Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đẩy mạnh phân công lao động trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở quảng ninh, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.48 KB, 75 trang )

ng

ườ

Tr
Đ
ại
h

in

cK

họ

uế

tế
H


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

tế
H


__________

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

ĐẨY MẠNH PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG
TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA

ng

Đ
ại

họ

Ở QUẢNG NINH, QUẢNG BÌNH

Giáo viên hướng dẫn:

Hoàng Trọng Đức

Th.S Lê Đình Vui

Tr


ườ

Sinh viên thực hiện:

Huế, tháng 05 năm 2013


Lời cảm ơn!

uế

Để hoàn thành đề tài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nổ lực của bản thân, tôi

tế
H

còn được sự giúp đỡ tận tình và cổ vũ của rất nhiều người.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong trường Đại học Kinh tế
Huế, các thầy cô trong Khoa Kinh tế Chính trị dù còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất
nhưng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập vừa qua giúp

h

tôi có một nền tảng kiến thức nhất định để có thể hoàn thành đề tài này.

in

Xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo, Th.S Lê Đình Vui - người đã tận tình hướng dẫn,


cK

góp ý và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành tốt đề tài này. Cảm ơn thầy đã đem lại cho
em một nền tảng chuyên môn vững chắc đồng thời luôn động viên, khuyến khích em về mặt
tinh thần.

họ

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ Phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội, anh Lê Thanh Cường đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi

Đ
ại

trong quá trình thực tập tại đơn vị và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên và giúp đỡ về mặt vật chất và
tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian học tập cũng như trong

ng

thời gian hoàn thành đề tài này.

Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót,

ườ

hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên và những người quan tâm đến

Tr


đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 05 năm 2013

Sinh viên

Hoàng Trọng Đức


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................................2

uế

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .........................................................................3

tế
H

5. Đóng góp của đề tài..................................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4
NỘI DUNG.....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÂN CÔNG LAO

h

ĐỘNG .............................................................................................................................5


in

1.1. Một số lí luận chung về phân công lao động ........................................................5
Khái niệm ....................................................................................................5

1.1.2.

Phân loại .....................................................................................................7

1.1.3.

Vai trò của phân công lao động..................................................................8

1.1.4.

Tính tất yếu của phân công lao động .......................................................10

1.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phân công lao động.......................12

Đ
ại

họ

cK

1.1.1.


1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản Việt Nam về phân
công lao động .............................................................................................................14

ng

1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin ............................................................14
1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam..................................................17

ườ

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phân công lao động trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bài học rút ra cho huyện Quảng

Tr

Ninh…………………………………………………………………………………19
1.3.1.

Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị ..............................................................19

1.3.2.

Kinh nghiệm của huyện Bố Trạch.............................................................20

1.3.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Ninh .................................21


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG Ở HUYỆN QUẢNG

NINH TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................22
2.1.1. Khí hậu, thủy văn .........................................................................................22

uế

2.1.2. Địa hình, đất đai, tài nguyên ........................................................................24

tế
H

2.1.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ...................................................................25
2.1.4. Đánh giá địa bàn nghiên cứu .......................................................................28
2.2. Thực trạng phân công lao động ở Quảng Ninh, Quảng Bình ............................29

h

2.2.1. Theo cơ cấu ngành…………………...……………..………………………….…30

in

2.2.2. Theo cơ cấu vùng.........................................................................................41

cK

2.2.3. Theo cơ cấu thành phần kinh tế...................................................................43
2.3. Đánh giá quá trình phân công lao động ở huyện Quảng Ninh và một số nhận xét
chung rút ra ................................................................................................................46

họ


2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................46
2.3.2. Những tồn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................47

Đ
ại

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÂN
CÔNG LAO ĐỘNG Ở QUẢNG NINH, QUẢNG BÌNH...........................................50
3.1. Mục tiêu và phương hướng ................................................................................50

ng

3.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................50
3.1.2. Phương hướng chung ...................................................................................51

ườ

3.1.3. Phương hướng cụ thể...................................................................................51

Tr

3.2. Những giải pháp cơ bản .....................................................................................53
3.2.1. Đào tạo, nâng cao năng lực của người lao động cho phù hợp với yêu cầu
mới của xã hội.........................................................................................................53
3.2.2. Chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phân công lao
động ........................................................................................................................54


3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong quá trình phát triển nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa....................................................................56
3.2.4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh quá trình phân
công lao động..........................................................................................................57

uế

3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh để tạo việc làm góp phần đẩy mạnh

tế
H

phân công lao động ................................................................................................58
3.2.6. Áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao động để đẩy mạnh phân công lao động ....................59
3.2.7. Tạo các tiền đề và điều kiện thuận lợi để hoàn thiPKTện đồng bộ các loại

in

h

thị trường góp phần đẩy mạnh phân công lao động ..............................................60
3.2.8. Phân công lại lao động giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ ......60

cK

3.2.9. Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách xã hội
tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh phân công lao động...........................................61

họ


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................62
1. Kết luận ..................................................................................................................62

Tr

ườ

ng

Đ
ại

2. Kiến nghị ................................................................................................................63


