Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp phát triển loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cán bộ công nhân viên có lương trả qua thẻ ATM của ngân hàng BIDV chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, Việt Nam đang đứng trước
những cơ hội và thách thức. Đầu năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ngành Tài chính Ngân hàng là một
trong những mắt xích quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong hoạt động Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra giá trị

uế

cao cho Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng Ngân hàng đa phần chỉ dừng lại ở

H

việc cho vay sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án, bảo lãnh thanh toán xuất nhập khẩu,
cho vay cầm cố giấy tờ có giá…mà những loại hình sản phẩm này luôn đòi hỏi phải có

tế

điều kiện đảm bảo tín dụng kèm theo. Vì thế đối với những khách hàng có nhu cầu vay
vốn như cán bộ công nhân viên chức không có tài sản đảm bảo thì không thể tiến hành

h

vay vốn được. Mở rộng nhiều hình thức cho vay, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ cho

in



khách hàng, giảm bớt thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian cho vay sẽ là một khởi điểm
cho sự phát triển lâu dài và bền vững của một hệ thống Ngân hàng hiện đại. Nhận thức

cK

được vấn đề này, trên cơ sở Chỉ thị 20 của Thủ tướng về việc triển khai trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách. Ngân hàng BIDV nói riêng
hay hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung đã xây dựng nên sản phẩm cho vay tiêu

họ

dùng tín chấp đối với cán bộ công nhân viên có lương trả qua thẻ do chính Ngân hàng
phát hành, với đặc điểm nổi bậc là không cần tài sản đảm bảo cho các giao dịch vay

Đ
ại

vốn. Tuy nhiên vì đây cũng là một sản phẩm tương đối mới mẻ nên hiện nay có ít
người hiểu và nắm được thông tin về sản phẩm này, điều này làm hạn chế kết quả hoạt
động của Ngân hàng nên đòi hỏi cần có một giải pháp để phát triển loại hình sản phẩm
này nhằm tạo ra lợi ích cho Ngân hàng và xã hội.
Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng trong giai đoạn hiện
nay, Ngân hàng BIDV Quảng Nam càng cần phải chú trọng hơn đến việc tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển sản phẩm phù hợp trong từng thời kì, để tạo ra sự tăng trưởng
ổn định của Ngân hàng trong tương lai. Vì lẽ đó tôi đã chọn đề tài “ Giải pháp phát triển
loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cán bộ công nhân viên có lương trả qua thẻ
ATM của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng, thẻ ATM, sản phẩm cho vay
tín chấp qua tài khoản thẻ cá nhân.
Tìm hiểu tình hình hoạt động của Ngân hàng nói chung và thực trạng hoạt
động của loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cán bộ công nhân viên có lương
trả qua thẻ ATM của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam nói riêng. Qua đó, xác
định được những điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng.

uế

Phân tích thị trường khách hàng, môi trường kinh doanh nhằm đề xuất những
giải pháp phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp. Qua đó góp phần đem lại lợi

H

nhuận cho Ngân hàng và cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu.
3. Đối tượng nghiên cứu

tế

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đang
được triển khai tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam, cụ thể là các cán bộ công


cK

 Về thời gian

in

4. Phạm vi nghiên cứu

h

nhân viên có lương trả qua thẻ của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam.

Số liệu từ phía Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Quảng Nam giai đoạn 2009-2011
Tiến hành khảo sát 60 lao động trong tháng 3 năm 2012.

họ

 Về không gian

Những lao động có lương trả qua thẻ của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam

Đ
ại

có hoặc không sử dụng dịch vụ vay tiêu dùng tín chấp ở địa bàn Thành Phố Tam Kỳ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu của đề tài nằm trong địa bàn Thành Phố Tam Kỳ.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu được dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ báo cáo kết
quả kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm (2009-2011)
Các thông tin khác liên quan đến đề tài có được do thảo luận với các phòng ban
trong Ngân hàng, sinh viên tự tổng hợp trên báo đài, tra cứu Internet…
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Thu thập số liệu sơ cấp
Phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng cụ thể là các cán bộ công nhân viên đang
công tác ở các cơ quan, công ty khác nhau có lương trả qua hệ thống Ngân hàng và sử
lý thông tin qua bảng câu hỏi có chọn lọc. Do đề tài được tiến hành nghiên cứu theo
kiểu mô tả nên phương pháp chọn mẫu được xác định ở đây là phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên. Và để đảm bảo được tính đại diện số mẫu được chọn là 60 mẫu.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
chênh lệch qua các thời kỳ để phân tích số liệu thu được.

uế

- Dùng phương pháp thống kê mô tả: so sánh số tương đối, số tuyệt đối, lấy số

H

- Dùng phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá các số liệu thu được từ việc lấy

ý kiến của người tiêu dùng về sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng.

tế

6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:

h

Phần I: Đặt vấn đề

in

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

cK

Chương I: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Tổng quan về Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam
Chương III: Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cán bộ công

họ

nhân viên trả lương qua thẻ ATM của Ngân hàng BIDV-Chi nhánh Quảng Nam

Đ
ại

Phần III: Kết luận và kiến nghị


SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng

uế

Theo sách nghiệp vụ Ngân hàng thương mại của TS. Nguyễn Minh Kiều đã
đưa ra khái niệm về tín dụng như sau:

H

Tín dụng là một sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định

tế

trả lại với một lượng lớn hơn. Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu
một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:


h

+ Một, có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang

in

người khác.

cK

+ Hai, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
+ Ba, khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

họ

1.1.2. Phân loại tín dụng

 Căn cứ thời hạn tín dụng

Đ
ại

- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm thường được sử dụng để cho vay
bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động và nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn lớn hơn một năm và nhỏ hơn hay bằng năm

năm, loại tín dụng này được cung cấp nhằm mua sắm tài sản cố định, đổi mới kĩ thuật,
xây dựng những công trình nhỏ có thời gian thu hồi vồn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên năm năm, được cung cấp để xây dựng cơ

bản, cải tiến kĩ thuật, tài trợ các dự án đầu tư.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của cấc tổ chức kinh tế, có ý nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động cho vay chi

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Đây
là loại tín dụng có mức độ ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân
chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên
và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. Hình thức tín dụng này thường có
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của Ngân hàng

uế

mức dộ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.

H

- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm

cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cấp tín dụng thì chỉ dựa vào uy tín của

tế

bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa

h

vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Như vậy,

in

mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây cũng là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân

cK

hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và có khả năng trả nợ ngân hàng rất cao thì mới
được cấp tín dụng mà không có đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở đảm bảo như thế chấp,

họ

cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm

Đ
ại

bảo. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai.

Mặc dù có sự đảm bảo nhưng hình thức này vẫn có mức độ rủi ro vì có thể tài sản bị
mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
 Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món vay: Là phương thức cho vay mà trong đó khách hàng lập
hồ sơ cho mỗi lần vay và có xác định kì hạn nợ rõ ràng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà khách hàng chỉ
cần lập một bộ hồ sơ vay vốn vào đầu kì kế hoạch và có thể sử dụng cho nhiều món
vay. Ngân hàng sẽ phân tích và xác định một mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong
thời hạn nhất định cho khách hàng.
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng thông qua
hệ thống ATM hoặc các điểm giao dịch của Ngân hàng trên toàn hệ thống hay các
POS để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và gia đình như: mua sắm vật dụng gia
đình, đóng học phí, thanh toán các hóa đơn….Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
hạng mức sử dụng tiền trên tài khoản tại Ngân hàng gọi là hạn mức thấu chi.
 Dựa vào tính chất của tín dụng

uế

- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là


H

loại tín dụng có mức độ rủi ro lớn vì ngân hàng không có đầy đủ thông tin về con nợ,
hơn nữa các doanh nghiệp hầu như không có kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho

tế

khách hàng của mình.

- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp

in

h

cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Mức độ rủi ro trong trường hợp này thấp hơn vì ngân hàng có thể trực tiếp gặp khách

cung cấp tín dụng.

cK

hàng và nó được thực hiện bởi những cán bộ có nghiệp vụ và kinh nghiệm trong việc
 Dựa vào mục đích sử dụng vốn tín dụng

họ

- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay tiêu dùng cá nhân


Đ
ại

-Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.2.1. Khái niệm
Là khoản cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng là

cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải
nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại,y tế và du lịch…..
1.2.2. Đặc điểm và lợi ích của tín dụng tiêu dùng
1.2.2.1. Đặc điểm
- Nhu cầu vốn khách hàng phụ thuộc vào chu kì kinh tế.
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Nguy cơ rủi ro tín dụng cao hơn các khoản tín dụng khác, vì vậy lãi suất
thường cao hơn so với các lĩnh vực vay khác.
- Quy mô của từng món vay nhỏ, số lượng món vay nhiều.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ít nhạy cảm so với sự thay đổi của lãi suất.
Thông thường, người đi vay quan tâm đến số tiền mà họ thanh toán hơn là mức lãi suất
mà họ phải gánh chịu.

- Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình

- Tư cách của người đi vay khó xác định.

uế

làm việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.

H

- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai vấn đề quan trọng quyết định nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.

tế

1.2.2.2. Lợi ích
 Đối với ngân hàng

in

loại tiền gửi cho ngân hàng.

h

Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các

cK

Tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.


 Đối với người tiêu dùng

họ

Người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền.
Đáp ứng được các nhu cầu kinh tế.

Đ
ại

1.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay vốn
 Cho vay tiêu dùng cư trú : là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu

mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú : là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch…
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người
đi vay trả nợ cho ngân hàng (cả số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng theo những kì hạn
nhất định trong thời hạn vay.
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương


 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong đó
vốn gốc được thanh toán một lần khi khoản vay đến hạn.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng mà trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín
dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập, khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện cho vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn, theo một

uế

hạn mức tín dụng.
1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

H

 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho

tế

người tiêu dùng.

