủ tục kiểm soát mà Chi
nhánh áp dụng.




Chương 3: Trên cơ sở thực tế tại Chi nhánh, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội

U

bộ hoạt động cho vay và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và

Phần III: Kết luận.

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN


H

TẾ

-

-H

nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi nhánh.

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng
nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò quan trọng đối với việc ổn định và phát triển kinh tế



của một đất nước. Với chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn thì nền kinh tế của một

U

quốc gia sẽ phát triển với tốc độ nhanh và ổn định, đồng thời hệ thống ngân hàng cũng


-H

phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn
và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn đó.

TẾ

Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách
căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ…đóng góp đáng kể trong

H

sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ

IN

thống ngân hàng Việt Nam bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động

K

nghiệp vụ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng do đó sẽ gặp nhiều rủi ro, rủi ro đó có

C

xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng. Khi các ngân hàng rơi vào tình trạng tài



chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng


IH

của ngân hàng, thể hiện qua việc ngân hàng không thu hồi được vốn vay hay khách
hàng không trả lãi đúng hạn khiến cho vòng quay vốn chậm lại, trong khi ngân hàng



vẫn phải trả lãi vay cho nguồn vốn huy động được…

Đ

Bên cạnh những rủi ro xuất phát từ bên ngoài thì rủi ro xuất phát từ bên trong tổ

G

chức cũng không phải là nhỏ. Trong mỗi một tổ chức nào, con người luôn được xem là

N

một tài sản quý giá, quyết định đến sự thành bại của một tổ chức, doanh nghiệp. Thế

Ư


nhưng sự xung đột giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tổ chức luôn tồn tại. Yếu tố rủi ro

TR

xuất phát từ con người cũng là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến

quy trình, hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó mối quan hệ này cần phải được
điều hòa, thế nên nhà quản lý cần phải đặt ra một môi trường làm việc, những quy định
cụ thể đúng đắn, phù hợp để đảm bảo rằng hoạt động của tổ chức sẽ diễn ra an toàn,
hiệu quả, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Để ngăn ngừa những tổn thất và những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Ngọc Ánh

1


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những
biện pháp quản lý và kiểm soát hữu hiệu, mà quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ
thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà vai trò của
hệ thống ngân hàng ngày càng được nâng cao trong tổ chức, doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại BIDV-Chi



nhánh Hà Tĩnh tôi đã chọn đề tài: “ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động

U

cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

-H


nhánh Hà Tĩnh” để làm đề tài khóa luận.

TẾ

2. Mục tiêu của đề tài

- Góp phần làm rõ hơn các tài liệu, hệ thống hóa các lý luận liên quan về hệ

H

thống KSNB hoạt động cho vay.

IN

- Qua thực tiễn nghiên cứu tại phòng Quản lý rủi ro tại BIDV- Chi nhánh Hà
Tĩnh để phân tích thực trạng, tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các rủi ro trong hoạt động

K

cho vay của ngân hàng.

C

- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề ra một số giải



pháp nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB trong hoạt động cho vay của chi nhánh


IH

nhằm nâng cao kết quả hoạt động cho vay nói riêng và kết quả kinh doanh của chi



nhánh nói chung.

Đ

3. Đối tượng nghiên cứu

G

Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB nghiệp vụ cho vay khách hàng

N

doanh nghiệp tại BIDV- Chi nhánh Hà Tĩnh.

Ư


4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

TR

đối với nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng.
Về không gian: đề tài thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và


Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh, địa chỉ 88 Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh.
Về thời gian:
- Thời gian làm đề tài từ ngày 21/1/2013 đến ngày 15/4/2013.
- Nguồn số liệu thu thập để làm căn cứ đề tài trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2012.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

2


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu,
tổng hợp lý luận lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: trong quá trình đi thực tập, bằng quan sát,
phỏng vấn những nhân viên của ngân hàng để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.



- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành

-H

U

phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được để

đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay tại BIDV- Chi nhánh Hà Tĩnh.

TẾ

6. Cấu trúc đề tài
Đề tài thiết kế gồm 3 phần:

IN

- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

H

- Phần I: Đặt vấn đề

K

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp.

C

Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng

IH



doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hà Tĩnh.




Chương 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng

G

pháp hoàn thiện.

