Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

tế
H
uế

-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU

ại
họ
cK
in
h

TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ

Đ

VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Lan


ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: K45 Kế tốn kiểm tốn
Niên khóa: 2011 – 2015

Khóa học: 2011-2015


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

tế
H
uế

Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong Khoa Kế
Toán Kiểm Toán đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt những năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Bích

Ngọc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khoá luận
này.
Do khả năng và thời gian có hạn, tiếp cận nguồn tư liệu chưa
được đầy đủ nên Khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý thầy cô và các bạn đọc đóng góp ý kiến.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CTCP

Công ty cổ phần

CTGS

Chứng từ ghi sổ


ĐVT

Đơn vị tính



Giám đốc

GTGT

Giá trị gia tăng



Hóa đơn

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KQ

Kết quả

NKCT


Nhật ký chứng từ

NGUYÊN VẬT LIỆU

Nguyên vật liệu

tế
H
uế

CBCNV

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

STT

Số thứ tự


TK

Tài khoản

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thứ tự

VAT

Thuế Giá trị gia tăng

Đ

ại
họ
cK

in
h

PNK

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song .......................................11
Sơ đồ 1.2: Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .....................12
Sơ đồ 1.3: Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư ................................................13
Sơ đồ 1.4: Hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ......................16
Sơ đồ 1.5: Hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ...............................19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ..................................................25
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty..........................................................................27

tế
H
uế

Sơ đồ 2.3: Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán tại Công ty ..............................29

Đ

ại

họ
cK
in
h

Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán HTK tại Công ty ..........................................................44

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT số 0001911 ..........................................................................34
Biểu số 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ...................................................................35
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho ...........................................................................................36
Biểu số 2.4 : Lệnh xuất vật tư ........................................................................................38
Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho ...........................................................................................39
Biểu số 2.6: Bảng kê xuất theo công việc .....................................................................41
Biểu số 2.7: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, dụng cụ, hàng hóa .....................................42

tế
H
uế

Biểu số 2.8: Hoá đơn GTGT số 0001604 ......................................................................46
Biểu số 2.9 Biên bản kiểm nghiệm vật tư .....................................................................47
Biểu số 2.10: Phiếu nhập kho ........................................................................................48

Biểu số 2.11: Sổ công nợ ...............................................................................................49

ại
họ
cK
in
h

Biểu số 2.12: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................50
Biểu số 2.14: Phiếu chi ..................................................................................................52
Biểu số 2.15: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................52
Biểu số 2.16: Sổ cái TK 141.2 .......................................................................................54
Biểu số 2.17: Tờ kê chi tiết ghi Có TK 152 ghi Nợ các TK khác ................................55
Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................56
Biểu số 2.19: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .....................................................................56

Đ

Biểu số 2.20: Sổ cái TK 621 ..........................................................................................57
Biểu số 2.21: Bảng kết chuyển tài khoản 621 6 tháng cuối năm 2014 .........................58
Biểu số 2.22: Sổ cái tài khoản 152 ................................................................................59

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

MỤC LỤC

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài .........................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................2
6. Kết cấu khóa luận ........................................................................................................3

tế
H
uế

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP...................4
1.1 Những vấn đề lý luận về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..............................4

ại
họ
cK
in
h

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp .....4
1.1.2 Yêu cầu và nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu ..........................4
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp ..........................5
1.1.4 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ...........................................................6
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp .....................................9
1.2.1 Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu ......................................................9
1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ....................................................14


Đ

1.2.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán.........................................................................19
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP
QUẢNG BÌNH ............................................................................................................22
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần sửa chữa và xây dựng tổng hợp Quảng Bình ..............22
2.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và XDTH Quảng Bình. ...22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp ..................................................23
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và xây
dựng tổng hợp Quảng Bình ....................................................................................24

