Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đồ án tốt nghiệp Đánh giá chất lượng nước Sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài đồ án tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh bên cạnh sự nỗ lực
cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động
viên của gia đình bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới cô là Th.S Bùi Thị Thư công tác
tại khoa môi trường trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, người đã
hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa môi trường –
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội và toàn thể thầy cô phụ trách phòng
thí nghiệm của trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo điều
kiện thuận lợi nhất suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người
luôn kịp thời động viên giúp đỡ em trong lúc em thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Nguyễn Thị Thu Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong đồ án này dựa trên các
kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết
quả nghiên cứu nào của tác giả khác.
Nội dung của đồ án tốt nghiệp có sử dụng và tham khảo một số thông tin, tài
liệu từ các nguồn khác, báo cáo được liệt kê trong các tài liệu tham khảo.
Nguyễn Thị Thu Phương


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BOD
COD
DO


NO2NO3NH4
QCVN
QCCP
QCVN 08:2008
TCVN
TSS
WQI
KCN
CNH-HĐH
CNXH

Nhu cầu ô xi sinh hóa
Nhu cầu ô xi hóa học
Hàm lượng oxi hòa tan trong nước
Nitrit
Nitrat
A moni
Quy chuẩn Việt Nam
Quy chuẩn cho phép
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Tiêu chuẩn Việt Nam
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Chỉ số chất lượng nước
Khu công nghiệp
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước Phú Thọ đang ngày càng đẩy

nhanh tốc độ phát triển kinh tế.Tuy nhiên đi đôi với phát triển kinh tế là
sự ô nhiễm môi trường.Đặc biệt kể đến là sự ô nhiễm môi trường nước
mặt do tiếp nhận nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt chưa qua
xử lý hoặc xử lý chưa đạt hiệu quả cho phép. Tổng lượng nước thải trên
địa bàn tỉnh là 6000 triệu m3/năm.................................................................1
Thành Phố Việt Trì Tỉnh Phú Thọ là nơi có tập chung của rất nhiều khu
công nghiệp trọng điểm của tỉnh, rất nhiều nhà máy xuất như Công Ty
dệt Păng Rim( Hàn Quốc), nhà máy mì chính Miwon (Hàn Quốc), nhà
máy giấy Việt Trì, nhà máy hóa chất Việt Trì và nhiều nhà máy khác.....1
Vì vậy với sự cần thiết đó, em đã lựa chọn đề tài: Đánh giá chất lượng
nước Sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố Việt Trì,tỉnh Phú Thọ...............2
2.Mục tiêu của đề tài:......................................................................................2
Đánh giá chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua thành phố Việt Trì
tỉnh Phú Thọ....................................................................................................2
...........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên
cứu.....................................................................................................................3
1.1.1.Điều kiện tự nhiên..................................................................................3
a.Vị trí lãnh thổ................................................................................................3
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Việt Trì.........................................4
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................12
Đối tượng: Môi trường nước Sông Lô tại thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ..................................................................................................................12
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................12


Phạm vi nghiên cứu: Nước Sông Lô chảy qua thành phố Việt Trì, Tỉnh
Phú Thọ. Trong thời gian từ ngày 21/11/2015 đến ngày 26/02/2016........12
2.3 Nội dung nghiên cứu...............................................................................13

Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu: Thu thập tài liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ....................13
2.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................13
a. Phương pháp lấy mẫu:..............................................................................13
Phương pháp lấy mẫu nước sông:...............................................................13
Phương pháp lấy mẫu nước sông, suối theo TCVN 6663 – 6:2008...........13
Các mẫu nước được lấy ở các điểm lấy mẫu trong trạng thái tự nhiên,
không khuấy trộn. Lấy mẫu đơn và lấy ở độ sâu các mặt nước 30 -50 cm.
.........................................................................................................................13
Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu nước : TCVN 6663 – 1: 2011.......................13
Bảo quản mẫu nước : TCVN 6663 – 3:2008...............................................13
Chuẩn bị lấy mẫu:.........................................................................................13
Dụng cụ thiết bị lấy mẫu:.............................................................................13
Thời gian lấy mẫu 2 đợt:...............................................................................15
+ Đợt 1: lấy mẫu vào ngày 20/12/2015.........................................................15
+ Đợt 2: lấy mẫu vào ngày 04/01/2016.........................................................15
[1] Báo cáo tình hình phát triển kinh tế thành Phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
.........................................................................................................................50
[2] Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2006.........................................50
[3] Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Phú Thọ...........................................................50
[4] Sổ mỏ và quặng tỉnh Phú Thọ................................................................50
[5] Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Việt Trì 2020............50


6. QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.........................................................................................................50
7. TCVN 6625:2000 (ISO 11923-1997). Chất lượng nước – Xác định chất
rắn lơ lửng bằng cách lọc thông qua cái lọc sợi thủy tinh.........................50
8.TCVN 6491: 1999 (ISO 6060-1989). Chất lượng nước – Xác định nhu
cầu oxy hóa học..............................................................................................50

11.TCVN 6180:1996 (ISO 7890-3-1988) - Chất lượng nước - Xác định
nitrat. Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.............................50
13.TCVN 6202: 2008. Xác định PO43- bằng phương pháp Amoni
molipdat..........................................................................................................50
15.TCVN 6187-1: 1996 (ISO 9308-1-1990). Chất lượng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định.Phương pháp màng lọc...........................................................50
16.TCVN 6663-3: 2008. Chất lượng nước – lấy mẫu – phần 3: hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu..................................................................................50


DANH MỤC HÌNH
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước Phú Thọ đang ngày càng đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế.Tuy nhiên đi đôi với phát triển kinh tế là
sự ô nhiễm môi trường.Đặc biệt kể đến là sự ô nhiễm môi trường nước
mặt do tiếp nhận nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt chưa qua
xử lý hoặc xử lý chưa đạt hiệu quả cho phép. Tổng lượng nước thải trên
địa bàn tỉnh là 6000 triệu m3/năm.................................................................1
Thành Phố Việt Trì Tỉnh Phú Thọ là nơi có tập chung của rất nhiều khu
công nghiệp trọng điểm của tỉnh, rất nhiều nhà máy xuất như Công Ty
dệt Păng Rim( Hàn Quốc), nhà máy mì chính Miwon (Hàn Quốc), nhà
máy giấy Việt Trì, nhà máy hóa chất Việt Trì và nhiều nhà máy khác.....1
Vì vậy với sự cần thiết đó, em đã lựa chọn đề tài: Đánh giá chất lượng
nước Sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố Việt Trì,tỉnh Phú Thọ...............2
2.Mục tiêu của đề tài:......................................................................................2
Đánh giá chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua thành phố Việt Trì
tỉnh Phú Thọ....................................................................................................2
...........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên

cứu.....................................................................................................................3
1.1.1.Điều kiện tự nhiên..................................................................................3
a.Vị trí lãnh thổ................................................................................................3
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Việt Trì.........................................4
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................12
Đối tượng: Môi trường nước Sông Lô tại thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ..................................................................................................................12
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................12


Phạm vi nghiên cứu: Nước Sông Lô chảy qua thành phố Việt Trì, Tỉnh
Phú Thọ. Trong thời gian từ ngày 21/11/2015 đến ngày 26/02/2016........12
2.3 Nội dung nghiên cứu...............................................................................13
Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu: Thu thập tài liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ....................13
2.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................13
a. Phương pháp lấy mẫu:..............................................................................13
Phương pháp lấy mẫu nước sông:...............................................................13
Phương pháp lấy mẫu nước sông, suối theo TCVN 6663 – 6:2008...........13
Các mẫu nước được lấy ở các điểm lấy mẫu trong trạng thái tự nhiên,
không khuấy trộn. Lấy mẫu đơn và lấy ở độ sâu các mặt nước 30 -50 cm.
.........................................................................................................................13
Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu nước : TCVN 6663 – 1: 2011.......................13
Bảo quản mẫu nước : TCVN 6663 – 3:2008...............................................13
Chuẩn bị lấy mẫu:.........................................................................................13
Dụng cụ thiết bị lấy mẫu:.............................................................................13
Thời gian lấy mẫu 2 đợt:...............................................................................15
+ Đợt 1: lấy mẫu vào ngày 20/12/2015.........................................................15
+ Đợt 2: lấy mẫu vào ngày 04/01/2016.........................................................15
[1] Báo cáo tình hình phát triển kinh tế thành Phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.