Đ

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Tĩnh và các giải

TR

Ư


N

- Phần III: Kết luận

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

3


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ

U



1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ

-H

Chức năng kiểm soát nội bộ (KSNB) luôn chiếm một vị trí quan trọng trong
quy trình quản lý, và được thể hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống KSNB của đơn

TẾ

vị. Có nhiều quan điểm và định nghĩa về KSNB, sau đây là một số quan điểm về hệ
thống KSNB phổ biến hiện nay:

H

Theo chuẩn mực Kiểm toán quốc tế số 400 (ISA 400) : “ Hệ thống kiểm soát nội

IN


bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Hội đồng quản trị của đơn vị thiết lập

K

nhằm bảo đảm việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng
có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,

C

ngăn ngừa và phát hiện các sai sót hay gian lận, tính chính xác và đầy đủ của các ghi

IH



chép kế toán và đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian mong muốn”.
Theo Ủy ban các nhà tài trợ COSO (Committee of Sponsoring Organization) :



“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân

Đ

viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm

G

thực hiện 3 mục tiêu dưới đây:


N

 Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính

Ư


 Các luật lệ và quy định được tuân thủ

TR

 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Fedration of Accountant

– IFAC) thì : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các
phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ
thống Kiếm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc
chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý;
giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy
đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

4


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) : “ Hệ thống kiểm

soát nội bộ là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và
áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.



Như vậy KSNB là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động liên tục, hiện diện ở

U

mọi nơi trong tổ chức và liên kết chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Nó bao

-H

gồm toàn bộ các hoạt động, chính sách và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm

các sai phạm trong đơn vị.

IN

Hệ thống KSNB có 3 mục tiêu cơ bản sau:

H

1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

TẾ

điều hành các hoạt động của các đơn vị có hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa và phát hiện


 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động

K

- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác.

C

- Hạn chế rủi ro.



- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh

IH

nghiệp để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thực hiện được các chiến lược kinh



doanh của đơn vị với hiệu năng và sự nhất quán.

Đ

- Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt lợi ích khác (của nhân viên,

G

của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.


N

 Mục tiêu thông tin: đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy của các

Ư


thông tin trên báo cáo tài chính; cập nhật thông tin tài chính và quản lý.
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội

TR

bộ trong doanh nghiệp.
- Thông tin gửi đến các BGĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải

có đủ chất lượng và tính nhất quán.
- Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý
và dựa trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
 Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định đảm bảo mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều tuân thủ.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

5


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp
-


Các luật và quy định.

-

Các yêu cầu về giám sát.

-

Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp.

Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt
động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, do đó khi



thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu trên để có

U

một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất.

-H

1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ

- Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm an toàn tài sản, bảo vệ tài sản khỏi bị hư

TẾ


hỏng, mất mát, lãng phí, lạm dụng và sử dụng sai mục đích.

H

- Bảo đảm độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, các báo cáo tài chính.

IN

- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo mọi thành viên trong
đơn vị tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của pháp luật.

K

- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, ngăn chặn, phát hiện và xử lý

C

kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận của doanh nghiệp.



- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra.

IH

1.1.4. Những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ



Mặc dù có sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh, mục tiêu hoạt động, tổ chức


Đ

trong các đơn vị nhưng mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một hệ

G

thống KSNB dựa trên những khung cơ bản tương tự nhau. Theo quan điểm phổ biến

N

hiện nay thì Ủy ban các nhà tài trợ COSO được lựa chọn là khung cơ bản nhất về hệ

Ư


thống KSNB của một đơn vị, theo đó hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố sau:
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát

TR

Là những yếu tố của tỏ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống KSNB và

là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận
thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB hay không. Môi trường kiểm soát phản
ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị. Môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ
thống KSNB. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT


6


GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

quản lý thì chắc chắn các quy chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách có hiệu
quả bởi các thành viên của đơn vị. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát bao gồm:
 Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và
việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm



soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng, ban hành và

U

thông tin rộng rãi các hướng dẫn về những nguyên tắc đạo đức, hạnh kiểm liên quan

-H

đến mọi cấp bậc trong tổ chức; và phải tự mình thực hiện những chuẩn mực về đạo
đức, cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức.

TẾ

Một cái khác có thể nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức


IN

viên có thể thực hiện hành vi thiếu trung thực.

H

là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân
 Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý

K

Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong

C

cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị.



Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi

IH

trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.



Thực chất của một hệ thống kiểm soát hiệu quả nằm trong quan điểm và cách


Đ

thức điều hành của người quản lý. Nếu nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn về hệ thống

G

KSNB và quan tâm đến sự vận hành của nó thì hoạt động kiểm soát mới có hiệu lực

N

hơn là nhà quản lý không am hiểu về hoạt động này thì sẽ có cái nhìn lệch lạc về nó.

