Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về tính hai mặt của bia trên địa bàn thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

tế
H
uế

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Đ

ại
họ
cK
in
h

VỀ TÍNH HAI MẶT CỦA BIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Xn Mẫn

TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

Lớp: K44A – QTKD TM


Niên khóa: 2010 – 2014

Huế, tháng 5 năm 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

Trong quá trình thực tập và hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp Đại học
chuyên nghành QTKD Thương Mại, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Các thầy, cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Huế đã

tế
H
uế

tận tình giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích. Kiến thức mà tôi học
được không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang
quý báu trong quá trình công tác.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Hòa, người đã

ại
họ
cK
in
h

tận tình hướng dẫn, trực tiếp dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn chỉnh

khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến:

Đội ngũ cán bộ nhân viên Công tyTNHH Bia Huế đã giúp đỡ tận tình và tạo
điều kiện cho tôi tiến hành điều tra và thu thập số liệu.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành khóa
luận không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự giúp ý xây dựng của quý thầy,

Đ

cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!!
Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Xuân Mẫn

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 2
4. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về nhận thức. ...................................................................................... 8

tế
H
uế

1.1.1. Nhận thức theo quan điểm của triết học ................................................................ 8
1.1.2. Nhận thức theo quan điểm của marketing. ............................................................ 9
1.1.3. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ....................................... 10
1.2. Khái niệm và lịch sử tồn tại của bia. ...................................................................... 12

ại
họ
cK
in
h

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 12
1.2.2. Lịch sử tồn tại. ..................................................................................................... 12
1.2.3. Tác dụng tích cực của bia. ................................................................................... 13
1.2.3.1. Đối với sức khỏe............................................................................................... 13
1.2.3.2. Đối với các mối quan hệ cá nhân. .................................................................... 14
1.2.3.3. Đối với xã hội. .................................................................................................. 15

Đ

1.2.4. Tác dụng tiêu cực của bia .................................................................................... 16
1.2.4.1. Đối với sức khỏe............................................................................................... 16

1.2.4.2. Đối với gia đình. ............................................................................................... 17
1.2.4.3. Đối với các mối quan hệ cá nhân. .................................................................... 17
1.2.4.4. Đối với xã hội. .................................................................................................. 18
1.3 Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................................ 19
1.3.1. Tình hình tiêu thụ bia ở Việt Nam. ...................................................................... 19
1.3.2 Ảnh hưởng của bia đến đời sống xã hội. .............................................................. 20
1.4. Uống có trách nhiệm. ............................................................................................. 21
1.5. Một số nghiên cứu liên quan .................................................................................. 22
1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất. .................................................................................. 24
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

CHƯƠNG II: NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ BIA ....................... 27
2.1. Tổng quan về thị trường bia. .................................................................................. 27
2.1.1. Thị trường Việt Nam. .......................................................................................... 27
2.1.2. Thừa Thiên Huế. .................................................................................................. 27
2.2. Tổng quan về Công ty TNHH Bia Huế .................................................................. 28
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Huế .................................... 28
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí ....................................................................... 30
2.2.3. Nguồn nhân lực ................................................................................................... 32
2.2.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH Bia Huế ................................ 34
2.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bia Huế ................................. 37

tế
H
uế


2.3. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ...................................................................... 39
2.3.1. Về nghề nghiệp .................................................................................................... 39
2.3.2 Về độ tuổi ............................................................................................................. 40
2.3.3 Về thu nhập ........................................................................................................... 40

ại
họ
cK
in
h

2.4. Thực trạng sử dụng bia. .......................................................................................... 42
2.4.1 Tần suất sử dụng bia. ............................................................................................ 42
2.4.2. Khối lượng bia sử dụng ....................................................................................... 45
2.4.3. Lí do sử dụng bia ................................................................................................. 47
2.4.4. Địa điểm khách hàng đến để uống bia ................................................................ 48
2.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo. .......................................................................... 49

Đ

2.6. Xác định các thành phần thuộc về nhận thức của người tiêu dùng về bia. ............ 52
2.7. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA). ..................................................................... 55
2.7.1. Đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường. ...................... 55
2.7.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................................... 56
2.7.3. Kiểm định giá trị hội tụ ....................................................................................... 57
2.7.4. Tính đơn nguyên .................................................................................................. 59
2.8. Kết quả hồi quy mô hình. ....................................................................................... 59
2.9. Đánh giá tính phân phối chuẩn. .............................................................................. 62
2.10. Kiểm định giá trị trung bình. ................................................................................ 62

2.11. Quan niệm của khách hàng về “uống đúng cách”. ............................................... 63

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC
NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ TÍNH HAI MẶT CỦA BIA .......................................... 65
3.1. Định hướng nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về tính hai mặt của bia trên
địa bàn thành phố Huế ................................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tính hai mặt của bia...... 66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69
1. Kết luận...................................................................................................................... 69
2. Kiến nghị. .................................................................................................................. 69