.........................................................................................................................50
[2] Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2006.........................................50
[3] Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Phú Thọ...........................................................50
[4] Sổ mỏ và quặng tỉnh Phú Thọ................................................................50
[5] Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Việt Trì 2020............50


6. QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.........................................................................................................50
7. TCVN 6625:2000 (ISO 11923-1997). Chất lượng nước – Xác định chất
rắn lơ lửng bằng cách lọc thông qua cái lọc sợi thủy tinh.........................50
8.TCVN 6491: 1999 (ISO 6060-1989). Chất lượng nước – Xác định nhu
cầu oxy hóa học..............................................................................................50
11.TCVN 6180:1996 (ISO 7890-3-1988) - Chất lượng nước - Xác định
nitrat. Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.............................50
13.TCVN 6202: 2008. Xác định PO43- bằng phương pháp Amoni
molipdat..........................................................................................................50
15.TCVN 6187-1: 1996 (ISO 9308-1-1990). Chất lượng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định.Phương pháp màng lọc...........................................................50
16.TCVN 6663-3: 2008. Chất lượng nước – lấy mẫu – phần 3: hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu..................................................................................50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá của con người, là thành phân
thiết yếu không thể thiếu trong sự sống, tồn tại và phát triển của sinh vật.
Ngày nay, tài nguyên nước đang chịu sức ép nặng nề do biến đổi của khí hậu.
Bên cạnh đó là các yếu tố như: Tốc độ gia tăng dân số, sự bùng nổ và phát triển công

nghiệp, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội… là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy
thoái và ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường nước mặt nói riêng
ngày càng trầm trọng. Qúa trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nhanh thì nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng. Vì vậy, nguồn nước ngày càng bị cạn
kiệt. Ô nhiễm nguồn nước đang là mối lo ngại quan tâm trên toàn cầu, đặc biệt là ô
nhiễm nước mặt.
Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình phát triển nhanh trong khu
vực, một trong những thách thức lớn được đặt ra với Việt Nam là vấn đề môi trường
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế - xã
hội. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này Việt Nam đã ban hành luật bảo vệ
môi trường, tuy nhiên trên thực tế còn nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà việc
thực hiện luật môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô
nhiễm môi trường nước vẫn và đang diễn ra, gây ra nhiều bức xúc tại các khu đô
thị, khu công nghiệp và cho đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước Phú Thọ đang ngày càng đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế.Tuy nhiên đi đôi với phát triển kinh tế là sự ô nhiễm
môi trường.Đặc biệt kể đến là sự ô nhiễm môi trường nước mặt do tiếp nhận nước
thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt hiệu quả
cho phép. Tổng lượng nước thải trên địa bàn tỉnh là 6000 triệu m3/năm.
Thành Phố Việt Trì Tỉnh Phú Thọ là nơi có tập chung của rất nhiều khu công
nghiệp trọng điểm của tỉnh,

rất nhiều nhà máy xuất như Công Ty dệt Păng

Rim( Hàn Quốc), nhà máy mì chính Miwon (Hàn Quốc), nhà máy giấy Việt Trì,
nhà máy hóa chất Việt Trì và nhiều nhà máy khác.

1



Vì vậy với sự cần thiết đó, em đã lựa chọn đề tài: Đánh giá chất lượng
nước Sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố Việt Trì,tỉnh Phú Thọ
2. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực

nghiên cứu.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí lãnh thổ.
Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ nằm ở Vĩ độ Bắc từ 21 016'21" đến 21024'28",
Kinh độ Đông từ 105017'24" đến 105027'28" cách thủ đô Hà Nội 80km về phía Tây
Bắc, là nơi hợp lưu của 3 con sông lớn (Sông Lô, sông Hồng, sông Đà). Địa giới
hành chính gồm có:
- Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh
- Phía Đông giáp huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc (qua sông Lô)
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Tây giáp huyện Lâm Thao.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật
của tỉnh Phú Thọ và là Thành phố trung tâm vùng Tây Đông Bắc có tuyến Quốc lộ II
(Hà Nội - Hà Giang sang Vân Nam - Trung Quốc), Quốc lộ 32C (Hà Nội - Yên Bái),
có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đường sông Hà Nội ngược Hà Giang theo sông
Lô và Lào Cai theo sông Hồng.