 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng mà Ngân hàng

h

trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay và trực tiếp thu nợ từ khách hàng này.

in


1.2.3. Các quy định trong tín dụng tiêu dùng

cK

1.2.3.1. Nguyên tắc tín dụng

Khách hàng vay vốn tín dụng tiêu dùng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.

họ

- Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng theo quy định của Chính Phủ và
Ngân hàng nhà nước.

Đ
ại

1.2.3.2. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và chịu quy định của

pháp luật.

- Có khả năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn hợp lý.
- Có tài sản đảm bảo.
1.2.3.3. Đối tượng cho vay
- Nhà ở, nền nhà, chi phí xây dựng, sửa chữa nhà ở.
- Chi phí mua phương tiện đi lại.


SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Chi phí mua vật dụng gia đình.
- Chi phí sinh hoạt khác.
- Những nhu cầu chi thường xuyên mang tính tuần hoàn.
1.2.4.4. Thời hạn cho vay
Phụ thuộc vào tính chất của nguồn trả nợ cũng như số tiền vay mà thời hạn cho
vay có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Đối với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau,
ngân hàng quy định thời hạn cho vay tối đa khác nhau.

uế

1.2.4.5. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với

H

quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.

tế


Tuỳ các mức độ quan hệ của ngân hàng và khách hàng mà có các mức độ ưu tiên về lãi
suất khác nhau. Nếu khoản vay quá hạn trả nợ thì phải áp dụng lãi suất quá hạn.

in

trên cơ sở lãi suất cơ bản.

h

Phương pháp xác định lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa

cK

Tại Việt Nam lãi suất cho vay ngắn hạn do tổng giám đốc tổ chức tín dụng ấn
định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng thời kỳ.
1.2.4.6. Mức cho vay

họ

Số tiền vay tùy thuộc vào loại tài sản, chi phí mà ngân hàng tài trợ và chính
sách của ngân hàng.

Đ
ại

Mức vốn vay= Tổng nhu cầu vay vốn- vốn tự có- vốn khác( nếu có)
1.2.4.7. Giải ngân và thu nợ
Tuỳ theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thời điểm và những điều

kiện cụ thể khác mà ngân hàng thực hiện giải ngân theo đúng kế hoạch thoả thuận.

Khi đến hạn ngân hàng tiến hành thu nợ đối với các khoản cho vay. Doanh
nghiệp có trách nhiệm trả nợ theo phương thức thoả thuận và đúng hạn.
1.2.4. Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng
Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng là khả năng dẫn tới người đi vay không thực
hiện các cam kết trả nợ. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân,
cá thể có tính riêng biệt cao bởi các nguyên nhân cá biệt sau:

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

 Những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của
khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm sút…
 Những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời
điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư
không hiệu quả…
 Những nguyên nhân mang yếu tính chất tâm lý xã hội làm thay đổi ý muốn
trả nợ của khách hàng
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng

uế

thương mại

H


 Chỉ số 1: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ tiêu này đo lường chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là

tế

chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.

 Chỉ số 2: Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%, lần). Chỉ số này

h

xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động giúp cho nhà phân tích so sánh

in

khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
 Chỉ số 3: Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng). Chỉ tiêu này còn

cK

gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm.

Chỉ số 4: Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%). Chỉ tiêu này còn gọi

họ




là tỉ lệ thu hồi nợ, nó phản ánh trong thời kì nào đó, từ một đồng vốn cho vay thì ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và ngược lại.

Đ
ại

 Chỉ số 5: Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này xác định cơ cấu

tín dụng theo thời hạn. Để từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như
vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
 Chỉ số 6: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%). Chỉ số này thể hiện khả

năng huy động vốn mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm so với
tổng nguồn vốn.
1.3. TỔNG QUAN VỀ THẺ ATM
1.3.1. Khái niệm về thẻ ATM
Cơ sở lý luận tiền tệ hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về thẻ nhưng ta
có thể hiểu một cách đơn giản sau: “Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt
trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp
theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán

thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ
và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh
toán thẻ và ngân hàng phát hành thẻ.”
1.3.2. Đặc điểm của Thẻ

uế

 Tính linh hoạt: Thẻ thanh toán khá đa dạng về loại nên thích hợp hầu hết
đối với mọi đối tượng khách hàng, từ những KH có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới

H

những KH có thu nhập cao (thẻ vàng), KH có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt),
cho tới nhu cầu du lịch giải trí… Thẻ cung cấp cho KH độ thỏa dụng tối đa, thoả mãn

tế

nhu cầu của mọi đối tượng KH.