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng mẫu cần điều tra trong mỗi nhóm.................................................... 5
Bảng 2.1. Bảng mức độ uống bia mỗi lần trong ngày ................................................... 16
Bảng 2.2. Tình hình lao động ở công ty Bia Huế .......................................................... 32
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của Công ty TNHH Bia Huế ............................................. 36
Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH Bia Huế ...................................... 36
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty TNHH Bia Huế .......... 39
Bảng 2.6. Bảng chéo về thu nhập và nghề nghiệp của mẫu điều tra ............................. 41
Bảng 2.7. Bảng chéo về trình độ học vấn và nghề nghiệp ............................................ 41
Bảng 2.8. Bảng chéo về tần suất sử dụng bia và nghề nghiệp ...................................... 43

tế
H
uế

Bảng 2.9. Bảng chéo về tần suất sử dụng bia và thu nhập ............................................ 44
Bảng 2.11. Bảng chéo về nghề nghiệp và khối lượng bia sử dụng ............................... 46
Bảng 2.12. Lí do sử dụng bia của khách hàng............................................................... 47
Bảng 2.13. Địa điểm khách hàng đến để uống bia. ....................................................... 48

ại

họ
cK
in
h

Bảng 2.14. Thang đo độ tin cậy các nhân tố đo lường .................................................. 49
Bảng 2.15. Kiểm định KMO and Bartlett’s Test ........................................................... 52
Bảng 2.16. Ma trận xoay nhân tố .................................................................................. 53
Bảng 2.17. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường .......... 55
Bảng 2.18. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các khái niệm ................ 56
Bảng 2.19. Các hệ số đã chuẩn hoá ............................................................................... 57

Đ

Bảng 2.20. Kết quả hồi quy hàm hồi quy (1) ................................................................ 60
Bảng 2.21. Kết quả hàm hồi quy (2) ............................................................................. 60
Bảng 2.22. Kết quả hồi quy hàm hồi quy(3) ................................................................. 61
Bảng 2.23. Đánh giá tính phân phối chuẩn của dữ liệu................................................. 62
Bảng 2.24. Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể về tác dụng tích cực của bia. ......... 62
Bảng 2.25. Kiểm định giá trị trung bình nhận thức của người tiêu dùng về tính tiêu cực. .. 63
Bảng 2.26. Tỉ lệ khách hàng trả lời có với các tiêu chí uống có trách nhiệm ............... 64

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 24
Hình 2.1. Thị phần ngành bia Việt Nam năm 2012. ..................................................... 27
Hình 2.2. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo nghề nghiệp. ................................................ 39
Hình 2.3. Cơ cấu khách hàng phân theo độ tuổi ........................................................... 40
Hình 2.4. Cơ cấu khách hàng phân theo thu nhập. ........................................................ 40
Hình 2.5. Tần suất sử dụng bia của nhóm khách hàng trong mẫu điều tra. .................. 42
Hình 2.6. Số lượng bia sử dụng trong mỗi lần của khách hàng trong mẫu điều tra. ..... 45

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................................... 59

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 3

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức nhân sự của Công ty TNHH Bia Huế ...................... 30

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Hiệp hội Bia – Rượu- Nước giải khát Việt Nam

ATGT

: An toàn giao thông


CSGTĐB-ĐS

: Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt

NIAAA

: Viện Nghiên cứu lạm dụng bia và nghiện bia Hoa Kỳ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

VBA

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Thuật ngữ “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dường như không còn xa lạ
đối với tất cả các doanh nhiệp hiện nay. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp(CSRCorporate Social Responsibility) là phương án mà các doanh nghiệp thường áp dụng
như là một chiến lược nhằm tìm kiếm lợi nhuận dài hạn cho doanh nghiệp, đi cùng với
phúc lợi xã hội cũng như bảo vệ môi trường. Từ những năm đầu thế kỉ 21, Hội đồng
Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Thế giới (WBCSD) cũng định nghĩa: “Trách
vào sự phát triển kinh tế bền vững.

tế
H
uế

nhiệm xã hội doanh nghiệp như là một lời cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp
Mặc dù ai cũng biết ảnh hưởng không tốt của việc uống bia quá mức, nhưng khi
đã vào bàn nhậu thì chẳng mấy ai kiểm soát được bản thân mình, tiêu dùng một cách
vô trách nhiệm. Và điều này đã khiến cho Việt Nam đạt “thành tích” mà chẳng mấy

ại
họ
cK
in
h

người cảm thấy tự hào - Một trong những quốc gia tiêu thụ bia lớn nhất thế giới. Theo
Tổ chức nghiên cứu thị trường Eurowatch công bố con số thông kê cho thấy, 3 tỷ lít
bia đã được tiêu thụ ở Việt Nam trong năm 2013, tương đương số tiền là khoảng 3 tỷ

USD. Kinh tế khó khăn dường như không hề tác động đến ngành Bia - Rượu - nước
giải khát ở nước ta, bởi theo số liệu của Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát thì năm
qua kinh tế vẫn có nhiều trắc trở nhưng mức tiêu thụ bia của người Việt vẫn duy trì