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

2.1.4 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần sửa chữa và xây dựng tổng
hợp Quảng Bình. ....................................................................................................27
2.2 Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sửa chữa và xây
dựng tổng hợp Quảng Bình........................................................................................30
2.2.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu tại Công ty ...........................................30
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu ..............................................................................31
2.2.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sửa chữa đường
bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình. ..................................................................33
2.2.4 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sửa chữa và xây dựng


tế
H
uế

tổng hợp Quảng Bình .............................................................................................40
2.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và
xây dựng tổng hợp Quảng Bình .............................................................................43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG

ại
họ
cK
in
h

TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỬA CHỮA
ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG BÌNH ..................................60
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sửa
chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình ...................................................60
3.1.2 Nhược điểm ...................................................................................................62
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại ....................................................................64
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

Đ

Cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình. .............................64
3.2.1 Sự cần thiết,yêu cầu hoàn thiện, nguyên tắc hoàn thiện, phạm vi và mức độ
hoàn thiện .................................................................................................................64
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình. ...............66

PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................70
1. Kết luận .....................................................................................................................70
2. Kiến nghị ...................................................................................................................71

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp muốn sản xuất,kinh doanh hiệu quả thì phải chú trọng tới
nhiều yếu tố. Trong đó nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng vì
nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật
liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không tiến hành được. Kế toán nguyên
vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự
trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn

tế
H
uế

biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay không? số lượng thừa hay thiếu đối
với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá
cả, chất lượng nguyên vật liệu. Vì vậy, dù là một phần hành kế toán không quá phức
tạp, nhưng kế toán NVL có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán nói riêng, quản

ại

họ
cK
in
h

lý nói chung của DN.

Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình là công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình đường bộ. Với đặc thù hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty lại đang đi vào hướng cổ phần hóa nên phải đối
diện với nhiều thách thức, các công trình nằm rải rác ngoài trời nên việc quản lý, giám

Đ

sát nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo
trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như mong muốn đưa ra một số biện
pháp cải thiện những hạn chế trong công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty. Do
đó, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình” làm đề tài
cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đạt các mục đích chính sau:

SVTH: Nguyễn Thị Lan

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

• Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý nguyên vật
liệu đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và tại phòng kế
toán về tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
• Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NVL, đánh giá
được những ưu điểm của doanh nghiệp và những hạn chế cần khắc phục.
• Đưa ra một số biện pháp cải thiện những nhược điểm trong công tác kế toán
nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
xây dựng tổng hợp Quảng Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và

Đề tài giới hạn trong phạm vi công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ
phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình thông qua số liệu thống kê

ại
họ
cK
in
h


trên các Báo cáo tài chính, sổ kế toán các quý III và quý IV năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu

• Thu thập thông tin, số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo quyết toán.. tại đơn vị qua
các năm, cũng như số liệu phòng kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần sửa chữa và
xâyb dựng tổng hợp Quảng Bình.

• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu bằng

Đ

cách hỏi trực tiếp kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán vật tư của công ty.
• Phương pháp so sánh: So sánh sự biến động của một số chỉ tiêu giữa các kỳ kế toán,
các năm tài chính về tình hình nhập, xuất, tiêu thụ nguyên vật liêu, so sánh giữa các công
trình có quy mô tương tự nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay chưa
phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả và đưa ra biện pháp khắc phục tối ưu.
• Phương pháp xử lý số liệu: Thu thập, xử lý các số liệu được lấy trên số liệu thô để
lập bảng phân tích số liệu, nhằm hoàn thiện bài báo cáo.
• Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp dựa trên những thông tin có sẵn để
phân tích ưu, nhược điểm từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

• Phương pháp kế toán: Là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung
công việc kế toán. Có các phương pháp kế toán như: phương pháp chứng từ kế toán,
phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp và cân
đối kế toán.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn của em được chia làm
ba chương:
Chương 1: Những lý luận chung về nguyên vật liệu và tổ chức kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp
và xây dụng tổng hợp Quảng Bình

tế
H
uế

Chương 2: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Đ

ại
họ
cK
in
h

tại Công ty Cổ phần sửa chữa và xây dựng tổng hợp Quảng Bình


SVTH: Nguyễn Thị Lan

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho,là một trong những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản

tế
H
uế

xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lương của sản phẩm được sản xuất.
Về mặt hiện vật, nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó thay đổi
hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển thành một dạng thực thể mới.
Về mặt giá trị, nguyên vật liệu chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm

ại
họ
cK
in

h

được sản xuất ra.

Nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tượng lao động và là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu là đối tượng
không thể thiếu, nó giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm và
có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành.

Đ

Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm đảm
bảo hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự sống còn của các doanh nghiệp.
1.1.2

Yêu cầu và nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu
Trong điều kiện ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nhu cầu của

con người ngày càng cao, việc sử dụng vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày
càng được coi trọng. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu tất yếu của
mọi phương thức sản xuất. Tuy nhiên, trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức
độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Xã hội ngày càng phát triển kéo theo phương pháp hạch toán ngày càng hoàn
thiện hơn. Nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng buộc sản xuất phải được mở
rộng mà mục đích cốt lõi là đạt được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ,
yêu cầu đối với mọi phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn nguyên vật liệu ngày càng khan hiếm, nhiều nguyên vật liệu nước ta còn
phải nhập khẩu ở nước ngoài mà vấn đề vận chuyển, thanh toán gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy quản lý nguyên vật liệu rất cần thiết và quan trọng, song cần phải quản lý ở tất
cả các khâu từ thu mua đến bảo quản, dự trữ và sử dụng.

tế
H
uế

Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó khi mua phải làm sao cho đủ số
lượng, đúng chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép mức hao hụt trong
định mức. Đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua làm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu

ại
họ
cK
in
h


một cách tối đa.

Ở khâu bảo quản: Cần bảo quản theo đúng quy định, theo tính chất lý hóa và
công dụng của mỗi loại nguyên vật liệu, sắp xếp vật liệu trong kho một cách hợp lý, từ
đó có phương pháp bảo quản tốt nhất.

Ở khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì phải quản lý tốt
khâu này. Dự trữ vật liệu hợp lý tức là không thừa nhiều gây ứ đọng vốn, tốn diện tích
kho và không thiếu gây gián đoạn sản xuất, nhất là các doanh nghiệp sản xuất mang

Đ

tính thời vụ.

Ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Phải xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn. Sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm là
một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu có các vai trò cơ bản sau:
• Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật
liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

• Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng định mức tiêu hao vật tư, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật tư sai mục đích, lãng phí.
• Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật tư, phát hiện kịp
thời các loại ứ đọng kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu
hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại.
• Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ sử dụng vật liệu.
1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu

tế
H
uế

1.1.4 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp vật liệu thường gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác nhau với
công dụng kinh tế, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ yêu
tiết rõ ràng.

ại
họ
cK
in
h

cầu tổ chức kế toán quản trị vật liệu, cần phải tiến hành, phân loại vật liệu một cách chi
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết dễ dàng hơn
trong việc quản lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp

nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại vật liệu.

Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách phân loại sau:

Đ

- Phân loại theo nguồn hình thành
- Phân loại theo nguồn sở hữu
- Phân loại theo nguồn tài trợ

- Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi phí, vật liệu
thường được chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để
hình thành hai loại chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NVL gián tiếp. Việc phân
loại này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại với
quy cách phẩm chất ứng dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình thành khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Lan

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Để quản lý và đảm bảo có dư vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất thiết phải
nhận biết được từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó phân loại vật liệu là bước đầu tiên,

rất cần thiết của công tác hạch toán vật liệu.
1.1.4.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Nguyên tắc đánh giá vật liệu: Theo quy định hiện hành đánh giá nguyên vật liệu
khi nhập kho phản ánh theo giá vốn thực tế và khi xuất kho cũng phải tính toán xác
định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và

tế
H
uế

giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch
toán để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu.

• Phương pháp xác định giá vốn thực tế nhập kho

Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác

ại
họ
cK
in
h

nhau mà giá thực tế của chúng trong từng loại được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bằng trị giá
ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí mua thực tế
(bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê
kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có).