 Tính tiện lợi: Là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền

h

mặt, thẻ cung cấp cho KH sự tiện lợi mà không một PTTT nào có thể mang lại được.

in

Đặc biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài đi công tác hay là đi du lịch, thẻ có

cK


thể giúp họ thanh toán ở mọi nơi mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du
lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi là PTTT tốt
nhất trong số các PTTT phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.

họ

 Tính an toàn và nhanh chóng: Khi phát hành thẻ, các NH sẽ đảm bảo an
toàn cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ…

Đ
ại

Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối
trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới NH thanh toán, NH phát
hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó, việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia
quy trình thanh toán được thực hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán
diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
1.3.3 . Phân loại thẻ
 Theo phạm vi sử dụng
- Thẻ nội địa là thẻ được tổ chức phát hành tại Việt nam phát hành để giao dịch
trên lãnh thổ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Hà Diệu Thương

- Thẻ quốc tế là thẻ được tổ chức phát hành tại Việt Nam phát hành để giao dịch
trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Thẻ quốc tế có thể là thẻ
được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước ta.
 Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong
phạm vi HMTD đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
- Thẻ thanh toán (Prepaid card): là thẻ mà chủ thẻ thực hiện giao dịch trong

uế

phạm vi số tiền được nạp vào trước cho tổ chức phát hành.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): chủ thẻ được giao dịch trong phạm vi số tiền trên tài

H

khoản tiền gửi thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép
nhận tiền gửi không kì hạn.

tế

- Charge card: là loại thẻ không qui định trước hạn mức chi tiêu, chủ thẻ phải
thanh toán số dư nợ khi nhận được bảng thông báo giao dịch.

h

1.4 . ĐÁNH GIÁ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÙNG LĨNH VỰC

in


Trong quá trình viết đề tài này, tác giả có nghiên cứu các bài luận văn về lập kế

cK

hoạch kinh doanh và giải pháp phát triển, trong đó có:
+ Luận văn tốt nghiệp “ Xây dựng kế hoạch phát triển loại hình cho vay tiêu
dùng tín chấp tại Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Cần Thơ” của sinh viên Lê Xuân Hùng.

họ

+ Luận văn tốt nghiệp “ Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) Ninh Thuận” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà.

Đ
ại

Trong bài viết của sinh viên Lê Xuân Hùng tác giả đã lập kế hoạch phát triển
loại hình cho vay tín chấp của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ khá chi tiết và
có tính khả thi. Tác giả tiến hành nghiên cứu chung cho tất cả loại hình cho vay tín
chấp và đối tượng khách hàng rộng hơn. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay việc cho
vay tiêu dùng tín chấp mà đối tượng khách hàng không có lương thanh toán qua thẻ do
ngân hàng phát hành, hoặc thu nhập hàng tháng không phải từ lương thì Ngân hàng
cũng chưa mặn mà cho lắm vì nó rủi ro cao. Tác giả chưa xác định được thị trường
mục tiêu mà ngân hàng nên hướng đến để có kế hoạch phát triển sản phẩm cho vay tín
chấp mang tính thực tế hơn.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Trong bài luận văn của Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà, tác giả đã phân tích sâu
và làm rõ những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bán lẻ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Thuận từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát
triển. Tuy nhiên, tác giả chỉ đứng từ phía Ngân hàng mà đưa ra giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận, chưa tiến hành
điều tra thực tế khách hàng cảm nhận như thế nào về dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng.
Nên giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính chủ quan.

uế

Qua việc tham khảo các luận văn đó và một số tài liệu khác cộng với quá trình
thực tập thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quảng Nam người viết

H

đã xây dựng giải pháp phát triển loại hình cho vay tiêu dùng tín chấp đối với CBCNV
có lương thanh toán qua thẻ ATM của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Chi nhánh

tế

Quảng Nam. Tính mới của đề tài là người viết đã xác định được thị trường mục tiêu để
phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp đó là CBCNV có lương thanh toán qua

h


thẻ ATM của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam, đồng thời người viết đã

in

tiến hành điều tra thực tế từ những CBCNV có lương thanh toán qua Ngân hàng đã và

cK

chưa sử dụng sản phẩm để đưa ra giải pháp nhằm phát triển. Đây được xem là những
giải pháp mang tính thực tế cao, là cơ sở để Ngân hàng có thể tham khảo trong việc

Đ
ại

họ

phát triển sản phẩm trong thời gian sắp tới.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TÍN CHẤP ĐỐI VỚI CBCNV CÓ LƯƠNG THANH TOÁN QUA
THẺ CỦA NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH QUẢNG NAM

uế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Vào ngày 15/11/1975 Chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam - Đà nẵng

H

được thành lập. Nhiệm vụ của Chi nhánh là thực hiện cấp phát vốn ngân sách theo kế
hoạch nhà nước, thanh toán, quản lý, theo dõi vốn và tình hình sử dụng vốn đầu tư xây

tế

dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam - Đà nẵng.

Ngày 24/06/1981 Chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam - Đà nẵng được

h

đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Quảng Nam - Đà Nẵng.

in

Ngày 14/11/1990 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Quảng Nam - Đà Nẵng

cK


được đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam - Đà Nẵng.
Cùng với sự thay đổi chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam - Đà Nẵng hoạt

họ

động như một NHTM, tách biệt nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn
tín dụng ưu đãi sang Cục Đầu tư và Phát triển, thực hiện kinh doanh tiền tệ trên mọi

Đ
ại

lĩnh vực đối với tất cả các loại hình kinh tế.
Từ ngày 01/01/1997, cùng với sự phân chia địa giới hành chính của tỉnh Quảng

Nam - Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng
Nam. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam - Đà Nẵng được tách
thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam và Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng trực thuộc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh hiện nay
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Nam được ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam ủy nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh doanh
như sau:

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Hà Diệu Thương

- Hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ thuộc phạm vi hoạt động của ngân
hàng Đầu tư và phát triển.
- Căn cứ vào các thông báo của BIDV để ấn định việc kinh doanh ngoại tệ, lãi
cho vay, lãi suất tiền gửi trên địa bàn hoạt động.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, bán kỳ phiếu, trái phiếu bằng VND và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với tất cả các cá nhân,
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.

uế

- Cho vay chiết khấu các loại chứng chỉ có giá.
- Thực hiện bảo lãnh các loại.