Đ

“ổn định” ở mức 3 tỷ lít/năm, vẫn tăng trưởng đều đặn 10%/năm, đây là điều đáng
mừng cho ngành sản xuất bia. Tuy nhiên, xét về mặt xã hội, thì đây là điều đáng suy
ngẫm, con số 3 tỉ lít tương đương với 3 tỉ USD là một con số đáng để bàn. Không chỉ
tổn thất về mặt kinh tế, sử dụng bia quá mức còn kéo theo những hệ lụy về mặt xã hội
như tai nạn giao thông, bao lực gia đình…. Tại Việt Nam, 60% bạo lực gia đình xuất
phát từ say rượu, ngộ độc rượu chiếm gần 22% các loại ngộ độc, 7% bệnh nhân tâm
thần xuất phát từ rượu, 40% các vụ tai nạn giao thông với khoảng 11% bị tử vong là có
liên quan đến đồ uống có cồn.
(Nguồn:Báo cáo của Ủy ban ATGT quốc gia)
Nếu người tiêu dùng sử dụng một cách vô tội vạ với các sản phẩm bia sẽ để lại
hậu quả xấu không chỉ đối với bản thân, gia đình của người sử dụng mà còn ảnh
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

hưởng xấu đến toàn thể cộng đồng, xã hội. Chính vì những lí do trên nên tôi quyết
định nghiên cứu đề tài “ Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về tính hai mặt
của bia trên địa bàn thành phố Huế”. Từ đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao
nhận thức của người tiêu dùng về bia.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về tính hai mặt của
bia, đánh giá đúng thực trạng nhận thức của người tiêu dùng, qua đó đề ra giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao nhận thức người tiêu dùng về lợi ích cũng như mặt trái mà bia
2.2. Mục tiêu cụ thể

tế
H
uế

mang lại.
 Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến nhận thức người tiêu dùng về bia
 Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ bia của người tiêu dùng

 Xác định các yếu tố đo lường nhận thức của người tiêu dùng về bia, mặt tích

ại
họ
cK
in
h

cực và tiêu cực của bia

 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về bia,
hướng đến mục tiêu “uống có trách nhiệm”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.


 Khách thể nghiên cứu: Người tiêu dùng nam đã sử dụng bia

Đ

 Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức của người tiêu dùng về tính hai mặt của bia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
 Phạm vi không gian: Thành phố Huế
 Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu của Công ty TNHH Thương mại
Carlbergs Việt Nam từ năm 2010 đến 2013. Số liệu sơ cấp thu thập từ ngày 01/03 đến
25/03 năm 2014.

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

4. Quy trình nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu thăm dò

Bảng hỏi nháp

Nghiên cứu chính thức:
- Chọn mẫu điều tra
- Cỡ mẫu
- Hình thức điều tra: phỏng vấn

trực tiếp

Điều tra thử: 30 mẫu

Bảng hỏi
chính thức

Điều chỉnh

Hoàn thành
nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Thu thập và xử lí dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
- Xử lí dữ liệu điều tra với phần mềm SPSS 16.0
+ Thống kê mô tả
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA )
+ Đánh giá độ tin cậy
+ Phân tích nhân tố khẳng định (CFA).
+ Kiểm tra phân bố chuẩn

+ Kiểm định giá trị trung bình
+ Kiểm định sự phù hợp của mô hình…

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:

Đ

+ Dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty.
+ Báo cáo liên quan đến đề tài: Báo cáo toàn cầu về rượu, Báo cáo tình hình
kinh tế của Bộ Công Thương, Báo cáo của Ủy ban ATGT Quốc gia…..
- Xử lý số liệu thứ cấp
+ Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu và thông tin thu thập được, chọn lọc
và thống kê những thông tin cần thiết.
+ Phương pháp so sánh: sau khi thu thập và chọn lọc thì tiến hành so sánh dữ
liệu qua từng thời kỳ xem xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

 Nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu tài liệu
Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và Hành vi
khách hàng đề cập đến nhận thức của người tiêu dùng.
Các bài nghiên cứu khoa học về tính hai mặt của đồ uống có cồn, báo cáo về
thực trạng tiêu thụ bia, báo cáo toàn cầu về đồ uống có cồn và sức khỏe, ….
Thông tin về thực trạng sử dụng bia rượu của người tiêu dùng
- Nghiên cứu thăm dò.
Tiến hành phỏng vấn những khách hàng về mức tiêu dùng đồ uống có cồn, các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng đồ uống có cồn, nhận thức của khách hàng về
 Nghiên cứu định lượng

tế
H
uế

tác hại của đồ uống có cồn.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

 Thiết kế bảng câu hỏi

ại
họ
cK
in
h

Bảng hỏi là công cụ chính của nghiên cứu để thu thập dữ liệu sơ cấp, được thiết

kế dựa trên một cơ sở tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan và cuộc
nghiên cứu thăm dò người dân trên địa bàn được thực hiện trước đó.
Bảng câu hỏi có 3 phần:

Phần 1: Mã số phiếu và lời giới thiệu

Phần 2: Đây là phần chính của bảng câu hỏi. Nội dung bao gồm các câu hỏi về
nhận thức của người tiêu dùng về tính hai mặt của đồ uống có cồn. Đánh giá của

Đ

khách hàng về mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sau mua của khách hàng.
Để đánh giá, sử dụng thang đo dạng Likert 5 mức độ từ 1 (rất không đồng ý) đến 5
(rất đồng ý).
Phần 3: Thông tin người trả lời (tên, địa chỉ, số điện thoại,…)
Sau khi thiết kế xong bảng câu hỏi, điều tra thử với 30 người tiêu dùng để kiểm
tra tính dễ trả lời, độ tin cậy của câu hỏi, sau đó điều chỉnh, loại bỏ hay bổ sung thêm
câu hỏi. Bảng hỏi chính thức được sử dụng để điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp.
Xác định cỡ mẫu:

 Tính cỡ mẫu cần điều tra: công thức tính, sử dụng công thức tính của
William, G.cochran (1977):

