Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.48 KB, 39 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Yến Ngọc
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Nội dung

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng


NHTM

Ngân hàng thương mại

NK

Nhập khẩu

TC-NH

Tài chính- Ngân hàng

TDCT

Tín dụng chứng từ

TMQT

Thương mại quốc tế

TTQT

Thanh toán quốc tế

XK

Xuất khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu

SV: Phạm Thị Yến Ngọc
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Phạm Thị Yến Ngọc
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên con đường Công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, với những mục tiêu đặt ra việc chuyển
hướng kinh doanh của các NHTM, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ để
phát huy tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước.
Những năm gần đây, Nhà nước tập trung chiến lược phát triển kinh tế
hướng ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại luôn la một
trong những định hướng phát triển hang đầu của quá trình CNH-HĐH đất

nước trong đó phát triển ngoại thương được cho là trọng điểm. XNK là một
hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những
hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ mua bán trong một nền
thương mai có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm đẩy mạnh hàng hóa
phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế…Bên mua và bán ở đây có các quốc tịch
khác nhau, đối tượng được di chuyển qua biên giới của một nước, thị trường
rộng lớn, mua bán trung gian chiếm tỷ lệ lớn, đồng tiền thanh toán của giao
dịch thường là ngoại tệ mạnh. Do hoạt động XNK phải chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố trên nên hoạt động này dễ đem lại kết quả đột biến cao, dễ gặp
rủi ro gây ra thiệt hại cho tất cả chủ thể tham gia hoạt động XNK trực tiếp vả
cả cho các chủ thể có liên quan đến loại giao dịch này. Ở đây ta thường thấy
sự ảnh hưởng lớn từ những rủi ro trong ngoại thương thường rất rõ ràng đối
với các tổ chức tài chinh tín dụng đặc biệt là NH.
Do những đặc điểm riêng của hoạt động ngoại thương rất dễ xảy ra rủi
ro. Nhân thực được tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài : “Rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Tây Hồ”
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

1
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung
và Phương thức TTQT. Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động

TTQT của BIDV từ đó rút ra những kết quả đạt được và những nguyên nhân
gây ra nó.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị hạn chế rủi ro, phát triển hoạt động
TTQT của BIDV
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các loại rủi ro trong các Phương thức TTQT
Tổng kết những kết quả tồn tại trong hoạt động TTQT của BIDV, kiến
nghị một số giải pháp để hạn chế và phát triển hoạt động TTQT tại BIDV
Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động TTQT của BIDV từ 2012-2104
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng Phương pháp tư duy biện chứng, duy vật lịch sử; tiếp
cận và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý
luận và thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; Phương pháp so sánh và
phân tích kết hợp với Phương pháp chọn mẫu và hệ thống khoa học.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tệ của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hồ
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hồ

SV: Phạm Thị Yến Ngọc

2
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
•Cơ sở hình thành
Hoạt động TTQT bắt nguồn từ hoạt động ngoại thương và mục đích
chính của hoạt động TTQT là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động XNK giữ
các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Hơn nữa hoạt động TTQT và
ngoại thương có liên quan gắn liền với nhiều lĩnh vực hoạt động khác, mỗi
lĩnh vực hoạt động là một mắt xích không thể thiếu trong một dây chuyền
hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói riêng và quy mô toàn thế
giới nói chung
Cơ sở hình thánh hoạt động TTQT là hoạt động ngoại thương. Ngày
nay, nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến TTQT và ngược lại, nói đến
TTQT chủ yếu nói đến ngoại thương nhưng hoạt động ngoại thương là hoạt
động cơ sở còn hoạt động TTQT là hoạt động phái sinh. Vì hoạt động TTQT
được thực hiện qua hệ thống NH cho nên khi nói đến hoạt động TTQT là nói
đến hoạt động thanh toán của NHTM và không một NHTM nào lại không
muốn phát triển các nghiệp vụ NH quốc tế, trong đó lấy hoạt động TTQT làm
trọng tâm phát triển
•Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ
phát sinh giữa các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ
SV: Phạm Thị Yến Ngọc