H

- Dịch vụ chuyển tiền, thanh toán trong nước và quốc tế qua mạng vi tính,
nghiệp vụ nhờ thu, L/C, tín dụng thanh toán quốc tế…

tế

- Tiếp nhận vốn vay và vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức
tín dụng tiền tệ trong nước và quốc tế.

h

- Thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tư vẫn cho khách hàng về các vấn


Đ
ại

họ

cK

in

đề liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ…

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức Chi nhánh hỗn hợp sau khi chuyển đổi TA2 theo
Quyết định 680/QĐ-HĐQT ngày 3/9/2008
Giám đốc

Phòng
quản lý
rủi ro

Phòng

quản trị
tín
dụng

tế

Phòng
quan hệ
khách
hàng II

H

Phòng
quan hệ
khách
hàng I

Phòng
tiền tệ
kho
quỹ

cK

in

h

Phòng

kế
hoạch
tổng
hợp

uế

Phó giám đốc

Phòng
giao
dịch
Điện
Bàn

Đ
ại

Phòng
giao
dịch
Phan
Châu
Trinh

họ

Phòng tài
chính kế toán


Ghi chú:

Phòng
giao
dịch
Điện
NamĐiện
Ngọc

Phòng dịch
vụ khách
hàng

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng
giao
dịch
Hội An

Phòng
giao
dịch
Chu
Lai

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng


Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quảng Nam
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành Chính)

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp
- Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng và
trực tiếp tiếp thị, bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ…).
Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các khách hàng và bán sản phẩm
của NH.
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.

uế

- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro.
 Phòng Quan hệ khách hàng Cá nhân

H

Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thu thập
thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm định. Thông báo cho


tế

khách hàng về quyết định cấp tín dụng. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất
giải ngân trình lãnh đạo. Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng kiểm tra, giám

cK

 Phòng Quản lý rủi ro

in

lãi, phí đến khi hoàn tất hợp đồng.

h

sát tình hình sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc,

- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng.

họ

- Tham mưu,đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
- Là đầu mối phối hợp, xây dựng quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo các

Đ
ại

tiêu chuẩn ISO tại chi nhánh.


- Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm

quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định.
 Phòng Quản trị tín dụng
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV, gửi kết quả cho Phòng
Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách
hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
 Phòng Giao dịch khách hàng - Tổ thanh toán quốc tế
+ Phòng Giao dịch khách hàng
a. Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
b. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo

dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.

H


c. Chịu trách nhiệm:

uế

quy định của Nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao

- Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.

tế

- Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy
định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng.

dịch với khách hàng.

cK

d. Các nhiệm vụ khác:

in

h

- Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao

+ Tổ Thanh toán quốc tế

- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.


họ

- Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng,
giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng

Đ
ại

các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ. Tiếp cận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho
khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế …
 Quản lý và dịch vụ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý và xuất, nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp,
điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho
quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn
về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của chi nhánh
BIDV và của khách hàng.
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

 Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp. Tham mưu, xây dựng
kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh tổ chức triển khai, theo dõi tình hình thực

hiện kế hoạch kinh doanh. Giúp việc giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
 Tổ Điện toán
Tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ

uế

thông tin, về những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin tại chi nhánh và những
vấn đề cần kiến nghị với BIDV. Tham gia ý kiến và làm đầu mối phối hợp với các đơn

H

vị liên quan theo quy trình nghiệp vụ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm về ý kiến tham gia.

tế

 Phòng Tài chính - Kế toán

- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.

h

- Thực hiện công tác hậu cần kiểm tra đối với hoạt động tài chính kế toán của

in

Chi nhánh.

cK


- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong
công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các phòng giao dịch,

họ

quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định .
- Quản lý thông tin và lập báo cáo.
 Phòng Tổ chức - Hành chính

Đ
ại

Tham mưu, đề xuất với giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức -

nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định , quy trình nghiệp vụ của
Nhà nước và của BIDV, phù hợp với quy mô và tình hình thực tế tại chi nhánh.
 Các Phòng Giao dịch
1. Là đại diện theo uỷ quyền của Chi nhánh để thực hiện:
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng.
2. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp
luật, BIDV và Chi nhánh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

3. Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
chính đơn vị, của Chi nhánh hoặc của toàn hệ thống BIDV.
2.1.5. Tình hình lao động của Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Quảng Nam
Trong giai đoạn 2009-2011 tình hình lao động của ngân hàng BIDV Quảng
Nam đã được cải thiện về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng được mục tiêu phát triển
hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô chi nhánh cũng như để phục vụ khách hàng tốt
hơn. Đa số nhân viên đều có trình độ Đại học. Chi nhánh không ngừng thực hiện cơ

uế

cấu lại đội ngũ cho phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người nhằm phát huy
thế mạnh của từng cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng

H

động và linh hoạt trong xử lý tình huống nghiệp vụ để đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh và theo đúng qui định, qui trình nghiệp vụ, góp phần

tế

vào sự phát triển chung của Ngân hàng. Hiện tại, 100% cán bộ tại Chi nhánh có khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc.