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

Trong đó n: là số mẫu cần điều tra dự tính; Z: giá trị tương ứng của miền thống
kê, với mức ý nghĩa α = 0,05 thì Z = 1,96; e2 là độ lệch chuẩn cho phép e = 0,09; p(1p) là tỷ lệ người đã từng sử dụng đồ uống có cồn và tỉ lệ người chưa từng sử dụng đồ
uống có cồn. Cho p = q = 0,5 để mẫu đảm bảo tính đại diện cao nhất (Phạm Văn
Quyết và Nguyễn Quý Thanh 2001). Ta tính được cỡ mẫu là 118. Tuy nhiên, để đảm
bảo tính chặt chẽ, ta sử dụng thêm tỉ lệ hồi đáp để điều chỉnh cỡ mẫu (Mark Sauders et
al 2010). Đề tài ước lượng tỉ lệ hồi đáp là 50%. Do đó với mẫu thực tế cần có là:
n *100% 118 *100
=
= 236
re%
50

- Với n’: Kích thước mẫu điều chỉnh
- re%: tỉ lệ hồi đáp ước tính

tế
H
uế

n’ =

Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu hạn mức.

ại
họ
cK
in
h


Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu hạn mức phân theo tiêu
chí trình độ học vấn vì nhận thức của người tiêu dùng về bia là những hiểu biết mang
tính khoa học về tính chất của bia và điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ học vấn
của người tiêu dùng.

Theo nguồn số liệu của Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, Tổng điều tra dân số và
nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 và Niên Giám Thống kê năm 2012, ta tính được
cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động phân theo trình độ học vấn như sau:

Đ

Bảng 1.1. Số lượng mẫu cần điều tra trong mỗi nhóm
Trình độ

Tỉ lệ(%)

Số lượng mẫu điều tra
(người)

Đại học và trên đại học

17,6

41

Trung cấp, cao đẳng

15,2


36

5,5

13

Chưa tốt nghiệp THPT

61,7

146

Tổng

100

236

Sơ cấp

(Nguồn: Số liệu của Cục thống kê Thừa Thiên Huế)

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa


Sau khi xác định được số lượng mẫu cần điều tra trong mỗi nhóm, tiến hành
chọn mẫu ngẫu nhiên và điều tra đủ số lượng có trong mỗi nhóm ở bảng 1.1
- Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp
Sử dụng công cụ phần mềm spss 16.0 và Amos 16.0 để phân tích dữ liệu
thu thập được:
Dữ liệu sơ cấp thu thập về sẽ được mã hoá, nhập và làm sạch để chuẩn bị
cho các bước phân tích tiếp theo.

 Phân tích thống kê mô tả: tiến hành phân tích thống kê mô tả cho các
biến quan sát. Sử dụng bảng frequency với tần số và phần trăm.

 Đánh giá độ tin cậy thang đo:

tế
H
uế

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach alpha. Hệ
số cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “ rác”, các hệ số tương quan biến
tổng (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo tốt, từ 0,7 đến gần

ại
họ
cK
in
h

0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0,6 trở

lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc
mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).

Vì đây là nghiên cứu mới nên nếu có thang đo ≥ 0,6 là thang đo sử dụng được.

 Xác định các nhân tố trong mô hình: sử dụng phân tích nhân tố khám

Đ

phá EFA

Phân tích nhân tố EFA là thủ thuật được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt các
biến ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng. Phân tích các thành phần chính
bằng Principal components cho phép rút gọn nhiều biến số ít nhiều có mối tương quan
theo những đại lượng được thể hiện dưới dạng mối tương quan tuyến tính theo đường
thẳng gọi là những nhân tố. Các điều kiện phân tích:
+ Kiểm định Bartles có mức ý nghĩa sig. < 0,05, biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể.
Hệ số KMO ≥ 0,05 dữ liệu thích hợp để tiến hành phân tích nhân tố.
+ Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố so với
biến thiên toàn bộ những nhân tố. Eigenvalue >1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa


tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình để phân tích, nhân tố có
Eigenvalue < 1 thì bị loại.
+ Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên dữ liệu dựa trên các nhân tố
được rút ra, tổng phương sai trích phải ≥ 50%. Sử dụng ma trận rotated component
Matrix, hệ số tải nhân tố > 0,5 mỗi biến chỉ thuộc một nhân tố, trong một nhân tố phải
có ít nhất 2 biến.
Sau khi rút trích các nhân tố, và lưu lại thành các biến mới sẽ sử dụng các biến
mới này thay cho tập hợp các biến gốc để đưa vào trong các phân tích tiếp theo.
• Phân tích nhân tố khẳng định(CFA): Để đo lường mức độ phù hợp của
mô hình với thông tin thị trường, người ta thường sử dụng Chi-square(CMIN); Chi-

tế
H
uế

square điều chỉnh theo bậc tự do; chỉ số thích hợp so sánh (CFI_Comparative Fit
Index). Chỉ số Tucker & Lewis; chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error
Approximation). Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường nếu kiểm định
Chi-square có P-value > 0,05. Nếu mô hình nhận được các giá trị GFI,TLI, CFI>0,9

ại
họ
cK
in
h

(Bentler & BOnett,1980); CMIN/df <2, một số trường hợp CMIN/df<3 ( Carmines &
McIver,1981); RMSEA≤0,08, trường hợp RMSEA≤0,05 được xem là rất tốt
(Steiger,1990); thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.


 Kiểm tra phân phối chuẩn: Dựa vào hệ số Skewness và Kurtosis, nếu hai
giá trị này nằm trong khoảng (-2;2) thì dữ liệu đảm bảo tính phân phối chuẩn.