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Quảng Ninh năm 2010 ..................25
Bảng 2.2: Giá trị sản suất huyện Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 20011.................29

uế

Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị gia tăng huyện Quảng Ninh từ năm 2007 - 2011............30

tế
H

Bảng 2.4: CCLĐ theo ngành kinh tế huyện Quảng Ninh thời kỳ 2007 – 2011 .....32
Bảng 2.5: Sự chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành nông – lâm – ngư nghiệp
huyện Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011..............................................................35

Bảng 2.6: Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp ở huyện

in

h

Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011.........................................................................38
Bảng 2.7: Tình hình lao động công nghiệp nông thôn huyện Quảng Ninh ...........39

cK

Bảng 2.8: Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thương mại, khách sạn nhà hàng
huyện Quảng Ninh ..................................................................................................40

họ

Bảng 2.9: Phân bố lao động huyện Quảng Ninh theo vùng năm 2010 ..................42

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Bảng 2.10: Lao động Quảng Ninh phân theo TPKT năm 2010.............................43



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Quảng Ninh…………….…..32
Biểu đồ 2.2: Chuyển dịch CCKT ngành ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011….....39

uế

Biểu đồ 2.3: Lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011………………...…42
Biểu đồ 2.4: Sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành giai đoạn 2007 - 2011……….….....43

tế
H

Biểu đồ 2.5: Phân bố lao động trong nội bộ ngành nông – lâm – ngư………….……45
Biểu đồ 2.6: Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thương mại, khách sạn nhà hàng
huyện Quảng Ninh giai đoạn 2007– 2011……………………………………………50

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

Biểu đồ 2.7: Sự chuyển dịch CCLĐ theo vùng giai đoạn 2007 - 2011………….…..52


Cơ cấu kinh tế

CCLĐ:

Cơ cấu lao động

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT:

Đơn vị tính

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX:

Hợp tác xã

KT – XH:


Kinh tế – xã hội

PCLĐ:

Phân công lao động

TPKT:

Thành phần kinh tế

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H


CCKT:

uế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắt đầu từ Đại hội III Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: Công nghiệp hóa,

uế

hiện đại hóa (CNH, HĐH) nền kinh tế quốc dân là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ (TKQĐ) lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Từ đó đến nay CNH, HĐH luôn là

tế
H

ưu tiên hàng đầu được Đảng, Nhà nước và toàn dân chung tay thực hiện. Trong giai
đoạn hiện nay, khi nước ta mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới hòa vào xu thế chung của
thế kỷ XXI thì CNH, HĐH càng có vai trò quan trọng trong việc đưa nước ta nhanh

chóng đi tắt, đón đầu, bắt kịp sự phát triển của thế giới. Nghị quyết Đại hội VII của

h

Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Sự phát triển của cơ sở vật chất – kỹ thuật trong


in

tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền một cách hữu cơ với quá trình phát

cK

triển phân công lao động xã hội, với quá trình hình thành các ngành kinh tế, các vùng
sản xuất chuyên môn hóa, các thành phần kinh tế…”[5;513].
Thực tiễn đã chứng minh qua hơn 26 năm thực hiện đường lối đổi mới, thực hiện

họ

chiến lược công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta đã vượt
qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.

Đ
ại

Từ một nước thiếu ăn phải nhập khẩu lương thực Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng đầu thế giới (năm 2012), thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt
1540 USD/người/năm. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới khủng hoảng, nợ

ng

công trở thành vấn đề toàn cầu, tốc độ tăng trưởng nước ta giai đoạn 2007 - 2011 vẫn
đạt 6,54%. CCKT tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, quá trình phân công

ườ

lao động (PCLĐ) được thúc đẩy mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng lao động công

nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp. Dân số nước ta đang bước

Tr

vào thời kỳ dân số vàng, nguồn lao động dồi dào, đây là nguồn lực cơ bản và quan
trọng nhất cho quá trình CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, lao động nước ta đông về số
lượng nhưng chất lượng còn thấp, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Trong điều kiện
nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, nhiều vấn đề kinh tế – xã hội (KT – XH) nảy
sinh, đặc biệt là vấn đề phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết tốt việc

1


làm của lực lượng lao động xã hội, đang ngày một gia tăng ở nước ta là một vấn đề lớn
cần nghiên cứu một cách thấu đáo cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Quảng Ninh là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, có
vị trí địa lý và giao thông khá thuận lợi. Thực hiện chiến lược CNH, HĐH của Đảng

uế

và Nhà nước ta, xuất phát từ điều kiện và những tiềm năng lợi thế cụ thể của huyện,
trong thời gian qua, huyện đã quan tâm đẩy mạnh quá trình PCLĐ, chuyển dịch CCLĐ

tế
H

theo hướng tích cực. Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan và bước đầu hình thành

được một CCLĐ theo hướng hợp lý nhưng nhìn chung quá trình PCLĐ chưa sâu rộng,
CCLĐ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT – XH của huyện.


h

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Đẩy mạnh phân công lao động trong

in

tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Quảng Ninh, Quảng Bình” làm nội dung

cK

nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.