Ư


Một khía cạnh khác của phong cách điều hành là công tác kế hoạch. Kế hoạch là
mục tiêu để phấn đấu, là căn cứ để đưa ra quyết định quản lý, đánh giá kết quả công

TR

việc và quan trọng là căn cứ kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Hệ thống kế hoạch
được xây dựng tốt thể hiện cách thức điều hành khoa học của người quản lý đơn vị.
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo
ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt
từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

7



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận
và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ



trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm sự độc lập tương

hiện công việc.
 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm

-H

U

đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực

TẾ

Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ

H


chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt

IN

động của đơn vị; mọi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến
người khác như thế nào; và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì.

K

 Chính sách nhân sự

C

Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là



nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện

IH

mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực và tin



cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các

Đ


mục tiêu đề ra của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù đơn vị có thiết kế và vận hành các

G

chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực

N

trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB không

Ư


thể phát huy hiệu quả.
Tóm lại, với những lí do nêu trên, các nhà quản lý đơn vị cần có những chính

TR

sách cụ thể, rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên. Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào
khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động.
Các yếu tố bên trong:
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

8



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp
- Sự quản lý thiếu minh bạch.
- Không coi trọng đạo đức nghề nghiệp.
- Chất lượng cán bộ thấp.

- Sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở.
- Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của cơ



sở sản xuất.

U

- Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp;

-H

hoặc do xa công ty mẹ hoặc do thiếu sự quan tâm…
Các yếu tố bên ngoài:

TẾ

- Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành.

H

- Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hàn


IN

bị lỗi thời.

- Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần.

K

- Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hưởng đến hoạt động

C

của tổ chức...



Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, nhà quản lý cần phải:

IH

- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục



tiêu riêng cho từng hoạt động.

Đ

- Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện.


G

- Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó các rủi ro phát sinh do các biến

N

động trong môi trường…

Ư


1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng nhằm

TR

đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do cấp quản lý điều hành đặt ra và các
quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan.
Các hoạt động kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ

bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ
ủy quyền. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
 Phân chia trách nhiệm đầy đủ:

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

9



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải
quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.
Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu
có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ
thành viên nào trong quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm



của mình.

U

 Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:

-H

Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát

quá trình xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng:

H

 Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt:

TẾ


nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát

IN

- Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm
soát, tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.

K

- Chứng từ cần phải lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra.

C

- Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều công dụng.



- Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời: chứng từ chỉ đi qua các bộ

IH

phận có liên quan đến nghiệp vụ, được xử lý nhanh chóng để chuyển cho các bộ phận



tiếp theo.

Đ

- Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi


G

chép, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát…

N

- Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng quy định và

Ư


dễ dàng truy cập khi cần thiết.

TR

 Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động:

Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi

một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép.
- Phê chuẩn chung: là trường hợp người quản lý ban hành các chính sách để áp

dụng cho toàn đơn vị.
- Phê chuẩn cụ thể: là trường hợp người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ riêng
biệt chứ không đưa ra chính sách chung nào.

SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

10



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp
 Kiểm soát hiện vật:

Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã
được đánh dấu trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ
liệu. Chỉ những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt



buộc phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân, nhờ

U

đó sẽ phát hiện được yếu kém trong thủ tục kiểm soát. Nếu không thì tài sản có thể bị

-H

bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp.
 Kiểm tra độc lập việc thực hiện:

TẾ

Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá

H


nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát

IN

từ hệ thống KSNB thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một
cơ chế thường xuyên kiểm tra soát xét lại. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm soát

C

 Soát xét lại việc thực hiện:

K

tốt vẫn có thể xảy ra các hành vi tham ô hay cố tình sai phạm.



Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so

IH

sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên



quan như những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn xem xét trong

Đ


mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực

G

hiện giúp nhà quản lý biết được một cách tổng thể là mọi thành viên có theo đuổi mục

N

tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên

Ư


cứu về những vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý có thể
thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế hoạch hay những điều chỉnh thích hợp.

TR

1.1.4.4. Hệ thống thông tin và truyền thông
Mục đích của hệ thống thông tin và truyền thông của tổ chức là nhận biết, thu

thập, phân loại, phân tích, ghi sổ và báo cáo tất cả các nghiệp vụ kinh tế. Một hệ thống
thông tin và truyền thông tốt cần phải đạt được:
- Các chỉ tiêu, yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán phải rõ ràng, trung thực và đầy đủ.
- Tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán.
- Đo lường giá trị của các nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị của chúng.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

11



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

- Các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ.
- Hệ thống tài khoản kế toán được thiết lập đúng đắn và hợp lý.
- Báo cáo tài chính phản ánh thông tin một cách chính xác và trung thực.
1.1.4.5. Giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng



của hệ thống KSNB trong suốt thời kỳ hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích

U

hợp. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu quả

-H

các thời kỳ khác nhau. Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động trong doanh nghiệp
(DN) và theo hai cách: giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.