3
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

phí mậu dịch giữ các tổ chức kinh tế quốc tế, giữ các hang , các cá nhân của
các nước khách nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại
các NH
Sự cần thiết của quan hệ thanh toán quốc tế phát sinh từ quá trình quốc
tế hóa ngày càng gia tang về thương mại, công nghiệp, dịch vụ. TTQT dựa
trên các hoạt động ngoại thương, kinh doanh tiền tệ… để hưởng phí dịch vụ
và chênh lệch lãi suất, tỷ giá.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
TRước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc
gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hợp tác và hội nhập;
trong bối cảnh đó TTQT nổi lên như chiếc cầu nối kinh tế trong nước với
phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động
XNK hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ
tài chính tín dụng quốc tế khác.
1.1.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Trong TMQT, không phải lúc nào các nhà XNK cũng có thể thanh
toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua NHTM với mạng
lưới chi nhánh và hệ thống NH đại lý rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách
hàng thực hiện dịch vụ TTQT các NH trở thành cầu nối trung gian thanh toán
giữ hai bên mua và bán. Tóm lại trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối

ngoại của quốc gia, hệ thống NH tham gia và đóng vai trò trung tâm trong hầu
hết các giai đoạn như: TTQT, tài trợ NXK, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh NH
ngoại thương… Thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua NH
và vai trò của NH trong TTQT là chất xúc tác là cầu nối, là điều kiện đảm bảo
an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động XNK đồng thời tài trợ
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

4
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

cho các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh XNK
1.1.3. Các phương thức trong thanh toán quốc tế
•Phương thức ứng trước
•Phương thức ghi sổ
•Phương thức chuyển tiền ( chuyển tiền bằng Mail, Transfer , chuyển
tiền bằng điện Telegraphic Transfer )
•Phương thức thanh toán nhờ thu ( nhờ thu trơn , nhờ thu kèm chứng từ)
•Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh toán quốc tế
Rủi ro là một hiện tượng khách quan có liên quan hoặc có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến mục tiêu hoạt động của con người mà con người
có thể nhận biết được nhưng con người không thể lượng hóa được những rủi
ro đó xảy ra ở đâu, lúc nào và mức độ tác động xấu đến mục đích của con

người như thế nào.
Đặc thù trong hoạt động ngoại thương là phần lớn các giao dịch chi trả
trong TTQT đều thông qua hệ thống tài khoản tại ngân hàng. Với tư cách là một
bên liên quan trong các hoạt động TTQT NH cũng giống như nhà XK, NK sẽ có
thể gặp phải những rủi ro gây ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của NH.
Vậy rủi ro trong TTQT là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá
trình thực hiện hoạt động TTQT, nó do nguyễn nhân phát sinh từ quan hệ giữ
các bên tham gia TTQT hoặc những nguyên nhân khác gây nên.
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại
1.2.2.1. Rủi ro kỹ thuật
Đây là rủi ro xảy ra trong quá trinhg thao tác nghiệp vụ TTQT. Do vậy
đây là những rủi ro mang tính chủ quan, do trinhg độ, kỹ năng xử lý nghiệp
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

5
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

vụ của cán bộ TTQT tại các NH. Các NH giữ vai trò khác nhau trong từng
phương thức TTQT, do vậy mức độ rủi ro kỹ thuật cũng khác nhau
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tin dụng cho các
bên liên quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên
quan trực tiếp đến tình hình tài chính , khả năng thanh toán của các bên.
Trong các phương thức TTQT thực hiện qua NH, có phương thức TDCT liên

quan trực tiếp đến các rủi ro tín dụng nói trên. Rủi ro tín dụng là những rủi ro
khách quan nên rất khó để phòng tránh. Những rủi ro tín dụng liên quan trực
tiếp đến tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của các NH, DN. Trong một
số trường hợp nó còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, tài chính của
một nước một khu vực gây ra. Để phòng tránh rủi ro này cần phải xem xét ,
nẵm vững tình hình tài chính cũng như uy tín khả năng thanh toán của bên đối
tác để có thể ra quyết định đúng đắn.
1.2.2.3. Rủi ro ngoại hối
Trong hoạt động TTQT nhà XK, NK ở hai nước khác nhau nên loại tiền
tệ sử dụng trong hoạt động TTQT là ngoại tệ đối với ít nhất một bên. Khi đó
sẽ xuất hiện tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ và nội tệ. Trong cơ chế tỷ giá hối
đoái luôn biến động không ngững do nhiều nhân tố tác động, gây ra rủi ro cho
các NH và các khách hàng tham gia vào hoạt động TTQT
1.2.2.4. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý là những rủi ro liên quan đến luật điều chỉnh các hoạt
động TTQT, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, luật giải quyết tranh
chấp khi có vấn đề khiếu kiện phát sinh. Vấn đề pháp lý trong hoạt động
TTQT cũng là một nội dung quan trọng và phức tạp.
1.2.2.5. Rủi ro chính trị
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