PCLĐ là một vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, liên quan đến nhiều vấn đề
khác và có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế nên đã có nhiều công trình và

họ

nhiều bài viết nghiên cứu và đề cập đến như:

– “Vấn đề phân bổ, sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc

Đ
ại

làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Quốc Tế.
– Luận án tiến sĩ kinh tế “Vấn đề phân công lại lao động xã hội trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Tiền Giang” của Trần Thị Ngọc Lan

ng


– Khóa luận tốt nghiệp “Đẩy mạnh phân công lao động trong tiến trình công

ườ

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Hữu Lợi.
Nhưng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Quảng Ninh nói riêng,

Tr

chưa có một công trình nào nghiên cứu quá trình PCLĐ với tư cách một khóa luận
khoa học nhằm đánh giá và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hơn nữa
quá trình PCLĐ theo hướng CNH, HĐH.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài này nhằm làm rõ vai trò, ý nghĩa và thực trạng của quá trình
PCLĐ trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở lý luận và
2


thực tiễn đó, đề tài đưa ra phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn
nữa quá trình PCLĐ của địa phương trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH của đất nước.
Để đạt được mục đích đó, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:

uế

– Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến lao động và quá trình PCLĐ .

tế

H

– Đánh giá thực trạng PCLĐ trên địa bàn huyện Quảng Ninh, Quảng Bình trong
giai đoạn 2007 - 2011.

– Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình

h

PCLĐ ở huyện Quảng Ninh theo yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH.

in

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Ninh theo hướng CNH, HĐH.
Phạm vi nghiên cứu:

cK

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình PCLĐ trên địa bàn huyện Quảng

họ

– Về không gian: Địa bàn huyện Quảng Ninh
– Về thời gian: Giai đoạn 2007 - 2011

Đ
ại

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:

ng

+ Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật

ườ

lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan. Đề tài được thực
hiện trên cơ sở những lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản

Tr

Việt Nam về PCLĐ.
+ Các phương pháp cụ thể: – Phương pháp phân tích và tổng hợp
– Phương pháp qui nạp và diễn dịch
– Phương pháp thống kê kinh tế
– Phương pháp thu thập số liệu
3


5. Đóng góp của đề tài
* Về mặt lý luận: Đề tài đã làm rõ thêm lý luận, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về vấn đề PCLĐ theo hướng CNH, HĐH. Đây có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên các khối ngành kinh tế, cũng như những ai quan tâm nghiên

uế

cứu vấn đề này.


tế
H

* Về mặt thực tiễn:

– Đề tài này đã phân tích, đánh giá thực trạng quá trình PCLĐ trên địa bàn huyện
Quảng Ninh.

– Đề tài đi sâu nghiên cứu cơ cấu ngành nghề cũng như cơ cấu thành phần kinh

in

h

tế (TPKT) trên địa bàn huyện.

– Trên cơ sở chiến lược phát triển KT – XH của tỉnh Quảng Bình nói chung và

cK

huyện Quảng Ninh nói riêng trong giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020 đề tài xây
dựng phương hướng tiến hành PCLĐ ở tầm vĩ mô phù hợp với đặc điểm tự nhiên,

họ

KT – XH cũng như trình độ phát triển của địa phương.

6. Kết cấu của đề tài


Đ
ại

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của PCLĐ
Chương 2: Thực trạng PCLĐ ở Quảng Ninh trong thời gian qua

ng

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh PCLĐ ở Quảng Ninh,

Tr

ườ

Quảng Bình.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG
Một số lí luận chung về phân công lao động

uế

1.1.

tế

H

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm lao động

Ngay từ hình thái KT – XH đầu tiên là hình thái Cộng sản nguyên thủy con
người đã biết lao động săn bắt hái lượm, cùng với quá trình phát triển của lịch sử loài

h

người công cụ lao động ra đời và ngày càng cải tiến. Lao động sản xuất của cải vật

in

chất là cơ sở của đời sống xã hội và là hoạt động cơ bản nhất của con người, quá trình

cK

lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn cải tạo bản thân con người, phát
triển con người cả về thể lực và trí lực. Các Mác và Ăng-ghen cho rằng: “Sức lao động
là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người

họ

đang sống và người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó” [2;251]

Đ
ại


Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng
sức lao động trong hiện thực, thông qua quá trình lao động con người tích lũy được
kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực.

ng

Vì vậy, “Lao động chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người

nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người, hoạt động

ườ

lao động không những biến đổi tự nhiên mà còn hoàn thiện và phát triển ngay cả bản

Tr

thân con người”.[1;21]
1.1.1.2. Khái niệm phân công lao động
Từ thời cổ đại nhà kinh tế Hy Lạp cổ đại Xenophon đã cho rằng: “PCLĐ là thúc

đẩy lưu thông hàng hóa phát triển, quy mô của PCLĐ là do thị trường quyết định”
[18;23]. Từ đó, ông thấy được ưu thế của PCLĐ trong việc nâng cao chất lượng của
công việc.
5


Còn Adam Smith lại cho rằng: “Phân công là nguyên nhân làm tăng của cải xã
hội, là sự tiến bộ hết sưc vĩ đại trong sự phát triển sức sản xuất của lao động” [18;64]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm PCLĐ xã hội là sự tách biệt, phân chia
chuyên môn hóa các lao động khác nhau trong xã hội. PCLĐ có nhiều kiểu như PCLĐ


uế

chung, PCLĐ riêng, PCLĐ cá biệt, PCLĐ xã hội…

tế
H

PCLĐ chung: Là phân chia nền kinh tế thành các loại sản xuất khác nhau như
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...