Trong đó:

+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì giá trong hoá đơn là giá

Đ

mua chưa có thuế GTGT.

+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc vật tư hàng hoá mua về
dùng cho việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì giá trên hoá đơn là tổng giá thanh toán. Thuế nhập kho được tính vào trị giá
vốn thực tế nhập kho.
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị thực
tế của vật liệu sản xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
vốn thực tế vật liệu xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia công chế biến phải trả
và chi phí vận chuyển bốc dỡ trước và sau thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Lan

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

- Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn thực tế
của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có được đánh giá theo quy ước có thể bán hoặc sử dụng được.
• Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho

Căn cứ hạch toán cho các doanh nghiệp là chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho cùng
với quyết định số 15/2006/QĐ- BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2014. Theo đó, nguyên liệu, vật liệu để
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những hàng tồn
kho. Vì thế khi xác định giá thực tế vật liệu xuất kho thì áp dụng một trong bốn

tế
H
uế

phương pháp được ghi nhận trong chuẩn mực sau đây:
o Phương pháp tính theo giá đích danh

Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ổn định
nhận diện được.

ại
họ
cK
in
h

Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô
hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho.
o Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá trị nguyên của nguyên vật liệu được tính theo giá
trung bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.


Đ

o Phương pháp nhập trước xuất trước

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và nguyên vật liệu còn lại là nguyên vật liệu
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
của tồn kho.
o Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
SVTH: Nguyễn Thị Lan

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Từng cách đánh giá và phương pháp đánh giá thực tế xuất kho đối với vật liệu có
nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp đối với kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm áp
dụng sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu

quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin
mà nghiên cứu tổ chức sao cho hợp lý không cần nhất thiết nhất theo nhất quán.

tế
H
uế

Tuy nhiên, theo thông tư được ban hành mới nhất, thông tư 200/2014/TT – BTC
có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì cách xác định giá thực tế vật liệu xuất kho chỉ bao
gồm ba phương pháp, đó là: Phương pháp nhập trước – xuất trước, phương pháp thực
tế đích danh và phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp nhập sau – xuất trước

ại
họ
cK
in
h

không còn được áp dụng nữa. Đây cũng là điểm đổi mới trong chế độ kế toán mà
doanh nghiệp cần nắm bắt để áp dụng.

1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.2.1 Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1.1 Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liệu

Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế
toán vật liệu. Vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách phẩm chất khác nhau,

Đ


đồng thời số lượng từng thứ vật liệu xuất dùng trong tháng cho các đơn vị sử dụng
cũng khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác
chi phí, giám đốc tình hình cung cấp sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả thì tất yếu
phải tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.
1.2.1.2 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
SVTH: Nguyễn Thị Lan

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

- Hoá đơn GT- GT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn thêm như :
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu
05- VT)… Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ,
đúng biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức
luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc
phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời các bộ phận có liên quan.
1.2.1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
một trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song


tế
H
uế

Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp dụng

- Phương pháp số đối chiếu luân chuyển

ại
họ
cK
in
h

- Phương pháp sổ số dư

Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc điểm
doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp nào cho phù hợp.
• Phương pháp thẻ song song

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập và lập cho từng loại
nguyên vật liệu. Sau khi đã ghi đầy đủ các yếu tố: tên, nhãn hiệu, quy cách, danh

Đ

điểm… kế toán giao cho thủ kho. Thẻ kho phải được sắp xếp theo từng loại, từng
nhóm và từng thứ tự để tiện cho việc quản lý.
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến

hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi thực hiện việc nhập, xuất và ghi số
liệu thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Cuối ngày, phân loại chứng từ rồi tính ra số tồn
kho và ghi vào thẻ kho, lập phiếu giao nhận chứng từ và luân chuyển cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Sổ
chi tiết được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Khi nhận được các loại chứng từ nhập
– xuất nguyên vật liệu do thủ kho gửi tới, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
SVTH: Nguyễn Thị Lan