6
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

Tham gia vào nhiều lĩnh vực , ngành nghề có quan hệ nhiều với đối

tượng kinh tế của nhiều quốc gia, TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động về cơ chế
quản lý kinh tế chính trị sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sang đáp ứng
các cam kết như đã thỏa thuận các bên.
1.2.2.6. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi các bên liên quan.
Đây là vấn đề quan trong trong TMQT, bởi vì các bên đối tác thường ở cách
xa nhau, thậm chí không hề gặp nhau trong quá trình mua bán. Do vậy họ
không nắm rõ những thông tin về uy tín, đạo đức kinh doanh, năng lực tài
chính của đối tác. Trong điều kiện như vậy các rủi ro đạo đức rất dễ xảy ra
gây hậu quả nghiêm trọng đối với khách hàng lẫn NH
1.3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Sự tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là môi trường để mở rộng hoạt động thương
mại và TTQT. Tuy nhiên hội nhập cũng đặt các quốc gia đặc biệt là các nước
đang phát triển phải đối mặt với hàng loạt thách thức và rủi ro trong mọi mặt
hoạt động kinh tế xã hội. hình thức và mức độ rủi rot hay đồi nhiều hay ít phụ
thuộc vào mức độ hội nhaoah của quốc gia đó vào nền kinh tế thế giới.
- Nguyên nhân cơ bản của quá trình hội nhập bắt nguồn từ các nước
nông nghiệp phát triển chiếm ưu thế trong nền kinh tế thế giới do vậy hoạt
động của các nước kinh tế chậm phát triển sẽ bị thiệt thòi.
- Sự phân hóa giàu nghèo do quá trình toàn cầu hóa
- Về trao đổi hàng hóa , tự do hóa thương mại thường đem lợi ích lớn
hơn cho các nước công nghiệp phát triển vì sản phẩm của họ có chất lượng
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

7

Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

cao dễ chiếm lĩnh thị trường
1.3.1.2. Thể chế chính trị, các cơ chế chính sách phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia
- Những bất ổn về chính trị gây khó khan cho chủ thể tham gia thương
mại và hoạt động TTQT
- Nước NK rơi vào tình trạng nợ chồng chất và không có khả năng trả nợ
- Chính sách ngoại hối của nước NK, những quy định về chuyển tiền tệ
nước ngoài
- Cán cân thanh toán thâm hụt, dự trữ ngoại hối thấp khiến NH và nhà
NK gặp khó khan
- Chính sách kinh tế, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật
- Khủng hoảng kính tế, lạm phát
- Sự biến động của giá cả hàng hóa, cạnh tranh
- Cấm vận kinh tế
- Thiên tai
- Sự phát triển của kinh tế
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực quản lý , trình độ chuyên môn của các bên tham gia
- Đạo đức, ý thức trách nhiệm của các bên tham gia
- Thiếu thông tin
- Quy định về nghiệp vụ
- Do duy tín


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại trên cơ sở lý luận, chương 1 đã trình bày được những vấn đề cơ
bản liên quan đến các rủi ro TTQT mà một NH có thể gặp phải trong hoạt
động TTQT của mình. Việc nhận dạng được rủi ro TTQT là cần thiết để đề
xuất biện pháp cụ thể phòng ngừa đối với từng loại rủi ro, để từ đó tìm ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong TTQT
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