 Kiểm định về giá trị trung bình của tổng thể

Đ

Nếu biến phân phối chuẩn sử dụng kiểm định One-sample-t-test
Nếu biến không phân phối chuẩn sử dụng kiểm định dấu và hạng Wicoxon
Giả thuyết:
H0: µ = giá trị kiểm định
H1: µ ≠ giá trị kiểm định
Mức ý nghĩa kiểm định α = 0,05
- Nếu mức ý nghĩa quan sát < 0,05: có đủ cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0,
tức là trung bình tổng thể khác giá trị kiểm định
- Nếu mức ý nghĩa quan sát ≥ 0,05 chưa có đủ cơ sở thống kê bác bỏ giả
thuyết H0, tức là trung bình tổng thể bằng giá trị kiểm định.

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về nhận thức.
1.1.1. Nhận thức theo quan điểm của triết học
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, nhận. thức được định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự
không ngừng tiến đến gần khách thể.
Phân loại nhận thức:

tế
H
uế

phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và

 Dựa vào trình độ thâm nhập vào bản chất của đối tượng
- Nhận thức kinh nghiệm hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện

ại
họ
cK
in
h

tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm
là kết quả của nó, được phân làm hai loại:

1. Tri thức kinh nghiệm thông thường là loại tri thức được hình thành từ sự quan
sát trực tiếp hàng ngày về cuộc sống và sản xuất. Tri thức này rất phong phú, nhờ có tri
thức này con người có vốn kinh nghiệm sống dùng để điều chỉnh hoạt động hàng ngày.

2. Tri thức kinh nghiệm khoa học là loại tri thức thu được từ sự khảo sát các thí

Đ

nghiệm khoa học, loại tri thức này quan trọng ở chỗ đây là cơ sở để hình thành nhận
thức khoa học và lý luận.
Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau để tạo
nên tính phong phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm
- Nhận thức lý luận (gọi tắt là lý luận) là loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng
và khái quát về bản chất và quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý luận có
tính gián tiếp vì nó được hình thành và phát triển trên cơ sở của nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức lý luận có tính trừu tượng và khái quát vì nó chỉ tập trung phản ánh
cái bản chất mang tính quy luật của sự vật và hiện tượng. Do đó, tri thức lý luận thể
hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn.

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau,
có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức
lý luận. Nó cung cấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, cụ thể. Vì nó gắn
chặt với thực tiễn nên tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận
và cung cấp tư liệu để tổng kết thành lý luận. Ngược lại, mặc dù được hình thành từ tổng
kết kinh nghiệm, nhận thức lý luận không xuất hiện một cách tự phát từ kinh nghiệm. Do

tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những sự kiện kinh nghiệm, hướng
dẫn sự hình thành tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn kinh nghiệm hợp lý để phục vụ
cho hoạt động thực tiễn. Thông qua đó mà nâng những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái
cụ thể, riêng lẻ, đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến.

tế
H
uế

 Dựa vào tính tự phát hay tự giác của sự xâm nhập vào bản chất của
sự vật:

- Nhận thức thông thường (hay nhận thức tiền khoa học) là loại nhận thức
được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con

ại
họ
cK
in
h

người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể
và những sắc thái khác nhau của sự vật. Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính
phong phú, nhiều vẻ và gắn với những quan niệm sống thực tế hàng ngày. Vì thế, nó
thường xuyên chi phối hoạt động của con người trong xã hội. Thế nhưng, nhận thức
thông thường chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở bề ngoài, ngẫu nhiên tự nó không thể chuyển
thành nhận thức khoa học được

Đ


- Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián
tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của các sự vật. Nhận thức
khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa có tính hệ thống, có căn cứ
và có tính chân thực. Nó vận dụng một cách hệ thống các phương pháp nghiên cứu và sử
dụng cả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học để diễn tả sâu sắc bản chất và quy
luật của đối tượng nghiên cứu. Vì thế nhận thức khoa học có vai trò ngày càng to lớn
trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học và công nghệ.
(Nguồn: Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin)
1.1.2. Nhận thức theo quan điểm của marketing.
Nhận thức được định nghĩa là tập hợp những thông tin thu thập được, xử lý và
lưu trữ trong bộ nhớ. Những thông tin mà người tiêu dùng sử dụng trên thị trường để
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

đánh giá và mua sắm được gọi là nhận thức và hiểu biết của người tiêu dùng.
Nhận thức của người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua của họ: mua ở
đâu, khi nào, mức độ dễ dàng ra quyết định, mức độ thõa mãn quyết định, sản phẩm đã
lựa chọn. Điều này đòi hỏi người làm marketing cần phải đo lường nhận thức của người
tiêu dùng để nếu có lỗ hổng trong nhận thức thì có phương thức làm đầy phù hợp.
Phân loại nhận thức.
Phân loại nhận thức theo tính chất: có 2 loại
- Nhận thức cơ bản: bao gồm kiến thức về những thông tin về sự kiện thực tế
mà người ta tiếp cận được. Nhận thức cơ bản gồm 2 loại: nhận thức rời rạc và nhận
thưc chuỗi.

quyết định nhằm giải quyết vấn đề.

tế
H
uế

- Nhận thức ứng dụng: là khả năng ứng dụng nhận thức cơ bản đó vào việc ra
Phân loại nhận thức theo marketing: có 4 loại
- Biết về sản phẩm

ại
họ
cK
in
h

- Biết giá

- Biết mua

- Biết sử dụng.