Năm 2009
Trình độ


in

h

Bảng 1: Số lượng và trình độ nhân viên
Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

Tỉ
lệ(%)

Số
lượng

Tỉ lệ(%)

Số
lượng

Tỉ lệ(%)

Số
lượng

Tỉ

lệ(%)

Số
lượng

Tỉ
lệ(%)

Trên đại học

02

2.44

02

2.15

04

3,85

0

-0.29

2

1,70


Đại học

71

86.59

77

82.8

82

6

-7,79

5

-4,0

Khác

Tổng số

78,8

02

2.44


03

3.23

04

3,85

1

0,79

1

0,62

04

4.88

05

5.38

08

7,70

1


0,50

3

2,32

2.79

0

-2,98

Đ
ại

Trung cấp

họ

Cao đẳng

cK

Số
lượng

03

3.66


06

6.45

06

5,77

3

82

100.00

93

100.00

104

100.00

11

11

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành Chính)

2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng BIDV- Chi nhánh
Quảng Nam

2.1.6.1. Thuận lợi
- Ngân hàng BIDV có trụ sở đặt tại Trung tâm Thành Phố Tam Kỳ nên khách
hàng dễ dàng tìm đến giao dịch, có điều kiện thuận lợi dễ nắm bắt thông tin về kinh tế,
chính trị, xã hội.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Ngân hàng BIDV là một trong những ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh với những
khách hàng có mối quan hệ lâu năm và khách hàng là doanh nghiệp lớn, BIDV Quảng
Nam đã tạo được nhiều uy tín trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tạo cơ hội phát triển mối
quan hệ, dễ dàng chuyển tải đến khách hàng nói riêng và công chúng nói chung hình
ảnh, thương hiệu của BIDV Quảng Nam.
- Hoạt động của Ngân hàng BIDV Quảng Nam luôn nhận được sự hỗ trơ từ phía
Ngân hàng BIDV cả nước, cũng như các ban ngành, các cấp ủy của Thành Phố Tam

uế

Kỳ, sẵn sàng hợp tác tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng.
- Ngân hàng có phòng giao dịch đặt tại vị trí thuận lợi, trên những trục đường

H

chính nên có lợi thế trong việc huy động vốn và cung cấp các dịch vụ kinh doanh khác.

- Ngân hàng có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ, đạo đức tốt, một

tế

đội ngũ trẻ nhiệt tình, năng động trong công việc.

phát triển dịch vụ toàn hệ thống.

h

- Toàn hệ thống đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng làm cơ sở

in

- Năm 2011, Ngân hàng BIDV chính thức cổ phần hóa, đây là một bước tiến

cK

quan trọng đối với ngân hàng BIDV nói chung và ngân hàng BIDV Quảng Nam nói
riêng, góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng trong toàn hệ thống.
2.1.7.2. Khó khăn

họ

- Nguồn vốn huy động hiện nay của Ngân hàng chưa thật sự ổn định và đa dạng.
Nguyên nhân chủ yếu là do hình thức huy động còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ của

Đ
ại


Chi nhánh còn đơn điệu chủ yếu là những sản phẩm truyền thống.
- Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Tam Kỳ có khoảng 20 ngân hàng do đó sự

cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, thị phần bị chia sẻ công tác huy động vốn cũng như cho
vay gặp nhiều khó khăn.
- Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng còn mỏng, chỉ tập trung ở những khu vực
kinh tế có trọng điểm.
- Do người dân vẫn còn thói quen giữ tiền ở nhà, đồng thời họ chưa có thói quen
sử dụng các tiện ích của Ngân hàng nên gây không ít khó khăn trong công tác huy
động vốn của Ngân hàng.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Do chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, điều
này dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất giữa các Ngân hàng việc này đã gây khó khăn
cho Ngân hàng BIDV Quảng Nam trong công tác huy động vốn và cho vay.
2.1.7. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong 3 năm (2009-2011)
Trong quá trình kinh doanh bất kỳ một lĩnh vực nào thì nguồn vốn đóng vai trò
rất quan trọng. Nó quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động của ngân hàng cũng vậy, cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động của

uế


NH rộng hay hẹp dựa là vào nguồn vốn của ngân hàng đó. Nhưng muốn mở rộng quy
mô thì phải có vốn, ngoài nguồn vốn tự có của mình thì ngân hàng phải tự huy động