8
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Yến Ngọc

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

9
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HỒ

2.1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HỒ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2008 là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng, khi
phải trải qua những khó khăn không nhỏ. Cuộc khủng hoảng tài chính bùng
phát tại Mỹ và lan rộng trên thế giới với một loạt các định chế tài chính lớn
sụp đổ. Vào thời điểm đó, theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước, hệ thống
ngân hàng Việt Nam chưa có mối liên hệ trực tiếp với thị trường tài chính thế
giới nên mức độ ảnh hưởng không lớn. Nhưng xét ở những khía cạnh ảnh
hưởng gián tiếp, cuộc khủng hoảng tài chính, và nối tiếp là suy thoái kinh tế
toàn cầu, đẩy nhiều doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước vào khó
khăn, dẫn đến quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng
nhất định.
Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thị trường tài chính tiền tệ,
hoạt động của BIDV năm 2008 không tránh khỏi những khó khăn nhất định.
Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo quyết liệt, bằng những quyết sách mạnh mẽ, kịp
thời của Ban lãnh đạo để ngăn chặn khủng hoảng, BIDV đã có nhiều giải
pháp, đặc biệt là liên tục cắt giảm lãi suất để kích cầu, thúc đẩy sản xuất.
Trong bối cảnh đó chi nhánh BIDV Tây Hồ được thành lập theo quyết định số
717/ QĐ- HĐQT ngày 19/9/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

10
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính


Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc mở chi nhánh Tây Hồ và chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 13/10/2008. Hiện nay BIDV Tây Hồ có trụ sở đặt
tại số 47 đường Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Thực hiện chỉ đạo của BIDV, BIDV Tây Hồ nhận bàn giao từ Chi nhánh
BIDV Hà Nội:
Dư nợ tín dụng: gồm 25 khách hàng với tổng dư nợ là 335,8 tỷ đồng,
trong đó dư nợ ODA là 9 tỷ đồng.
Số lượng cán bộ: 60 cán bộ với kinh nghiệm trung bình 5 năm.
Với các chỉ tiêu trên BIDV Tây Hồ chính thức hoạt động, đáp ứng được
mục tiêu kinh doanh và phục vụ khách hàng của Chi nhánh.
Sau 06 năm thành lập và hoạt động, hiện tại Chi nhánh có 11 phòng/Tổ,
03 phòng Giao dịch và 1 quỹ tiết kiệm trực thuộc với hơn 100 cán bộ. Chi
nhánh đang từng bước mở rộng, khai thác triệt để các mạng lưới giao dịch
nhằm phát triển tối đa dịch vụ ngân hàng tiên tiến, lấy phát triển dịch vụ đem
lại lợi ích cho khách hàng làm nền tảng, hoạt động theo mô hình giao dịch
một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến
theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay, củng cố vững
chắc niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu BIDV.
Sự phát triển của BIDV Tây Hồ hiện nay phù hợp với tiến trình đổi mới
toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả
an toàn hệ thống theo đòi hỏi cơ chế thị trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

SV: Phạm Thị Yến Ngọc

11
Lớp: 9LTCD_NH07



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

Giám đốc

Phó giám đốc

Khối trực thuộc

Khối Quản lý khách hàng

Phòng
KH

Phòng
KH

DN1, 2

CN

PGD D2
GV, ĐC,
TK, và
QTK

Phó giám đốc

Khối QLRR


Khối TN

Phòng
quản lý
rủi ro

Phòng
GDKHCN,
GDKHDN

Tổ quản
lý và
dịch vụ
kho quỹ

Khối quản lý nội bộ

Phòng
Quản
trị tín
dụng

Phòng
Tổ chức
hành
chính

Phòng
Tài

chính
kế toán

: Quan hệ Chỉ đạo
: Quan hệ tác nghiệp

SV: Phạm Thị Yến Ngọc

12

Lớp: 9LTCD_NH07

Phòng Kế
hoạch tổng
hợp(Tổ điện
toán trực
thuộc)


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

• Phòng khách hàng Doanh Nghiệp:
Chức năng:
Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới theo ngành kinh doanh phù hợp
với chính sách tín dụng của Ngân hàng ở mỗi thời kỳ. Đánh giá lại khách
hàng cũ để đảm bảo chính sách cho phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân
hàng vào mỗi thời kỳ
Đề xuất và thực hiện triển khai các chính sách của các định chế tài chính

trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT)
Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Quản
lý tình hình hoạt động của khách hàng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có
dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý. Phân loại rà soát rủi ro, tham gia ý kiến về
trích lập dự phòng rủi ro
•Phòng Khách hàng cá nhân:
Chức năng:
Tổ chức và quản lý đội ngũ phát triển kinh doanh và bán hàng đối với
sản phẩm khách hàng cá nhân: tín dụng, huy động vốn, thẻ, ngân hàng điện tử
Thiết lập và phát triển các kênh phân phối. Xây dựng, phát triển và khai
thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng
Tổ chức việc phát triển, duy trì quan hệ với khách hàng cá nhân
Đảm bảo quá trình tuân thủ hoạt động kinh doanh theo quy định của
NHNN, pháp luật, quy định của BIDV
•Phòng Quản lý rủi ro:
Chức năng:
Nhận biết và xác định mức độ của các nguy cơ rủi ro. Luôn có các kế
hoạch ứng phó sự cố bất ngờ và xử lý những tổn thất có thể xảy ra
Xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh,
hỗ trợ đơn vị vận hành một cách an toàn
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