Trong đề tài này, tập trung nghiên cứu nhận thức của khách hàng về sản phẩm
tức là những hiểu biết mang tính khoa học của khách hàng về sản phẩm, cụ thể đó là
tác dụng và tác hại mà sản phẩm đem lại cho khách hàng khi họ sử dụng chúng.

Đ

(Nguồn: Giáo trình Hành vi khách hàng)


1.1.3. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật
mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, là hạt nhân
của phép biện chứng. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát
triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển chính là mâu thuẫn và việc giải quyết mâu
thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng.
 Các mặt đối lập
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

nhiên xã hội và tư duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong
thế giới. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng
trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau.
 Mâu thuẫn biện chứng
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái
ngược nhau, xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Theo triết học duy vật
biện chứng của Engels thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ
biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh
mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu thuẫn biện
chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phải là mâu thuẫn trong logic
 Sự thống nhất


tế
H
uế

hình thức Mâu thuẫn trong lôgich hình thức là sai lầm trong tư duy.

Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với
nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách

ại
họ
cK
in
h

rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia
làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của
các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó,” sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm cả
sự “ đồng nhất” của các mặt đó.

Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn

Đ

đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự thống nhất của các
mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song đó chỉ là trạng
thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các
mặt đối lập.

 Sự đấu tranh
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn “đấu tranh” với nhau. Đấu
tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn
nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa
dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều
kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập
tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời
(Nguồn: Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin)
1.2. Khái niệm và lịch sử tồn tại của bia.
1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở, bia nói một cách tổng thể là một loại đồ
uống chứa cồn được sản xuất bằng quá trình lên men đường lơ lửng trong môi trường
lỏng và nó không được chưng cất sau khi lên men. Dung dịch đường không bị lên men
thu được từ quá trình ngâm nước gọi là “hèm bia” hay “nước ủ bia”. Hạt ngũ cốc
1.2.2. Lịch sử tồn tại.

tế
H

uế

thông thường là lúa mạch được ủ thành mạch nha.

Bia là một trong những đồ uống lâu đời nhất thế giới, lịch sử bia có niên đại đến
6000 năm TCN, nó đã được ghi lại trong văn bản lịch sử của vùng Lưỡng Hà.Các tài

ại
họ
cK
in
h

liệu sớm nhất của người Sumer cũng đề cập tới bia. Một lời cầu nguyện tới nữ
thần Ninkasi còn được gọi là "Thánh ca cho Ninkasi" được dùng như một lời cầu
nguyện cũng như phương pháp để ghi nhớ công thức làm bia trong một nền văn hóa
có rất ít người biết chữ.

Như hầu hết các chất có chứa carbohydrat, chủ yếu là đường hoặc tinh bột, có
thể len men tự nhiên, có khả năng đồ uống giống bia được phát minh độc lập giữa các

Đ

nền văn hóa khác nhau trên toàn thế giới. Việc phát minh ra bánh mì và/hoặc bia đã
được chứng minh là động lực cho con người phát triển công nghệ và xây dựng nền văn
minh nhân loại. Các thực nghiệm hóa học sớm nhất đã cho thấy bia lúa mạch được
phát hiện tại Godin Tepe ở miền trung dãy núi Zagros của Iran có niên đại khoảng
3400-3000 năm TCN. (Chalcolithic/Late Uruk Period).
Trước Cách mạng công nghiệp, bia tiếp tục được sản xuất bán trên quy mô gia
đình, mặc dù đến thế kỷ 7 sau công nguyên, các tu viện ở Châu Âu cũng sản xuất và

bán bia. Trong cách mạng công nghiệp, việc sản xuất bia được chuyển từ thủ công
sang công nghiệp, việc sản xuất nhỏ lẻ không còn đáng kể vào cuối thế kỷ 19. Sự phát
triển của phù kế và nhiệt kế đã thay đổi việc làm bia, các công cụ đó cho phép người
làm bia có thể kiểm soát nhiều hơn quá trình làm bia, thu được nhiều kết quả hơn.
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

Ngày nay, ngành công nghiệp sản xuất bia là một nền kinh doanh toàn cầu, bao
gồm một số công ty đa quốc gia chiếm ưu thế trên thị trường và hàng ngàn các nhà sản
xuất nhỏ từ các cơ sở nhỏ tới các cơ sở lớn của vùng. Hơn 133 tỉ lít (35 tỉ gallon) được
bán mỗi năm doanh thu toàn cầu là 294,5 tỉ USD (147,7 tỉ bảng Anh) năm 2006.
1.2.3. Tác dụng tích cực của bia.
1.2.3.1. Đối với sức khỏe.
Hợp chất của bia với thành phần được chiết xuất từ cây hublông (cây hoa bia)
có tác dụng chống đông máu, ngăn ngừa ung thư, giảm tốc độc gia tăng của bệnh tim
và bệnh ung thư.
GS.TS Hoàng Đình Hòa, Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm,

tế
H
uế

Đại học Bách khoa Hà Nội chia sẻ, theo cảnh báo của WHO, cứ 1kg thể trọng trong
một ngày chỉ nên đưa vào cơ thể 1g cồn tương đương 1,2ml cồn, mà hàm lượng cồn có

trong bia khoảng 4 - 5%,tương ứng 40-50ml cồn. Như vậy, một người có thể trọng
trong ngày.