3


Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Việt Trì
b. Địa hình, địa mạo.
Việt Trì thành phố ngã ba sông, là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng lên
trung du miền núi thấp nên địa hình khá đa dạng, gồm có cả vùng núi, vùng đồi
thấp, đồng bằng và các chân ruộng trũng, địa hình được chia làm 4 loại chính:
- Vùng núi cao: Nằm ở phía Tây Bắc thuộc xã Hy Cương (khu vực Đền
Hùng), núi cao nhất là núi Hùng 154m, núi Vặn 145m, núi Trọc 100m. Địa hình
khu vực này phổ biến dốc đều về 4 phía và có độ dốc > 15 0 thích hợp cho việc trồng
rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng.
- Vùng đồi thấp: Địa hình này khá phổ biến nằm rải rác ở khắp thành phố
Việt Trì, bao gồm các quả đồi bát úp đỉnh tương đối bằng phẳng và có hướng
nghiêng dần về phía sông Hồng, sông Lô. Độ cao trung bình của các đồi này từ 5070m, độ dốc sườn đồi từ 80-150.
- Vùng Đồng bằng: Được trải dài theo hai triền sông Hồng và sông Lô thuộc
các xã Thuỵ Vân, Minh Nông, Minh Phương, Sông Lô, Phượng Lâu, Dữu Lâu,
Bạch Hạc, Bến Gót…Đây là những cánh đồng mầu mỡ được hình thành chủ yếu do
quá trình bồi tụ của 2 con sông, địa hình bằng phẳng độ dốc từ 0 0-<30 rất thích hợp
cho việc canh tác các loại cây lương thực, cây ngắn ngày 2-3vụ/ năm.

4


- Vùng thấp trũng: Được hình thành xen kẽ giữa các quả đồi thấp và phân
bố không đồng đều, cao độ khu vực này thường < 10m, như đầm Cả, đầm Mai
(Tiên Cát), đầm Nước (Chu Hoá), Hồ Láng Bồng (Thuỵ Vân)….[1]
c. Khí hậu.
Theo phân vùng khí hậu tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì thuộc tiểu vùng III

và có những đặc điểm chính sau:
STT

Nội dung

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2002
24,0

2003
24,5

2004
23,8

2005
23,7

2006

24,3

1

Nhiệt độ trung bình hàng năm ( C)

2001
23,8

2

Số giờ nắng trung bình (h)

1394

1328

1625

1404,9 1373,5 1376

3

Lượng mưa trung bình (mm)

1822

1474

1281


1360,3 1413,1 1232,9

4

0

Độ ẩm trung bình (%)
85
85
83
Nguồn số liệu: Niêm giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2006.

83

85

80

- Theo phân vùng khí hậu của tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng bức xạ dồi dào, có nền nhiệt độ cao,
lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,7 0C đến 24,50C, tháng có nhiệt độ
trung bình cao nhất là tháng 6 (28,8 0C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là
tháng 1 (15,20C). Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1328-1625 giờ. Tổng tích ôn
nhiệt > 86000C.
- Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80-85%, cao nhất là tháng 2 (89%), thấp
nhất là tháng 9 (76%).
- Chế độ gió thổi theo hai mùa rõ rệt:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa lạnh, kéo dài từ tháng 9 năm trước đến

tháng 3 năm sau. Gió xuất hiện kèm theo mưa gây ra các hiện tượng rét đậm kéo
dài, sương mù đôi khi có sương muối gây ảnh hưởng đến đời sống sản xuất.
+ Gió mùa Đông Nam thổi vào mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, vào các
tháng 6,7,8 đôi khi có xuất hiện gió Tây Nam khô và nóng.
Các hiện tượng bất thường của thời tiết như mưa lũ, nắng nóng kéo dài, mưa
đá… ít xảy ra.[2]

5


d. Các nguồn tài nguyên.
- Tài nguyên đất.
Thành phố Việt Trì có tổng diện tích tự nhiên là 10644,75ha, chiếm 3,02%
diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Đất đai của Việt Trì theo nguồn gốc phát sinh
được chia làm 6 loại chính sau:
STT
1
2
3
4
5
6

Loại đất
Diện tích(ha)
Đất phù sa của sông Hồng, sông Lô
2974,20
Đất phù sa xen giữa đồi gò
1475,60
Đất Feralit phát triển trên đá Gnai xen Fecmatit 2024,80

Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ
1013,00
Đất úng nước mùa hè
1369,90
Đất khác
1787,25
Tổng diện tích tự nhiên
10 644,75
Nguồn số liệu: Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Phú Thọ- năm 1965, 1997.

Cơ cấu(%)
27,94
13,86
19,02
9,52
12,87
16,79
100

Như vậy trên địa bàn Việt Trì, phần lớn là đất phù sa và đất feralit đỏ vàng. Hai
loại đất này có hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá đến giàu, hàm lượng chất dễ tiêu
tổng số đều ở mức khá, rất thích hợp cho việc phát triển sản xuất các loại cây hàng hoá.
Diện tích đất đồi gò chủ yếu là đất Feralit, đất có cường độ chịu tải cao đáp ứng tốt các
yêu cầu về nền móng trong xây dựng các công trình trọng điểm.[3]
-

Tài nguyên nước.