13
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính


Thực hiện tự đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả trong công tác quản
lý rủi ro của ngân hàng. Kiến nghị các biện pháp cải tiến, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản trị.
•Phòng Quản trị Tín dụng:
Chức năng:
Thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với
khách hàng theo quy định pháp luật, quy chế chi nhánh ngân hàng.
Chịu trách nhiệm cuối cùng trong tác nghiệp của phòng, thực hiện tính
toán trích lập dự phòng theo kết quả phân loại nợ rồi gửi phòng Quản trị rủi ro
để kiểm tra
Tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trong toàn chi nhánh, giám sát
khách hàng, nhắc nhở tuân thủ đúng điều luật tín dụng.
•Phòng Giao dịch:
Chức năng:
Thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy
động vốn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ, xử lí các nghiệp vụ cho vay, thanh toán,
bảo lãnh
Thực hiện mở, quản lý tài khoản cho khách hàng và thanh toán giao dịch
của khách hàng. Tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai
các nghiệp vụ kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động của ngân hàng.
•Phòng Tài chính- Kế toán:
Chức năng:
Tham mưu quy chế, biện pháp quản lý tài chính, thực hiện các quyết
định tài chính của ban giám đốc và tổ chức thực hiện công tác kế toán đúng
pháp luật NHNN, tiết kiệm chi phí nội bộ, tránh lãng phí
Thực hiện công tác hậu kiểm với hoạt động tài chính kế toán, lập các báo
cáo tài chính minh bạch
Thực hiện quản lý giám sát tài chính, chịu trách nhiệm với quỹ tiền mặt,
giao dịch trên hệ thống máy
SV: Phạm Thị Yến Ngọc


14
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

•Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
Chức năng:
Theo dõi tình hình thực tế kinh doanh của Chi nhánh, đánh giá kết quả
công việc và điều hành của Chi nhánh.
Đề xuất các giải pháp về huy động vốn, lãi suất, chi phí vốn nâng cao lợi
nhuận
Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong kinh doanh, đảm bảo
khả năng thanh toán
Lập báo cáo thống kê trung thực phục vụ quản lý điều hành
•Phòng Tổ chức- Hành chính:
Chức năng:
Thực hiện các công tác về tổ chức nhân sự, công tác hành chính, hậu
cần.Hoàn tất các thủ tục pháp lí liên quan đến việc thành lập, chấm dứt của
phòng giao dịch quỹ. Đề xuất ý kiến phát triển mạng lưới, tuyển dụng nhân
sự, phân phối sản phẩm. Quản lí hồ sơ cán bộ, hướng dẫn kê khai lý lịch, các
giấy tờ cần thiết
•Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ:
Chức năng:
Thực hiện quản lý, xuất nhập và đảm bảo an toàn cho Quỹ dự trữ phát
hành, các tài sản khác trong kho Quỹ Chi nhánh và tài sản khách hàng
Chịu trách nhiệm trước các đề xuất, biện pháp, điều kiện an toàn kho,

quỹ; thực hiện đúng quy chế, quy trình đảm bảo kho, quỹ
•Tổ Điện toán – Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
Chức năng:
Trực tiếp điều hành, thực hiện quy trình công nghệ, thông tin tại Chi
nhánh
Phối hợp với các trung tâm thông tin đảm bảo hệ thống vận hành liên
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

15
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

tục, trơn tru trong suốt quá trình hoạt động. Tuyệt đối bảo mật thông tin, an
ninh mạng
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam
2.2.1.1 Hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
•Phát hành và thanh toán L/C nhập
Phương thức TDCT được sử dụng nhiều nhất trong hoạt động TTQT của
BIDV. Do vậy, doanh số thanh toán NK theo phương thức này chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong doanh số TTQT của BIDV
Bảng 2.1: Doanh số thanh toán L/C nhập và thanh toán L/C
Đơn vị : triệu USD
Năm