H

bằng nhiều hình thức khác nhau để thu hút tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Trong công tác huy động vốn, ngay từ ban đầu Ban giám đốc đã quán triệt tinh thần

tế

đến toàn thể cán bộ công nhân viên, xác định huy động vốn là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Với phương châm tăng trưởng dư

h

nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn vốn kinh doanh có hiệu quả

in

theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN

cK

ngày 20/04/2005.

họ

Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh như sau

Đ

ại

Chỉ tiêu

I. Tổng nguồn vốn huy động.
1.Phân theo loại hình
- Huy động dân cư
- Huy động tổ chức kinh tế
- Huy động định chế tài chính
2.Phân theo loại tiền
- VNĐ
- Ngoại tệ (quy đổi VNĐ)
3.Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn

Năm
2009
497.124

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số tiền
Số tiền
(%)

(%)
729.066 769.509 +231.942 46,65 +40.443 5,55
Năm
2010

Năm
2011

220.394 384.116 514.842 +163.722 74,28 130.726 34,03
171.598 224.901 205.316 +53.303 31,06 -19.585 -8,71
105.132 120.049 49.351 +14.917 14,19 -70.698 -58,89
482.723 703.175 757.573 +220.452 45,67
14.401 25.891 11.936 +11.490 79,78

54.398
-13.955

7,74
-53,90

464.959 680.661 736.269 +215.702 46,39
32.165 48.405 33.237 +16.240 50,49

55.608
-15.168

8,17
-31,34

(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV - Chi nhánh Quảng Nam)


SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn huy động ở chi nhánh có chiều hướng tăng.
Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 2010 là 729.066 triệu, tăng 231.942 triệu so với
năm 2009, tương ứng tăng 46,65%. Đến năm 2011 nguồn vốn huy động có tăng nhưng
tăng một lượng không đáng kể so với năm 2010 cụ thể số vốn huy động được là
769.509 triệu đồng tương ứng tăng 5,55% so với năm 2010. Trong đó chủ yếu tăng là
nguồn huy động dân cư (cuối năm 2010, huy động dân cư là 384.116 triệu, tăng
74,28% so với đầu năm, cuối năm 2011, huy động từ dân cư tăng 34,03%)

uế

Nền kinh tế Việt Nam trong khoảng thời gian từ (2009-2011) có nhiều biến
động bất thường. Năm 2009 bị ảnh hưởng bởi tình hình suy thoái kinh tế thế giới đã

H

ảnh hưởng nhiều đến thị trường tài chính trong nước và nền kinh tế nước ta, Chính
phủ có giải pháp hỗ trợ lãi suất cho khách hàng thông qua kênh ngân hàng nhằm

tế


khuyến khích kích cầu trong nước. Năm 2010 là năm đáng nhớ với nền kinh tế Việt
Nam, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, và cũng là năm đầy biến

h

động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của

in

các ngân hàng. Không những thế năm 2011 giá vàng, đôla liên tục biến động tăng,

cK

CPI tăng nhanh, công tác huy động vốn có sự cạnh tranh không lành mạnh của các
NHTM vẫn diễn ra hiện tượng lách trần lãi suất huy động trên 14% năm. Với tình
hình khó khăn đó, để đảm bảo huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ sản xuất kinh

họ

doanh cho các doanh nghiệp và nền kinh tế, thực hiện ý kiến chỉ đạo của chính phủ
và Thống đốc NHNN. Chi nhánh đã huy động vốn với mức lãi suất các kỳ hạn xoay

Đ
ại

quanh mức lãi suất theo sự chỉ đạo của NHNN. Với mức lãi suất huy động đó nhìn
chung qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng trưởng tương đối tốt chủ yếu vẫn là nguồn
tiết kiệm ngoại tệ (năm 2010 ngoại tệ quy đổi VNĐ là 25.891 triệu tăng 11.490 triệu
tương ứng tăng 79,78% so với 2009). Còn đối với năm 2011, nguồn vốn huy động
có sự tăng trưởng so với năm 2010 nhưng số tuyệt đối còn thấp, cơ cấu nguồn có sự

mất cân đối giữa huy động dài hạn và ngắn hạn. Tăng trưởng huy động chưa tương
xứng với việc tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh. Tuy nhiên, trước tình hình khó
khăn trong và ngoài nước thì ta thấy hoạt động của Chi nhánh đã tạo được uy tín và
chỗ đứng trên thị trường.

SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

2.1.8. Tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh trong 3 năm (2009-2011)
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam với đặc thù
là cho vay các đối tượng chủ yếu thuộc lĩnh vực đầu tư - xây dựng để phục vụ sản xuất
kinh doanh và cho vay đời sống để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Trong
tình hình kinh tế hiện nay, do nền kinh tế ngày càng phát triển và nhu cầu con người
cũng tăng lên như: nhu cầu đi lại, nhu cầu sửa chữa, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh. Muốn vậy, con người cần phải có nhiều kinh phí, từ đó nhu cầu vay vốn cũng

uế

được nâng cao. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của xã hội thì hoạt động của ngân hàng
phải từng bước thích nghi với sự phát triển kinh tế của địa phương. Với thị phần tương

H

đối khá, Chi nhánh ngày càng mở rộng quan hệ tín dụng đồng thời đa dạng hoá các

loại hình tín dụng để đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách hàng.