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

pháp của chứng từ và hoàn thành các chứng từ sau đó kế toán phân loại chứng từ và
ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu tính ra số tồn kho cuối ngày. Cuối tháng, kế toán và
thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết nguyên vật liệu. Ngoài
ra kế toán chi tiết còn phải lập bảng chi tiết Nhập – Xuất – Tồn để đối chiếu với kế
toán tổng hợp.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu với số liệu và phát
hiện sai sót. Đồng thời đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin kế toán.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu, số lượng.
Mặt khác, việc kiểm tra, đối chiếu thường tiến hành váo cuối tháng do đó hạn chế chức

tế
H
uế


năng của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Đối với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối
lượng nghiệp vụ xuất ít, không thường xuyên, trình độ kế toán hạn chế.

ại
họ
cK
in
h

Thẻ kho

Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Đ

Bảng kế toán tổng
hợp

Chú thích:

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng danh điểm vật tư và ghi theo số lượng
tương tự như như phương pháp ghi thẻ song song.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
ghi chép phản ánh tổng hợp số NVL luân chuyển trong tháng và số tồn cuối tháng của
chỉ tiêu số lượng và số tiền. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và được dùng cho cả
năm, mỗi thứ NVL được ghi một dòng trong sổ và ghi một lần vào cuối tháng.
Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm NVL và
từng kho kế toán lập bảng kê nhập nguyên vật liệu, bảng kê xuất nguyên vật liệu và
dựa vào bảng kê này để ghi theo số lượng và giá trọ vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Dòng cộng cuối kỳ của sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp vật liệu ( Sổ cái)
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào

tế
H
uế

cuối kỳ.

Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lắp giũa kho và phòng kế

toán về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu về số lượng chỉ diễn ra váo cuối
tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

ại
họ
cK
in
h

Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu
ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. Phương pháp
này thường ít áp dụng trong thực tế.

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Đ

Chứng từ nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

Bảng kê xuất

Chú thích:


Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

SVTH: Nguyễn Thị Lan

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

• Phương pháp sổ số dư

Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho theo dõi tình hình biến động của từng danh
điểm vật tư theo chỉ tiêu số lượng ( tương tự như phương pháp ghi thẻ song song).
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho ghi vào sổ số dư cột số
lượng, mỗi một danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ số dư . Sau đó gửi sổ số
dư vè phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kê toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho vào thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ kho, sau đó mang chứng từ nhập – xuất đề vào
bảng tổng hợp lũy kế nhập – xuất – tồn kho, cột giá trị trên bảng lũy kế nhập – xuất –
tồn kho trên sổ số dư cho từng nhóm từng kho vật liệu tương ứng.

tế
H
uế


Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và dãn đều
công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức tạp hơn.
Ngoài ra, kế toán muốn biết đươc lượng tồn của từng danh điểm vật tư ở từng thời
điểm khác nhau bắt buộc phải xuống kho xem thẻ kho mới xác định được.

ại
họ
cK
in
h

Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng chi nhứng doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và đồng thời chứng từ nhập xuất cảu mỗi loại khá nhiều.

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Sổ số dư

Bảng kê xuất

Bảng lũy kế
nhập

Bảng tổng hợp

N-X-T

Bảng lũy
xuất

Đ

Bảng kê nhập

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư
SVTH: Nguyễn Thị Lan

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Định nghĩa: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh, ghi
chép thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hóa… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp dựa trên các
chứng từ nhập, xuất. Theo phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho được dùng để

phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho. Vì vậy,
giá trị hàng tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào.

tế
H
uế

Ưu điểm: Theo dõi liên tục thường xuyên tình hình nhập – xuất –tồn theo các
chứng từ nên việc xác định giá vốn của nguyên vật liệu được chính xác.
Nhược điểm: Đối với nguyên vật liệu cồng kềnh, điều kiên cân, đo, đong, đếm
không được chính xác thì giá trị sản xuất theo chứng từ kế toán nhiều khi xa rời giá

ại
họ
cK
in
h

vốn thực tế làm cho công việc kế toán tốn nhiều công sức, phức tạp, phải điều chỉnh
giữa số liệu kiểm kê và số liệu tính toán.

• Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Tài khoản sử sụng

TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực
tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3...theo từng loại, nhóm, thứ, vật

Đ


liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Kết cấu TK 152:

- Bên nợ phản ánh:
+ Trị giá vốn thực tế của NVL nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm tra.
- Bên có phản ánh:
+ Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
SVTH: Nguyễn Thị Lan

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đi đường
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi
đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
- Bên nợ phản ánh: Giá trị hàng đi đường tăng.
- Bên có phản ánh: Giá trị vật tư hàng hoá đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng ngay.


tế
H
uế

- Dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

TK này được dùng để phản ánh bộ phận giá trị bị giảm sút so với giá gốc của
hàng tồn kho nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa

Đ

ại
họ
cK
in
h

chắc chắn. TK này là TK điều chỉnh cho các TK hàng tồn kho.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc


 Quy trình hạch toán
TK 111, 112, 141, 331, 311

TK152

Nhập kho vật liệu mua ngoài
Thuế VAT được
khấu trừ

TK621

Xuất NVL dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm

TK 1331

TK 151
Nhập kho vật liệu đang đi đường

TK627,641,642,241

Xuất NVL phục vụ
QLSX, BH, QLDN…
Xuất NVL thuê ngoài
gia công chế biến
Xuất bán vật liệu

TK154

TK 632


Nhập kho vật liệu tư chế, thuê
Ngoài gia công chế biến

TK 128, 222
Xuất NVL góp vốn liên doanh

ại
họ
cK
in
h

TK 411

tế
H
uế

TK 154

Nhận vốn góp liên doanh = NVL
TK128, 222

Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL

TK 1381, 642

NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê


Đ

Tk3381
Nguyên vật liệu thừa phát hiện
khi kiểm kê
TK412

Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL

TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá
lại NVL

Sơ đồ 1.4: Hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
• Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Định nghĩa: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một
cách thường xuyên về tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu trên các tài khoản

SVTH: Nguyễn Thị Lan

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc


phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
SL xuất = SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ - SL tồn cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa nhập
kho, xuất kho không theo dõi, phản ánh trên tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được
theo dõi trên một tài khoản riêng là Tài khoản 611 “mua hàng”.
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa sẽ được tiến hành vào mỗi cuối kỳ kế toán để
xác định giá trị hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng

tế
H
uế

tồn kho, đồng thời căn cứ vào giá vật tư, hàng hóa tồn kho để xác định giá trị vật tư,
hàng hóa xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán Ti khoản 611

Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, gọn nhẹ do không phải đối chiếu giữa số liệu

ại
họ
cK
in
h

kế toán và số lượng kiểm kê mà số liệu kế toán luôn khớp đúng với thực tế.
Nhược điểm: Trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất
dùng ( hoặc xuất bán).


• Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Tài khoản sử dụng
TK 611: Mua hàng

Đ

Dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ...theo
giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611.
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn thức tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê) từ TK 152 sang.
-Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê) sang TK
152, TK 611 không có số dư.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

- TK 611 có 2 tài khoản cấp 2.
- TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu.
- TK 6112: Mua hàng hoá.
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Dùng để phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên đối với doanh nghiệp áp dụng kế
toán theo phương pháp KKĐK thì 2 TK 151, 152 không để theo dõi tình hình nhập
xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi
Kết cấu TK 152:

tế
H
uế

đường vào lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 “ mua hàng”.
- Bên nợ: Giá trị NVL thực tế tồn kho cuối kỳ.

- Bên có: Kế chuyển giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ sang TK 611.

ại
họ
cK
in
h

- Dự nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho.
TK 151: Hàng mua đang đi đường

Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi
đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
Kết cấu TK 151:

- Bên nợ: Giá trị thực hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.


Đ

- Dư nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường.

Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như: 133, 331, 111, 112...các TK này có nội dung và kết cấu giống như
phương pháp KKTX.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

18


×