2012
2013
2014

Doanh số thanh toán L/C nhập Doanh số thanh toán L/C Tỷ trọng
5.832
6.926
84,20%
8.100
8.880
91,22%
17.383
19.357
89,80%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)

Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số thanh toán L/C NK năm sau cao hơn
năm trước, tuy sự tăng trưởng này không đều: năm 2006 đạt 5.832 triệu USD
trong tổng số 6.926 triệu USD doanh thu thanh toán L/C, con số này năm
2013 là 8.100 triệu USD, chiếm 91,22% doanh thu thanh toán L/C và tăng
38,89% so với năm 2012, năm 2014 tỷ trọng thanh toán L/C nhập có vẻ giảm
nhẹ xuố ng 89,80% nhưng doanh số thanh toá n lạ i tăng đá ng kể , đạ t
19.357 triệ u USD, bằ ng 217,98% năm 2013. Điề u nà y chứ ng tỏ , BIDV
ngà y cà ng có kinh nghiệ m và uy tín với khách hàng nên thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
•Thanh toán L/C xuất
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

16
Lớp: 9LTCD_NH07



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

Hoạt động thanh toán XK theo phương thức TDCT là một nghiệp vụ
quan trọng trong hoạt động TTQT của BIDV. Sự tăng trưởng và phát triển
trong hoạt động này là kết quả của sự nỗ lực vượt bậc của NH trong hoạt
động TTQT.
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán L/C xuất và thanh toán L/C
Đơn vị: triệu USD
Năm
2012
2013
2014

Doanh số thanh toán L/C xuất Doanh số thanh toán L/C Tỷ trọng
1.094
6.926
15,80%
780
8.880
8,78%
1.974
19.357
10.20%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)
Năm 2012, doanh số thanh toán L/C xuất đạt 1.094 triệu USD chiếm


15,80% doanh số thanh toán L/C, năm 2013 giá trị này giảm xuống còn 780
triệu USD, với tỷ trọng 8,78%. Năm 2014 con số này tăng 1.194 triệu USD so
với 2013, chiếm tỷ trọng 10,20% doanh số thanh toán L/C. Điều này phải kể
đến những nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, điều chỉnh phù
hợp lại biểu phí thanh toán, mở rộng các quan hệ thanh toán với NH đại lý
của BIDV
2.2.1.2. Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu
Đơn vị: triệu USD
Năm
2012
2013
2014
Doanh số thanh toán nhờ thu XK
534
853
2.269
Doanh số thanh toán nhờ thu NK
296
1.345
1.812
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)
Doanh số thanh toán nhờ thu hàng xuất năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2013, giá trị này tăng 319 triệu USD, tương đương với mức tăng 59,74%
so với năm 2012. Đến năm 2014, giá trị này tăng mạnh so với cả hai năm
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

17
Lớp: 9LTCD_NH07



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

2012 và 2013, tăng 1.416 triệu USD so với năm 2007, tương ứng với 266%
và tăng 1.7735 triệu USD so với 2012, tương ứng với 425%.
2.2.1.3. Hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thánh toán trong đó khách hàng
yêu cầu NH của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người thụ hưởng
theo chỉ dẫn. Trong phương thức này, NH chỉ đóng vai trò trung gian thực
hiện chuyển tiền và không chịu trách nhiệm về chỉ dẫn thanh toán.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Đơn vị: triệu USD
Năm
2012
2013
2014
Doanh số chuyển tiền đến
515
780
914
Doanh số chuyển tiền đi
513
765
912
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)
a) Chuyển tiền đi
Nghiệp vụ chuyển tiền đi được sử dụng rộng rãi trong hoạt động TTQT
để thanh toán hàng hóa NK, chuyển tiền đặt cọc trong các hợp đồng mua bán

thiết bị, thanh toán tiền dịch vụ và các khoản chuyển tiền phí mậu dịch khác.
Nghiệp vụ chuyển tiền ở BIDV chiếm một tỷ trọng khá lớn về số món và tăng
mạnh qua các năm.
b) Chuyển tiền đến
Tại BIDV, nghiệp vụ chuyển tiền được chia thành 3 loại chính, căn cứ
vào mục chuyển tiền gồm: chuyển tiền thanh toán hàng XK, chuyển tiền kiều
hối, chuyển tiền phi mậu dịch khác và chuyển tiền ủy thác đầu tư.
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển việt nam trong thời gian qua
2.2.2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế mở rộng cả về quy mô và chất
lượng
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