tế

Địa bàn hoạt động của chi nhánh là Thành phố Tam kỳ, là trung tâm tỉnh lỵ của
tỉnh Quảng Nam được tách ra từ năm 1997, nhưng nhìn chung vẫn là một tỉnh chưa

h

phát triển cao so với các tỉnh lân cận. Là nơi mà thành phần kinh tế gia đình, hộ sản

in

xuất chiếm phần lớn. Trong thời gian qua Chi nhánh đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy

cK

đối với nhiều đơn vị kinh tế và người dân trên địa bàn.
Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà, Chi nhánh đã không ngừng khai
thác và mở rộng quy mô tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay vốn trên thị trường. Các

họ

thành phần kinh tế đã mạnh dạn trong việc vay vốn để sản xuất kinh doanh. Chi nhánh
đã áp dụng chính sách kích thích cho vay với lãi suất linh hoạt, các chương trình

Đ
ại

khuyến mại, giảm bớt các thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho khách

hàng vay vốn. Vì vậy, kết quả cho vay của Chi nhánh trong 3 năm gần đây như sau:
Bảng 3 : Tình hình cho vay tại Chi nhánh trong 2 năm 2009-2011

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chênh lệch
2010/2009
Số tiền

I. Tổng dư nợ

1.351.297 1.529.236 2.203.204 +177.939

- Dư nợ ngắn hạn

598.422

720.350 1.249.216 +121.928

- Dư nợ trung, dài hạn

752.875

808.887

953.987

5,19%


0,16%

4,46%

III.Tỷ lệ nợ xấu

+56.012

Chênh lệch
2011/2010

Tỉ lệ (%)
13,17

Số tiền

Tỉ lệ (%)

673.968

44,07

20,37 1.177.181

136,42

7,44

145.100


17,94

(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV - Chi nhánh Quảng Nam)
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình cho vay tại Chi nhánh năm 2010 tăng 177.939
triệu so với năm 2009, tương ứng tăng là 13,17% tốc độ tăng trưởng này cũng phù hợp
với định hướng chung về tăng trưởng dư nợ theo kế hoạch năm 2010 đề ra. Đối với năm
2011, dư nợ cho vay tăng tương đối cao, cụ thể tổng dư nợ là 2.203.204 triệu đồng tương
ứng tăng 44,07% so với năm 2010. Mặc dù dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng nhiều so với
cuối năm 2010 nhưng thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu do lãi
vay không thu được do nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo phát sính nhiều trong năm.

uế

Nguyên nhân làm cho dư nợ bình quân tại chi nhánh tăng là do năm qua Chi
nhánh đã tích cực cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng truyền thống có

H

vay thêm. Ngoài ra Chi nhánh còn tích cực chủ động trong công tác tìm kiếm khách
hàng mới để tăng trưởng tín dụng. Tại Chi nhánh đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch giao


tế

khoán cho từng các bộ tín dụng một cách hợp lý để động viên, thúc đẩy kinh doanh
mở rộng tín dụng.

h

Nhìn chung trong năm 2009 và 2010 thì cho vay trung, dài hạn có biến động

in

tăng nhưng theo định hướng của HSC, chi nhánh đã dần tăng tỷ trọng cho vay ngắn

cK

hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay TDH đồng thời tặng mạnh hoạt động cho vay bán lẻ đó
cũng là nguyên nhân vì sao tốc độ tăng trưởng trong 2 năm 2009-2010 thì cho vay
ngắn hạn lớn hơn chiếm 20,37% so với trung, dài hạn là 7,44%. Tuy nhiên đến năm

họ

2011 thì cơ cấu tín dụng đã nghiêng hẳn về cho vay ngắn hạn, cụ thể dư nợ cho vay
ngắn hạn là 1.249.216 triệu đồng tương ứng tăng 136.42% so với năm 2010 trong khi

Đ
ại

dư nợ cho vay TDH là 953.987 triệu đồng tương ứng tăng 17,94% so với năm 2010.
Nguyên nhân là chi nhánh đang tăng cường quản lý chặt chẽ công tác chất lượng tín

dụng nhằm hạn chế nợ xấu vì vậy mà hạn chế cho vay TDH.
Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh trong năm 2010 là 2.402 triệu giảm 66.674 triệu

tương ứng giảm 96,52% so với đầu năm. Trong đó nợ xấu ngắn hạn giảm mạnh hơn so
với nợ xấu trung, dài hạn, nguyên nhân giảm nợ xấu là do nền kinh tế nước ta trong
năm 2010 có sự phục hồi và tăng trưởng. Các doanh nghiệp và cá thể, cá nhân kinh
doanh sản xuất sinh lời dẫn đến khả năng trả nợ lớn. Mặc dù năm 2009 tình hình kinh
tế khó khăn đã dẫn tới nợ xấu chiếm tỷ lệ cao, xong năm 2010 đã có sự giảm mạnh.
Tuy nhiên, đến năm 2011 thì tỉ lệ nợ xấu lại tăng trở lại, do ảnh hưởng của những biến
SVTH: Đoàn Ngọc Nữ Tú

25


×