Nguồn nước của thành phố Việt Trì được cung cấp từ 2 nguồn chính đó là:
- Nguồn nước mặt được cung cấp từ sông Lô, sông Hồng cũng như hệ thống

không nhỏ các ao, hồ lớn nhỏ trên địa bàn thành phố. Nguồn nước này chủ yếu
cung cấp cho sản xuất, nguồn nước sông Lô được xử lý để cấp nước cho gần như
toàn bộ dân cư thành phố sử dụng để sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm: Theo tài liệu khảo sát thăm dò thì trên địa bàn thành
phố mạch nước ngầm ở dạng mạch nông từ 7-12m đang được đại đa số các hộ dân
cư nông nghiệp khai thác dưới dạng giếng khơi, chất lượng nước tốt, đáp ứng được
yêu cầu nước sinh hoạt. Ở dạng mạch sâu từ 20-40m đôi khi thay đổi ở 5-15m chất
lượng nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu nước sinh hoạt. Tuy nhiên một số ít
các hộ dân sống ở ven sông vẫn sử dụng nước sông (lọc bằng phèn chua) để dùng

6


trực tiếp trong sinh hoạt và đời sống không đảm bảo vệ sinh, cần có giải pháp để
giải quyết vấn đề này triệt để.
- Tài nguyên rừng.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố Việt Trì là 491,74ha, chiếm
5,72% tổng diện tích tự nhiên. Trong những năm qua công tác trồng, chăm sóc và
phát triển rừng của thành phố luôn được chú trọng, số diện tích đất rừng trồng mới
và chăm sóc ngày càng tăng. Bên cạnh việc trồng mới với số cây trồng chủ yếu là
cây nguyên liệu giấy thì việc bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học của khu vườn
quốc gia Đền Hùng và phụ cận được chú ý. Theo kết quả điều tra tại khu vực vườn
quốc gia Đền Hùng có tới 174 loài côn trùng thuộc 26 họ, với 132 giống, 31 loài
chim, 6 loài thú, 12 loài bò sát và 9 loài lưỡng cư thuộc 54 giống, 4 lớp. Khu di tích
lịch sử Đền Hùng hiện nay có tổng diện tích rừng đặc dụng là 358ha( diện tích
thuộc xã xã Hy Cương và Chu Hoá 307ha), thảm thực vật tự nhiên của khu di tích
là 13ha, là rừng rậm nhiệt đới và là cây lá rậm.
- Tài nguyên khoáng sản.
- Theo số liệu điều tra địa chất và báo cáo thuyết minh dự án khảo sát đo đạc
xác định khu vực quản lý khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn thành phố

Việt Trì. Tổng số mỏ và điểm quặng trên địa bàn thành phố là 9 mỏ.

Quy mô
Lớn và nhỏ
1
Than bùn
4
0
2
Cát Xây dựng
2
0
3
Sét gạch ngói
3
1
Tổng
9
1
Nguồn số liệu: Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Phú Thọ
STT Loại khoáng sản

Số lượng

Nhỏ
0
0
1
1


Điểm quặng
4
2
1
7

Như vậy trên địa bàn thành phố chỉ có mỏ quy mô vừa và nhỏ, còn lại là 7
điểm quặng. Tuy nhiên nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển công
nghiệp khai thác và phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn.[4]

7


- Tài nguyên nhân văn.
Số liệu thống kê năm 2006 dân số Việt Trì là 172 196 người( kể cả dân số
quy đổi là 251150 người), chiếm 12,48% dân số của tỉnh Phú Thọ, trong đó có
89542 lao động chiếm 52% dân số. Thành phố Việt Trì, kinh đô Văn Lang xưa là
nơi các vua Hùng đã chọn làm nơi đóng đô, nơi có khu di tích lịch sử Đền Hùng,
nơi lưu truyền câu nói nổi tiếng đã đi vào sâu trong tâm trí người dân Việt Nam của
Bác Hồ "Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước". Cũng từ mảnh đất này đã sinh ra và lớn lên của biết bao nhiêu cán bộ chiến
sỹ, nhà khoa học đã và đang ngày đêm đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Thành phố Việt Trì được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng
vũ trang. Toàn Thành phố có 22 đơn vị hành chính, trong đó có 16 đơn vị anh hùng,
36 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 4 anh hùng LLVT, 3 anh hùng Lao động…
Toàn thành phố hiện nay có 10646 học sinh phổ thông, toàn thành phố đã
hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở. Những điều tra gần đây cho thấy Thành phố
Việt Trì nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung có nguồn lao động dồi dào, trình độ
dân trí ở mức khá cao, người lao động có tay nghề ngày càng đông đảo đáp ứng
được nhu cầu chung trong công cuộc xây dựng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.