18
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

Doanh số hoạt động và chi phí dịch vụ TTQT tăng mạnh qua các năm
thể hiện sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng, mạng lưới TTQT không
ngừng được mở rộng.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006-2008
Năm
2012
2013
2014
Doanh số TTQT ( triệu USD )

11.803
11.078
12.360
Phí dịch vụ ( Tỷ USD )
160
149
176
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)
2.2.2.2. Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng
Khi mới thành lập, BIDV mới chỉ có khả năng cung cấp dịch vụ TTQT
truyền thống như thanh toán bằng thư tín dụng, chuyển tiền. Đến nay, dù gặp
rất nhiều khó khăn do tham gia thị trường TTQT muộn hơn các NH khác,
BIDV đã nghiên cứu và đưa thêm một số sản phẩm TTQT mới để phục vụ
khách hàng như chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo thư tín dụng và nhờ
thu, tài trợ trọn gói…
2.2.2.3. Trình độ công nghệ ngân hàng và tình độ cán bộ được nâng cao
Hiện nay BIDV đã xây dựng được đội ngũ cán bộ TTQT có trình độ
chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm và độ nhạy bén tốt trong công
việc tiếp nhận cái mới. Trình độ công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ NH, đặc biệt là dịch vụ TTQT. Hoạt động dịch
vụ của NH được đánh giá qua các tiêu chí: tốc độ xử lý giao dịch nhanh, độ
chính xác lớn, tính tiện ích cao
2.2.2.4 Quy trình nghiệp vụ được cải tiến liên tục
Quy trình TTQT là một trong sáu quy trình nghiệp vụ chính được xây
dựng và cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISSO 1990-2000 từ năm
2001. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quy trình nghiệp vụ TTQT được
tiêu chuẩn hóa, không những hướng tới mục đích thỏa mãn nhu cầu cao nhất
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

19

Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

của khách mà mà luôn đảm bảo an toàn trong hoạt động cho NH và cả khách
hàng.
2.2.2.5. Uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao
Với về dày hơn 50 năm phục vụ đầu tư và phát triển, BIDV đã trở thành
địa chỉ tin cậy cho các khách hàng trong lĩnh vực đầu tư và phát triển trong
nước.
Chỉ đến khi hoạt động TTQT được triển khai từ năm 1993 và ngày càng
lớn mạnh, thương hiệu BIDV mới thực sự được biết đến trên thị trường quốc
tế. Hiện nay BIDV đã thiết lập được quan hệ đại lý với gần 800 ngân hàng
trên thế giới ở hầu hết khắp quốc gia.
2.2.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn và thanh toán L/C trả chậm còn cao
Song, nếu nhìn vào những con số đơn giản là doanh số thanh toán L/C,
số L/C được mở và tỷ trọng thanh toán L/C thì chưa thể thấy hết được những
vấn đề phát sinh từ hoạt động TTQT
Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ nợ quá hạn thanh toán L/C và doanh số L/C trả
chậm tại BIDV
Năm
2012
2013
2014
Doanh số L/C trả chậm ( triệu USD )
971
1.300

3.428
Tỷ lệ nợ quá hạn thanh toán L/C ( %)
5,2
2,74
1,5
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)
Từ năm 2012-2014 tổng số dư L/C chưa thanh toán biến động không
lớn, có xu hướng giảm dần nhưng số dư nợ quá hạn L/C vẫn còn cao, trong
năm 2012 tỷ lệ này chiếm 5,2%. So với năm 2012, Nợ quá hạn L/C của năm
2013 thấp hơn nhưng tổng số dư L/C chưa thanh toán của năm này lại cao
hơn; nếu như năm 2012 tổng số dư L/C chưa thanh toán là 971 triệu USD thì
năm 2013 là 1.300 triệu USD và năm 2014 con số này vẫn tiếp tục tăng lên
3.428 triệu USD. Nguyên nhân của các khoản trả chậm tăng nhanh trong năm
2013 và 2014 chính là do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vẫn
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