ại
họ
cK
in
h

khoảng 60kg, trong một ngày chỉ nên uốn tối đa 1 đến 1,5 lít bia, nhưng uống rải rác ra
Nhiều công trình nghiên cứu y học đã khẳng định nếu uống bia mức độ vừa
phải, không lạm dụng, sẽ có lợi nhờ các thành phần sẵn có trong bia giúp tiêu hóa tốt,
phòng ngừa các bệnh tim mạch.

Theo Hiệp hội Bia- Rượu- Nước giải khát Việt nam, bia được xem là thức uống
bổ dưỡng vì có nhiều đường, đạm, chất béo và men… ngoài ra, trong bia có 90% là

Đ

nước, tiếp đó là mạch nha và từ 16 % đến 19% là phân tử dễ hòa tan. Men bia là thành
phần chinh để sản xuất ra bia. Men bia sống thường được sử dụng làm thuốc trong các
trường hợp cơ thể mệt mỏi, kiệt sức, thiếu máu, kém ăn, chậm tăng trường, stress, rối
loạn thần kinh. Nó còn có tác dụng chống nhiễm trùng bằng cách tăng cường hệ miễn
dịch, được dùng làm thực phẩm bổ sung cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Ngoài ra
men bia sống còn được xem là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và là vectơ
dẫn đường cho sự hấp thu các loại vitamin khác vào cơ thể, giúp tái tạo những vi
khuẩn cần thiết cho sự tiêu hóa ở đường ruột, thường được dùng cùng lúc hay sau một
đợt điều trị bằng kháng sinh, hoặc khi bị loạn khuẩn ruột.

SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

Trong cuộc nghiên cứu năm 2009 tại đại học Tufts và một số trung tâm khác,
thấy người lớn tuổi uống một hoặc hai chai bia một ngày có tỷ trọng xương cao hơn.
Tuy nhiên, uống nhiều hơn hai chai lại gia tăng nguy cơ gãy xương.
Phân tích 16 cuộc nghiên cứu trước năm 2011 trên số hơn 200 ngàn người do
cơ sở Fondazion di Ricercae Cura tại Ý cho thấy nơi người người uống khoảng 1 pint
bia (gần nửa lít) mỗi ngày, nguy cơ bị bệnh tim giảm đi 31%. Nhưng những người
uống nhiều hơn, dù là bia, rượu vang hay rượu mạnh, nguy cơ lại tăng lên.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Phần Lan, những người duy trì
uống bia đều đặn một cốc bia/ngày có thể giảm tới 40% nguy cơ mắc bệnh sỏi thận.
Theo nghiên cứu này thì uống bia hằng ngày giúp cho thận hoạt động tốt hơn, hơn
trong những nguyên nhân dẫn đến sỏi thận.

tế
H
uế

nữa các thành phần có trong bia sẽ làm giảm sự giải phóng canxi từ xương, đây là một
Trong một bài nghiên cứu gần đây của Giáo sư Nguyễn Lân Dũng, bia có chứa
hàm lượng protein rất cao, từ 9,5% đến 11%. Như vậy, uống bia tức là bổ sung vào cơ

ại
họ

cK
in
h

thể một lượng protêin tương đương. Tuy nhiên điều quan trọng là bia không chỉ bổ
bởi protein mà còn do các vitamin, đó là các vitamin trong nấm men mà chúng ta
quen gọi là men bia.

1.2.3.2. Đối với các mối quan hệ cá nhân.

Rượu là một loại đồ uống có từ lâu đời và tồn tại trong nhiều nền văn hóa. Việt
Nam cũng không phải là ngoại lệ. Nhờ chứa chất kích thích (cồn), rượu có khả năng

Đ

làm thay đổi trạng thái tâm lý, tình cảm của con người, đặc biệt giúp cho họ mạnh bạo,
thoải mái hơn trong quan hệ giao tiếp.
Do đó, theo GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm, khoa Văn hóa học thuộc Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV) TPHCM, từ một loại thức uống, rượu
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu giao tiếp như tiếp khách (“khách đến nhà không
trà thì rượu”); kết bạn (“rượu ngon phải có bạn hiền”); thổ lộ tình cảm (rượu vào, lời
ra) hoặc làm phương tiện không thể thiếu trong các lễ lạt (“phi tửu bất thành lễ”)...
Và ngày nay, rượu dần dần được thay thế bởi bia, đó là một phong tục tốt đẹp
cần gìn giữ, điều này cung được chứng minh qua thời gian phát triển và tồn tại của bia
trong đời sống xã hội cho đến ngày hôm nay. Thiết nghĩ, bia không phải là xấu bởi vì
khoa học đã chứng minh bia cũng có một số lợi ích nhất định cho sức khỏe nếu bạn sử
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa

dụng một cách điều độ và có chừng mực. Không những vậy, bia còn mang lại sự phấn
chấn, sảng khoái khi chúng ta có dịp ngồi lại với nhau trong những ngày lễ, ngày hội,
buổi tiệc giao lưu và khi có men bia mọi người cảm thấy vui vẻ hơn, dễ bỏ qua những
việc vặt vãnh trong cuộc sống đời thường, giúp người với người gần gũi hơn. Ngoài ra,
hình thức của bia cũng mang những nét đặc trưng của dân tộc Việt Nam mà nhiều
nước khác không có được nét tinh tế như vậy.
(Nguồn: Theo “Tản mạn về văn hóa rượu”)
1.2.3.3. Đối với xã hội.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê được VBA công bố tại cuộc họp thì riêng
trong năm 2013 sản lượng bia sản xuất đạt 2.902 triệu lít, tăng 2,47% so với năm