PCLĐ riêng: Là phân chia sản xuất thành những ngành và phân ngành nhỏ hơn
như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi...

h

PCLĐ cá biệt: Là chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình sản xuất, phân

in

công trong nội bộ xí nghiệp, trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh.

cK

PCLĐ xã hội: Là chuyên môn hóa từng ngành nghề trong xã hội để tạo ra sản phẩm.
PCLĐ gắn liền với chuyên môn hoá sản xuất – kinh doanh, nên mang ý nghĩa
tích cực, tiến bộ, và là biểu hiện trình độ phát triển KT – XH. Điều kiện của sự PCLĐ

họ


xã hội là sự phát triển của LLSX xã hội. Đến lượt nó, PCLĐ lại là nhân tố phát triển
của LLSX.

Đ
ại

1.1.1.3. Khái niệm về cơ cấu lao động
– CCLĐ là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ, cấu trúc bên trong của
từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ

ng

phận lao động này so với bộ phận lao động khác, được tính bằng phần trăm.

ườ

CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của

CCKT, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch CCKT. Ngoài ra, CCLĐ chuyển dịch
nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, sự chỉ

Tr

đạo của Đảng, Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách cụ thể.
Hai khái niệm CCLĐ và PCLĐ xã hội có nội dung tương đối giống nhau. Tuy

nhiên, chúng cũng có sự khác nhau thể hiện:
+ PCLĐ nhấn mạnh đến mức độ chuyên môn hóa trong lao động, từ đó làm rõ
vai trò của PCLĐ xã hội trong việc xây dựng CCKT hợp lý của nền kinh tế quốc dân.
6



+ CCLĐ nhấn mạnh mối quan hệ về tỷ lệ hay sự so sánh của lao động trong các
ngành, các TPKT… để từ mặt lượng đó đánh giá mặt chất của nền kinh tế mà CCLĐ
là một nội dung quan trọng.
1.1.2. Phân loại

uế

Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, người ta chia PCLĐ thành các loại khác nhau:

tế
H

+ PCLĐ theo ngành kinh tế: Là sự phân chia lao động trong nền kinh tế vào các

ngành kinh tế, chủ yếu thể hiện theo ba nhóm ngành kinh tế lớn là nông – lâm – thủy
sản; công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ. Trong các nhóm ngành lớn này
lại phân chia ra các ngành, phân ngành nhỏ hơn như chăn nuôi – trồng trọt trong nông

h

nghiệp; công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ... PCLĐ theo cơ cấu ngành kinh tế có

in

mối quan hệ chặt chẽ và phản ánh trình độ phát triển KT – XH của một địa phương

cK


hay của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Theo nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế chỉ
ra rằng: trình độ phát triển KT – XH càng cao, GDP/người càng cao thì lao động làm
việc trong khu vực nông công nghiệp, dịch vụ càng cao.

họ

+ PCLĐ theo lãnh thổ: Là một hình thức đặc biệt của PCLĐ xã hội, mà kết quả
mỗi địa phương căn cứ vào điều kiện đặc thù của mình sẽ chuyên môn hoá sản xuất về

Đ
ại

một (hay một số) sản phẩm, đôi khi chỉ một bộ phận nào đó của sản phẩm, tận dụng lợi
thế so sánh để cung cấp cho nhu cầu của các vùng khác trong nước và cả nước ngoài.
PCLĐ theo lãnh thổ phát triển theo đà phát triển của nền kinh tế hàng hoá. PCLĐ theo

ng

lãnh thổ nâng cao năng suất lao động xã hội do đã sử dụng hợp lí thế mạnh của từng
vùng sản xuất, tổ chức hợp lý mối liên hệ lãnh thổ sản xuất và tiêu thụ, dựa trên một

ườ

mạng lưới giao thông vận tải tốt. PCLĐ theo lãnh thổ là nhân tố tạo ra vùng kinh tế

Tr

quan trọng nhất.
Các Mác khẳng định: Sự PCLĐ theo lãnh thổ làm cho một số ngành sản xuất


nhất định bị buộc chặt vào một số vũng lãnh thổ nhất định trong nước. Điều này chứng
tỏ rằng mọi sự phát triển của PCLĐ theo ngành kéo theo sự PCLĐ theo lãnh thổ.
Không có một cơ sở, ngành nghề sản xuất nào lại không được triển khai trên một lãnh
thổ nhất định. PCLĐ theo ngành và theo lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

7


Còn theo Lê-nin: PCLĐ xã hội theo lãnh thổ, chuyên môn hóa sản xuất cả các
vùng về một loại sản phẩm, thậm chí về một bộ phận nào đó của sản phẩm có quan hệ
trực tiếp với PCLĐ xã hội nói chung.
+ PCLĐ theo thành phần kinh tế: Là PCLĐ giữa các TPKT trong nền kinh tế

uế

quốc dân, thể hiện mối quan hệ xã hội của lực lượng lao động. Đại hội XI khẳng định
nước ta có bốn TPKT là: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế

tế
H

có vốn đầu tư nước ngoài. Sự tồn tại nhiều TPKT khác nhau là một tất yếu khách quan
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

+ PCLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là sự phân chia lực lượng lao động

h

thành các bộ phận khác nhau tùy theo trình độ chuyên môn kỹ thuật người lao động.