20
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
hoạt động TTQT nói riêng. Đồng thời do một số cán bộ nhân viên thanh toán
của BIDV cũng như thông lệ quốc tế nên vẫn tiếp tục bảo lãnh cho khách
hàng vi phạm nguyễn tắc thanh toán.
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÂT TRIỂN

VIỆT NAM
2.3.1. Rủi ro kỹ thuật
2.3.1.1. Trong phương thức TDCT
Tỷ lệ sai sót xảy ra trong kiểm tra chứng từ cả hàng xuất và hàng nhập là
rất phổ biến đối với các NH
Bảng 2.7: Tỷ lệ sai sót kiểm tra chứng từ hàng xuất, hàng nhập của BIDV
Đơn vị : %
Năm

2012

2013

2014

Hàng xuất

28

25

21

Hàng nhập

15

13

12


(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo TTQT của BIDV năm 2012-2014)
Qua bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ sai sót trong chứng từ hàng xuất lớn hơn
hàng nhập gần gấp đôi:
- Đối với lỗi chứng từ hàng xuất: Năm 2012, tỷ lệ bộ chứng từ hàng xuất
sau khi đã được BIDV đóng vai trò là NHTB và NHXN bị phía NH nước
ngoái thông báo là có sai sót 28% thì đến năm 2014 đã giảm xuống còn 21%
thể hiện chất lượng kiểm tra chứng từ ngày càng được nâng cao.
- Đối với lỗi chứng từ hàng nhập: Do đã qua bước kiểm tra của NH nước
ngoài nên nhìn chung có ít sai sót. Tỷ lệ sai sót trong kiểm tra chứng từ hàng
nhập có xu hướng giảm. Năm 2012 tỷ lệ sai sót là 15% đến 2014 còn 11%.
Tuy nhiên con số này là quá lớn so với nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

21
Lớp: 9LTCD_NH07


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Văn Tính

2.3.1.2. Trong phương thức nhờ thu
Trong phương thức này BIDV chỉ đóng vai trò trung gian thu hộ tiền nên
không bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán. Hơn nữa nghiệp vụ nhờ thu cũng
tương đối đơn giản hơn so với nghiệp vụ TDCT. Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là BIDV không gặp rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ nhờ thu.
2.3.1.3. Trong phương thức chuyển tiền
a) Rủi ro trong phương thức chuyển tiền đi
Ví dụ: BIDV nhận được một chỉ dẫn thanh toán chuyển 500.000 EUR

cho người thụ hưởng mở tài khoản tại NH BNP Parisbas ở Paris. Tuy nhiên,
khi thực hiện lệnh chuyển tiền, do sơ suất trong việc kiểm tra NH giữ tài
khoản, cán bộ TTQT đã chuyển nhầm số tiền trên cho NH Banque de Paris tại
Paris. Ba ngày sau người chuyển tiền thông báo cho BIDV là người thụ
hưởng vẫn chưa nhận được tiền và đề nghị tra soát. Kiểm tra lại hồ sơ, phát
hiện ra sự nhầm lẫn nói trên, BIDV ngay lập tức yêu cầu NH banque de Paris
trả lại khoản tiền nhầm đồng thời tạm thời sử dụng tiền của NH để trả cho
người thụ hưởng theo đúng chỉ dẫn, Mất một tuần sau rất nhiều điện yêu cầu,
Banque de Paris mới trả lại khoản tiền chuyển nhầm của BIDV sau khi đã trừ
100 EUR phí dịch vụ. Chỉ di sơ suất trong khi thực hiện chỉ dẫn thanh toán.
BIDV đã chịu rất nhiều rủi ro khi phảo trả những chi phí phát sinh do việc trả
nhầm và mất uy tín với khách hàng.
b)Trong phương thức chuyển tiền đến
Các rủi ro trong phương thức chuyển tiền chủ yếu là do yếu tố tác
nghiệp. Có trường hợp BIDV nhận được một chỉ dẫn thanh toán cho người
thụ hưởng mở tài khoản tại BIDV nhưng lại không kiểm tra kỹ số tiền đó đã
được thực sự ghi có vào tài khoản của BIDV mở tại NH nước ngoài hay chưa
mà đã báo có ngay cho khách hàng BIDV có thể gặp rủi ro khi chưa thực sự
SV: Phạm Thị Yến Ngọc

22
Lớp: 9LTCD_NH07


×