tế
H
uế

2013, lượng bia tiêu thụ đạt tới 3.042 triệu lít, tăng 11,85%. Nước giải khát các loại
sản xuất được 4.479 triệu lít, tăng 5,95%; tiêu thụ đạt 4.468 triệu lít, tăng 3,05%. Rượu
sản xuất công nghiệp đạt 66,8 triệu lít, tăng 4,4% và tiêu thụ được 67,9 triệu lít, tăng
6,9%. Với kết quả sản xuất kinh doanh nêu trên, các doanh nghiệp hội viên của VBA

ại
họ
cK
in
h


đã đóng góp và nộp cho ngân sách nhà nước năm 2013 số tiền lên tới 20.817 tỉ đồng.
Chủ tịch VBA - ông Nguyễn Văn Việt - cho biết, trong số 3 tỉ lít bia sản xuất ra, các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bia phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 50%, số lượng
này đã được thể hiện bằng số liệu mà Tổng cục Thống kê đã công bố rất cụ thể, và
chúng ta hãy tôn trọng số liệu chính thống được Tổng cục Thống kê xác nhận.
(Nguồn:Thống kê của VBA)

Đ

Thị trường bia Việt Nam được xem là một trong những thị trường hấp dẫn vì có
sức tăng trưởng mạnh mẽ, chính vì thế mà các hãng bia hàng đầu thế giới gần đã có
mặt đầy đủ trên thị trường Việt. Thị trường càng hấp dẫn bao nhiêu thì áp lực cạnh
tranh càng lớn bấy nhiêu, điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp không ngừng tìm
kiếm, sáng tạo ra nhiều loại bia mới nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Năm
2013, sản phẩm bia Sư Tử Trắng được ra mắt đã gây tiếng vang lớn trong thị trường
bia Việt. Cũng không thua kém Masan, vào tháng 6/2013,Công ty TNHH Bia Huế
cũng ra mắt sản phẩm bia Huda Gold nhằm tiến sâu vào thị trường cao cấp, Huda Gold
được ra đời nhằm cạnh tranh với các sản phẩm cao cấp như Heineken, Tiger…Tại
cuộc thi vô địch bia thế giới năm 2013, bia Huda Gold đã giành được huy chương bạc
và là sản phẩm duy nhất của Việt nam đạt được giải thưởng danh giá này. Đây là loại
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ts Nguyễn Thị Minh Hòa


bia đầu tiên được nấu và lên men đặc biệt để tạo ra sự hài hòa giữa mùi vị và hương
thơm của bia với các món ăn đậm đà của miền Trung.
(Nguồn: Tạp chí Sông Hương )
1.2.4. Tác dụng tiêu cực của bia
1.2.4.1. Đối với sức khỏe.
Theo Viện Nghiên cứu lạm dụng bia và nghiện bia Hoa Kỳ (NIAAA), uống
nhiều có nghĩa là hơn 2 lần/tháng, uống quá nhiều là uống hằng ngày hoặc hầu hết các
ngày trong tuần và mỗi lần uống vượt quá mức trung bình khuyến cáo (xem bảng mức
độ uống mỗi lần trong ngày).
Bảng 2.1. Bảng mức độ uống bia mỗi lần trong ngày
Số gam cồn uống/ngày

Bia 4-5 độ cồn/ngày

tế
H
uế

Mức độ uống bia
Uống ít

0,1-9,9g (ít hơn một đơn vị cồn)

Dưới 1 ly 220ml

Uống vừa phải

10-29,9g (1-3 đơn vị cồn)

1 đến 3 ly 220ml (2/3-2

lon/chai 330ml

Trên 30g (nhiều hơn 3 đơn vị cồn)

ại
họ
cK
in
h

Uống nhiều

Uống quá nhiều

Trên 40g (nhiều hơn 4 đơn vị cồn)

Trên 3 ly 220ml (Từ 2 đến
3 lon/chai 330 ml)
Trên 4 ly 220ml (trên 3
lon/chai 330ml)

(Nguồn: Báo cáo của NIAAA)

Khi uống quá mức trung bình sẽ có hại:

Đ

- Dễ bị ung thư: vòm họng, thực-thanh quản, dạ dày, đại tràng, vú. Nguy cơ
càng gia tăng khi vừa uống bia vừa hút thuốc.
- Rối loạn giấc ngủ.

- Giảm trí nhớ, loạn thần.
- Giảm hoạt động tình dục:
- Mẹ mang thai uống bia dễ gây dị tật và sinh bé nhẹ cân, kích thước nhỏ.
- Tăng huyết áp, đột quỵ, tai biến mạch máu não.
- Gây rối loạn cân bằng nước - điện giải, dễ bị sỏi thận - đường tiết niệu. Nhiều
người hiểu nhầm là uống nhiều bia vào sẽ cung cấp cho cơ thể nhiều nước, nhưng
không biết rằng càng uống nhiều bia, nhu cầu nước càng gia tăng so với mức bình
thường để “trung hòa” lượng cồn trong cơ thể, gây khan nước. Vì thế khi uống nhiều
SVTH: Trần Thị Xuân Mẫn

Trang 16


×