in

+ PCLĐ theo giới tính: Là một hình thái PCLĐ tự nhiên, tồn tại ở giai đoạn đầu

cK

của xã hội nguyên thuỷ, nghĩa là trong một tập thể hoặc một nhóm người sống chung
với nhau, các loại hình lao động được phân theo nam nữ. Ở đây vai trò của nam và nữ
được tách biệt rõ ràng.

họ

+ PCLĐ theo lứa tuổi: Là một hình thái PCLĐ tự nhiên, tồn tại ở giai đoạn đầu
của xã hội nguyên thuỷ. Nghĩa là, trong một tập thể hoặc nhóm người có quan hệ

Đ
ại

huyết thống gần gũi, mọi loại hình lao động được chia theo lứa tuổi: Trẻ con; thanh
niên; người lớn; người già. Việc phân chia này tuỳ theo sức lực, kỹ năng và kinh
nghiệm của từng lứa tuổi.

ng

+ PCLĐ quốc tế: Là PCLĐ giữa các quốc gia trên phạm vi thế giới, được hình

thành khi sự PCLĐ xã hội vượt ra ngoài biên giới một quốc gia do sự phát triển của

ườ


LLSX. PCLĐ quốc tế ngày càng phát triển, đặc biệt vào thế kỷ XXI PCLĐ trở nên

Tr

mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nó bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới.
1.1.3. Vai trò của phân công lao động
1.1.3.1. Vai trò của phân công lao động với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa
Quá trình CNH, HĐH trước hết là quá trình cải biến lao động thủ công, lạc hậu
thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa nền kinh tế quốc dân. Đó là
8


bước chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.
CNH, HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn, kĩ thuật, tài nguyên… mà còn cần phải
phát triển một cách tương xứng năng lực của con người để sử dụng phương tiện đó.
Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu CHH, HĐH bao gồm những con người có đạo đức,

uế

có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo. Và trên hết là họ được phân công, chuyên
môn hóa rõ ràng. Mỗi ngành nghề khác nhau cần có những lao động có trình độ tổ

tế
H

chức, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp riêng phù hợp với nghề. Họ là những người

làm chủ được khoa học – kỹ thuật và công nghệ mới, vận dụng tối đa vào công việc

của mình để mang lại hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong giai đoạn
mới của đất nước. Như vậy, có thể thấy PCLĐ có vai trò to lớn trong quá trình

in

h

CNH, HĐH đất nước, nó là thước đo sự phát triển LLSX của một quốc gia.

của người lao động

cK

1.1.3.2. Vai trò của phân công lao động với việc phát huy sở trường năng khiếu

PCLĐ là chia khối lượng công việc một cách hợp lý, phù hợp với năng lực của

họ

từng người lao động và khoa học – kỹ thuật mà họ có thể làm chủ, tạo ra tính chuyên
môn hóa cao. Người lao động sẽ được lựa chọn ngành nghề, điều kiện, môi trường làm

Đ
ại

việc phù hợp nhất với mình, qua đó giúp họ phát huy được năng lực, khả năng sáng tạo
trong mỗi cá nhân. PCLĐ trong công việc còn là phân biệt từng cấp quản lý khác
nhau, người nào có tư duy, trình độ cao sẽ tham gia vào chức năng hoạch định, tổ chức
còn cấp dưới sẽ điều hành, đốc thúc và trực tiếp tham gia vào sản xuất. PCLĐ tận dụng


ng

được tối đa năng lực của người lao động, giúp họ phát huy hết sở trường, năng khiếu

ườ

của mình, mang lại của cải vật chất cho xã hội.
1.1.3.3. Vai trò của phân công lao động với việc phát huy lợi thế tiềm năng của

Tr

địa phương
Mỗi vùng, mỗi địa phương có thể có một hay nhiều lợi thế so sánh do vị trí địa

lý, điều kiện tự nhiên, lịch sử… của địa phương đó quyết định. PCLĐ hợp lý sẽ tạo
điều kiện cho tập trung lao động vào các ngành nghề, lĩnh vực mà địa phương có tiềm
năng, lợi thế. Qua đó đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất góp phần phát huy, khai thác

9


tối đa lợi thế tiềm năng của địa phương, tạo đà thúc đẩy kinh tế phát triển, đẩy nhanh
quá trình CNH, HĐH.
1.1.3.4. Vai trò của phân công lao động đối với tăng trưởng kinh tế
– PCLĐ xã hội là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự ra đời của nền kinh tế hàng

uế

hóa. Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự PCLĐ và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa


tế
H

người này và người khác. Do sự phát triển của PCLĐ xã hội làm cho sản xuất được

chuyên môn hóa ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ.

– PCLĐ xã hội càng sâu rộng càng tạo điều kiện cho người lao động tích lũy kinh

h

nghiệm và kĩ năng sản xuất, phát triển các công cụ lao động, nâng cao trình độ chuyên

in

môn, thúc đẩy công nghệ, qua đó giúp tiết kiệm chi phí, thời gian lao động và thúc đẩy

cK

kinh tế phát triển.

– PCLĐ xã hội thúc đẩy việc hình thành và hoàn thiện một CCKT hợp lý. PCLĐ
gắn liền với chuyên môn hóa sản xuất – kinh doanh nên mang ý nghĩa tích cực, tiến

họ

bộ, biểu hiện trình độ phát triển KT – XH.