TẾ

 Giám sát thường xuyên:

H


Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của DN, do các

IN

nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát thường xuyên
thường được áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát để đánh giá

K

việc thực hiện các hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống



 Giám sát định kỳ:

C

KSNB có nên tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay không.

IH

Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc lập.



Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn thiện.

Đ

1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ


G

Một hệ thống KSNB dù có được đầu tư xây dựng hợp lý, chặt chẽ, vững mạnh

N

thế nào, được thiết kế hoàn hảo ra sao vẫn không hoàn toàn hữu hiệu. Bởi lẽ, ngay cả

Ư


khi xây dựng hệ thống KSNB hoàn hảo về cấu trúc thì hiệu quả thật sự của nó phụ
thuộc vào nhân tố con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin

TR

cậy của lực lượng nhân sự. Nói cách khác, hoạt động kiểm soát không thể bảo đảm
tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát do những hạn chế tiềm tàng của hệ thống.
Theo Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể

hạn chế tối đa các sai phạm chứ không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không
xảy ra. Những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB bao gồm:
- Ban giám đốc thường xuyên yêu cầu chi phí của một thủ tục kiểm tra không
vượt quá những lợi ích mà kiểm tra đó mang lại.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

12



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

- Phần lớn các KSNB thường tác động đến các nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà
không có tác động đến những giao dịch bất thường.
- Gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong tổ
chức với nhau hoặc với bên ngoài.
- KSNB khó ngăn cản được những gian lận và sai sót của người quản lý cấp



cao. Các thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận, sai

U

sót của nhân viên. Khi nhà quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua

-H

các thủ tục kiểm soát cần thiết.

- Bất kỳ một hoạt động kiểm soát trực tiếp nào của KSNB cũng phụ thuộc vào

TẾ

yếu tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ

H


bản thân như: vô ý, bất cẩn, sao nhãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn

IN

của cấp trên hoặc các báo cáo của cấp dưới.

- Nhà quản lý lạm quyền: nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá

K

trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được các rủi ro và làm

C

cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.



- Những thay dổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt

IH

động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không phù hợp.



1.2. Những vấn đề chung về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

Đ


1.2.1. Các khái niệm

G

Theo TS Nguyễn Ninh Kiều (2007), các khái niệm cơ bản trong cho vay khách

N

hàng doanh nghiệp bao gồm:

Ư


- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định

TR

theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu

nhận vốn vay cho đến khi thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời gian cho vay đã được thỏa thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

13



GVHD: Th.S Hồ Phan Minh Đức

Khóa luận tốt nghiệp

- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
- Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước



đó trong hợp đồng tín dụng.

U

- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư,

-H

phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu vốn,
vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian

TẾ

xác định

H


1.2.2. Nguyên tắc vay vốn

IN

Bởi vậy, khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng các ngân hàng phải luôn đảm bảo

của các ngân hàng. Các nguyên tắc đó là:

K

các nguyên tắc nhất định, đây cũng chính là sự đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển

C

 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Khi



khách hàng và ngân hàng đi đến cam kết vay vốn - cho vay vốn, tức là hai bên đã có

IH

một sự đồng ý về mục đích sử dụng vốn được thể hiện trong hợp đồng.Về phía ngân



hàng, quyết định cho vay dựa trên sự thẩm định các dự án. Việc đảm bảo đúng hợp

Đ


đồng, sử dụng vốn đúng cam kết không những mang lại sự chắc chắn trong khả năng

G

thu hồi vốn cho ngân hàng mà còn có lợi cho khách hàng. Bởi việc sử dụng vốn đúng

N

mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợ cho

Ư


khách hàng. Hơn nữa, nó giúp khách hàng đảm bảo uy tín và xây dựng được mối quan
hệ tốt với ngân hàng.

TR

 Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng: Xuất

phát từ việc ngân hàng đi vay để cho vay vì vậy sau một thời hạn đã được quy định
khách hàng vay tiền phải hoàn trả tiền cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả tiền cho
người gửi. Tiền lãi thu được từ sự chênh lệch lãi suất sẽ giúp bù đắp, trang trải chi phí
hoạt động.
Trên thực tế khi khách hàng đi vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng đảm bảo các yêu cầu sau:
SVTH: Ngô Thị Ngọc Ánh - Lớp K43A KTKT

14



×