– PCLĐ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian lao động thúc đẩy công nghệ và nâng


tế phát triển.

Đ
ại

cao tay nghề của người lao động, là đòn bẩy tăng năng suất lao động và thúc đẩy kinh

ng

1.1.4. Tính tất yếu của phân công lao động
PCLĐ là tất yếu khách quan bắt nguồn từ nhu cầu cuộc sống xã hội. Quá trình

ườ

PCLĐ diễn ra từng bước theo trình độ phát triển của LLSX. Ngược lại PCLĐ có tác
động thúc đẩy LLSX phát triển. PCLĐ có thể phân chia theo ngành sản suất, theo lãnh

Tr

thổ hay theo vùng kinh tế, chuyên môn người lao động…Như vậy, PCLĐ chính là sự
chuyên môn hóa sản xuất trong phạm vi toàn xã hội, PCLĐ trong lịch sử diễn ra theo
hai kiểu phân công tự phát và phân công tự giác.
– Khi LLSX chưa phát triển, thì PCLĐ còn rất thô sơ và ở trình độ thấp. Ở giai
đoạn đầu của hình thái công xã nguyên thủy, PCLĐ được thực hiện theo giới tính và
tính chất công việc, tức là sự phân công tự nhiên.
10


Xét về mặt lôgic và lịch sử, tiền đề vật chất có ý nghĩa quyết định của sự phân hóa

xã hội là sự phát triển của sức sản xuất đến mức độ tạo ra sản phẩm thặng dư của xã hội.
Do vậy, vào giai đoạn kỹ thuật đồng thau và sơ kỳ đồ sắt, năng suất lao động càng được
nâng cao và sản phẩm thặng dư càng tăng lên, xuất hiện sự PCLĐ tự giác.

uế

– Theo đà phát triển của LLSX, thì PCLĐ trở thành một tiền đề, điều kiện thúc đẩy
sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Sự ra đời của sản xuất hàng hóa một mặt đã khắc phục

tế
H

được những hạn chế của những nền sản xuất trước đây, mặt khác cũng đánh dấu một bước

phát triển của lịch sử xã hội loài người không chỉ về năng suất lao động, của cải được tạo
ra mà còn mang dấu ấn của một đặc trưng mới trong cách thức sản xuất, đó là sản xuất ra

h

sản phẩm để trao đổi, mua bán. Vì vậy, nếu trước đây thước đo sản phẩm xã hội chỉ thể

in

hiện về mặt hiện vật, thì bây giờ nó được xem xét trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Đặc
biệt, phạm trù giá trị được nổi bật lên, nó là một quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất, giá trị

cK

trở thành phạm trù kinh tế trung tâm để lý giải tất cả các vấn đề khác trong nền kinh tế, là
cơ sở để xác định về mặt kết cấu trong một đơn vị sản phẩm như: lao động quá khứ, lao


họ

động sống, lao động phức tạp, lao động giản đơn... và cũng là cơ sở để phân tích về kết
cấu của tổng sản phẩm xã hội trên các lĩnh vực như: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…
từ đó có kế hoạch đào tạo, phân bổ và sử dụng lực lượng lao động trong mỗi ngành, cũng

Đ
ại

như các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lịch sử cho đến nay, chưa có hình thức
sản xuất nào ưu việt hơn so với sản xuất hàng hóa:

Phân

Chuyên

công

môn hóa

ng

Sự
tiến

ườ

bộ


của

Tr

công
cụ

lao

động
phát

Hợp

Trao

Mở rộng

đổi

thị trường

tác hóa

triển

lao
Sản xuất

động

Sự tách biệt

hàng hóa

tương đối về
mặt kinh tế

11


PCLĐ xã hội phản ánh trình độ phát triển của LLSX xã hội đồng thời mỗi bước
tiến của sự PCLĐ xã hội lại có tác dụng thúc đẩy LLSX phát triển. PCLĐ xã hội vừa
là kết quả, vừa là tiền đề của sự phát triển LLSX mà trước hết là sự phát triển của công
cụ lao động. PCLĐ xã hội thường bắt đầu từ trong nông nghiệp rồi sau đó mới lan

uế

sang các ngành khác. Quá trình mở rộng PCLĐ xã hội đồng thời là quá trình phát triển

nhỏ, mở rộng quan hệ trao đổi, hợp tác ra phạm vi quốc tế.

tế
H

của sản xuất hàng hóa, phá vỡ dần tính chất tự cấp, tự túc, khép kín của nền sản xuất

Tuy nhiên, cũng giống như các quy luật kinh tế, mặc dù mang tính khách quan
nhưng PCLĐ tác động vào sự phát triển KT – XH phải thông qua hoạt động của con

h


người với những lợi ích, động cơ và mục đích khác nhau. Con người không thể sáng

in

tạo hay thủ tiêu PCLĐ nhưng có thể phát hiện nhận thức và vận dụng nó để phục vụ
cho lợi ích của mình. Trên cơ sở nhận thức đó, con người có thể đẩy nhanh hoặc kìm

cK

hãm tốc độ của quá trình này. Nếu nhận thức đúng, con người tạo điều kiện thuận lợi
cho các tiền đề cho sự PCLĐ xuất hiện nhanh hơn, rõ ràng hơn, từ đó có thể thúc đẩy

họ

quá trình PCLĐ ngày càng sâu và rộng hơn.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phân công lao động

Đ
ại

1.1.5.1. Các yếu tố tự nhiên

Vị trí địa lý: Có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến PCLĐ xã
hội mà còn ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thì trường, tiếp cận các nguồn lực bên

ng

ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong, tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên.

Tài nguyên thiên nhiên: Là một trong những nguồn lực cơ bản của quá trình sản

ườ

xuất, là đối tượng lao động của con người. Cơ cấu tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là một trong những căn cứ khoa học cho

Tr

việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việc nhận thức rõ cơ
cấu tài nguyên thiên nhiên sẽ góp phần phân công lại lực lượng lao động xã hội để
khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả cao.
Khí hậu, địa hình thủy văn: Khí hậu là một yếu tố tự nhiên quan trọng đối với
việc hình thành vùng kinh tế. Điều kiện khí hậu tác động rất mạnh mẽ đến sự hình

12


thành các vùng chuyên môn hóa sản xuất, đặc biệt nông nghiệp, qua đó thúc đẩy
quá trình PCLĐ xã hội một cách sâu sắc và mạnh mẽ.
1.1.5.2. Khoa học – công nghệ
Khoa học – công nghệ đã và đang trở thành LLSX trực tiếp của xã hội. Áp

uế

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất làm cho năng suất lao

động tăng lên, chi phí lao động bình quân giảm xuống. Từ đó, làm tăng thu nhập,

tế

H

giảm bớt lao động chân tay, thu hút lực lượng lao động đã qua đào tạo phân bố
giữa các vùng, các ngành kinh tế, thực hiện phân công lại lao động xã hội. Từ đó,
tạo điều kiện chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp ở nông thôn sang các

h

ngành nghề phi nông nghịêp khác. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng

in

định: “phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo
là quyết sách hàng đầu, là động lực đẩy mạnh CNH, HĐH…”[5,112]. Chính sự

bổ, sử dụng lao động ở nước ta.

họ

1.1.5.3. Nhân tố thị trường

cK

thay đổi môi trường khoa học, công nghệ sẽ tác động mạnh mẽ vào quá trình phân

Do sự PCLĐ xã hội ngày càng sâu sắc, mỗi cá thể chỉ sản xuất một hoặc một
vài sản phẩm trong khi nhu cầu của họ là rất nhiều sản phẩm. Vì vậy, sinh ra việc

Đ
ại


trao đổi, buôn bán trên thị trường. Thị trường đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phân công lại lao động vì thị trường là môi trường cho sự chuyển đổi CCKT,
CCLĐ theo hướng đa dạng hóa và sản xuất hàng hóa, hình thành nên sự chuyên

ng

môn hóa trong sản xuất.
Thị trường có ý nghĩa chiến lược đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong điều

ườ

kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Thị trường được mở rộng, kéo theo sự
phát triển của sản xuất, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao

Tr

động, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo hướng tích cực.
Sự tác động của nhân tố thị trường được thể hiện thông qua các quy luật của

kinh tế thị trường như: Quy luật giá trị; bàn tay vô hình; quan hệ cung cầu về hàng
hóa, dịch vụ và lao động...

13


1.1.5.4. Cơ cấu đầu tư của nền kinh tế
Nhiều nghiên cứu cho rằng cơ cấu đầu tư đóng vai trò quyết định đối với tăng
trưởng kinh tế. Vốn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế không chỉ trực tiếp như
một yếu tố đầu vào mà còn gián tiếp thông quan sự cải tạo kỹ thuật, nâng cao kỷ năng


uế

của người lao động. Cơ cấu đầu tư tác động trực tiếp đến CCKT và theo đó, tác động
mạnh đến CCLĐ. Việc xác định một cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành và lãnh thổ có ý

tế
H

nghĩa quan trọng đối với quá trình PCLĐ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH.
1.1.5.6. Các chính sách của nhà nước

h

Tại bất kỳ quốc gia nào nhà nước cũng có vai trò quan trọng trong việc phát triển

in

kinh tế. Đặc biệt nước ta, đang theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thì vai trò của nhà nước lại càng quan trọng. Trên thực tế, việc đẩy mạnh PCLĐ

cK

bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các hoạt động kinh tế, đặc biệt là quá trình
chuyển dịch CCKT. Tất cả các chính sách có mục tiêu cho sự phát triển kinh tế và

họ

chuyển dịch CCKT đều tác động tới quá trình PCLĐ.


1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản Việt Nam
về phân công lao động

Đ
ại

1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin
PCLĐ xã hội chính là sự chuyên môn hoá sản xuất trong phạm vi xã hội. Trong
các xã hội cũ, phân công lao động xã hội diễn ra có tính tự phát, còn trong xã hội chủ

ng

nghĩa, phân công lao động xã hội được tiến hành một cách tự giác.

ườ

Phân công lao động xã hội phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã

hội, đồng thời mỗi bước tiến của sự phân công lao động xã hội lại có tác dụng thúc đẩy

Tr

lực lượng sản xuất của xã hội phát triển, lực lượng sản xuất của xã hội phát triển lại tạo
ra năng suất lao động xã hội cao, thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất diễn ra mạnh
hơn. Bởi vậy xã hội hoá sản xuất vừa là tiền đề vừa là kết quả của PCLĐ xã hội. Xã
hội hoá sản xuất cao chính là cái đảm bảo cho phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
chiến thắng phương thức sản xuất cũ. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong việc
đưa nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Giữa thế kỷ XIX,
14



Các Mác đã làm cuộc cách mạng trong lịch sử các học thuyết kinh tế và triết học xây
dựng nên học thuyết của chính mình. Quan niệm của chủ nghĩa Mác đã vạch rõ sự
phát sinh, phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, nêu lên những mặt
tiến bộ, đồng thời cũng vạch rõ những khuyết tật và mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.

uế

Chủ nghĩa tư bản tất yếu sẽ bị thay thế bởi một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
đó là phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Mà nguyên nhân sâu xa chính là mối

tế
H

quan hệ giữa phân công lao động xã hội và xã hội hoá sản xuất.

PCLĐ là kết quả của quá trình phát triển LLSX và là biểu hiện cho trình độ phát
triển KT – XH, cho nên nó là một vấn đề lý luận và thực tiễn rất quan trọng. Trong các

h

tác phẩm kinh điển của mình, Mác, Ăng-ghen và Lênin đã nêu ra rất nhiều quan niệm,

in

quan điểm của mình về quá trình PCLĐ xã hội, đặc biệt là trong tác phẩm Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản và Chống Duyrinh… Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin

cK


đã nêu ra những luận điểm khoa học về PCLĐ:

– Hình thức cơ bản của mọi nền sản xuất từ trước tới nay là sự phân công lao

xuất. [14,452]

họ

động, một mặt là trong nội bộ xã hội, mặt khác là ở trong nội bộ mỗi xí nghiệp sản

Đ
ại

– Sự phân công lao động xã hội lớn đầu tiên là sự tách rời giữa thành thị và nông
thôn. [14,458]

– Sự phát triển của phân công lao động đòi hỏi trước đó phải có sự tập hợp

ng

những người lao động vào trong một công xưởng. [14,461]
– Việc tập trung các công cụ sản xuất và sự phân công gắn liền với nhau, cũng

ườ

giống như, trong lĩnh vực chính trị, việc tập trung chính quyền gắn liền với sự phân
chia những quyền lợi tư nhân. Nước Anh, với sự tập trung ruộng đất, tập trung những

Tr


công cụ của lao động nông nghiệp, cũng có phân công trong nông nghiệp, và máy móc
áp dụng vào việc canh tác ruộng đất. [3,468]
– Công cụ càng tập trung thì phân công càng phát triển và ngược lại. Bất cứ một
phát minh lớn nào về máy móc cũng đều đưa đến một sự phân công lớn hơn, và đến

15


lượt nó, mỗi lần phân công tăng lên lại đưa đến những phát minh mới về máy móc.
[11,219]
– Với việc sử dụng máy móc, phân công lao động trong xã hội đã tăng lên, công
việc của người công nhân trong nội bộ công xưởng đã trở thành giản đơn hơn, tích tụ

uế

tư bản tăng lên, con người càng bị phân chia hơn. [14,486]

tế
H

– Đặc điểm của phân công lao động trong nội bộ xã hội hiện đại là nó sản sinh ra
những ngành chuyên môn và những nghề biệt lập... [11,223]

Khi phân tích quá trình phát triển của lịch sử loài người đi qua các hình thái KT – XH

in

của sự PCLĐ trong việc thúc đẩy xã hội phát triển:


h

từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, Mác và Ăng-ghen đã chỉ ra vai trò

– Trong chế độ công xã nguyên thủy: “Những sản phẩm của công xã càng mang

cK

hình thức hàng hoá, nghĩa là một bộ phận càng ít hơn của chúng được sản xuất cho
tiêu dùng của bản thân người sản xuất và một bộ phận càng lớn hơn của chúng được
sản xuất nhằm mục đích trao đổi, sự trao đổi, ngay cả trong nội bộ nông xã, càng lấn át

họ

sự phân công lao động có tính chất tự phát lúc ban đầu, thì tình trạng tài sản của các
thành viên cá biệt trong công xã lại càng trở nên không đồng đều, chế độ công hữu

Đ
ại

ruộng đất cũ càng bị phá vỡ sâu hơn và công xã càng nhanh chóng đi tới chỗ giải thể
thành một làng của những công dân có những mảnh ruộng đất nhỏ.”[14,512]
– Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: “ ...việc phát triển các lực lượng sản xuất, mở

ng

rộng buôn bán, phát triển nhà nước và pháp luật, xây dựng nghệ thuật và khoa học chỉ
có thể thực hiện được nhờ một sự phân công lao động tăng lên, sự phân công này tất

ườ


nhiên phải dựa trên nền tảng một sự phân công lao động giữa quần chúng làm công
việc lao động chân tay đơn giản, và một số ít người có đặc quyền làm công việc lãnh

Tr

đạo lao động, thương nghiệp công việc nhà nước, và sau này, những công việc nghệ
thuật và khoa học. Hình thức đơn giản nhất, hình thành một cách tự phát nhất của sự
phân công lao động đó chính là chế độ nô lệ” [14,519]
– Trong chế độ tư bản chủ nghĩa: “… không phải thị trường tạo ra sự phân công
lao động tư bản chủ nghĩa, mà ngược lại, chính sự phân giải của những mối liên hệ xã
16


×