e. Cảnh quan môi trường.
Việt Trì - Kinh đô Văn Lang xưa với truyền thống gần 4000 năm dựng nước
và giữ nước của dân tộc, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử đến nay vẫn còn
giữ được nhiều khu di tích, nhiều cảnh đẹp tự nhiên như khu di tích lịch sử Đền
Hùng, khu vực ngã ba sông Bạch Hạc, Bến Gót, Đầm Cả, Đầm Mai… Đó vừa là
những nơi lưu truyền và dăn dạy các thế hệ mai sau về sự hình thành và phát triển
của đất nước, nơi ghi nhớ công ơn của tổ tiên người Việt. Đó cũng là tiềm năng lớn
để Việt Trì phát triển ngành dịch vụ - thương mại trong thời gian tới.
Trong quá trình hình thành và phát triển, thành phố Việt Trì - Thành phố
công nghiệp đầu tiên của Miền Bắc khi chúng ta trên con đường xây dựng CNXH

8


đã hình thành được một số khu, cụm công nghiệp, khu đô thị đáng kể như: Khu
công nghiệp phía Nam, Khu công nghiệp phía Tây Bắc, khu công nghiệp Thuỵ Vân,
khu công nghiệp Nam Việt Trì, cụm công nghiệp Nam Bạch Hạc, cụm công nghiệp
Làng nghề Phượng Lâu, khu đô thị Bắc Việt Trì, khu đô thị thương mại dịch vụ Tây
Nam, khu đô thị Trầm Sào, khu nhà ở biệt thự Đồng Mạ…
Bên cạnh việc phát triển kinh tế và đem lại nguồn thu đáng kể thì việc phát
triển các khu, cum công nghiệp và khu đô thị đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường sống trên địa bàn Thành phố.Đặc biệt là môi trường nước mặt.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Thọ năm 2006 hầu hết các
đầm, hồ lớn của thành phố Việt Trì đều bị ô nhiễm với mức độ khác nhau. Nồng độ
các chất hữu cơ như COD vượt 1,2 - 2,4 lần, BOD 5 vượt 1,1 - 2,4 lần và chất lơ
lửng 1,1 - 1,7 lần, NH4+ vượt 1,1 - 1,8 lần, hàm lượng coliform vượt 1,1 - 1,9 lần.
Môi trường không khí của Thành phố bị ảnh hưởng từ nồng độ bụi trong không khí
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,1 - 2lần, cá biệt tại khu công nghiệp Thuỵ Vân từ 2 5 lần, nồng độ các chất độc hại như SO2, CO, NO2 đều ở mức xấp xỉ tiêu chuẩn cho
phép.

Như vậy có thể khẳng định Việt Trì là nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên
đẹp, là nơi lưu giữ và giáo dục truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc cho
các thế hệ mai sau. Là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển ngành dịch vụ du lịch
kết hợp với tâm linh, tín ngưỡng. Bên cạnh đó việc phát triển kinh tế xã hội nhất là
việc phát triển công nghiệp hiện nay đã làm cho môi trường sống (không khí, nước,
tiếng ồn…) của hầu hết các khu vực trên địa bàn thành phố bị ô nhiễm. Các giải
pháp đưa ra hiện nay như tăng cường diện tích cây xanh cách ly khu vực sản xuất,
xử lý nước, khói bụi trước khi thải ra môi trường, phủ xanh đất trống, đồi trọc… đã
hạn chế được phần nào mức độ ô nhiễm.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
- Dân số.

9


Theo số liệu thống kê dân số toàn thành phố năm 2006 là 172 196 người chiếm
12,98% dân số toàn tỉnh, được phân bố ở 10 phường và 12 xã. Mật độ dân số bình
quân là 1618 người/km2. Dân số đô thị 95 144 người, dân số nông thôn
77052 người.
Dân số của thành phố có sự phân bố không đều và phân bố khá rõ là tập trung nhiều
ở các khu trung tâm, thưa dân ở các xã. Đơn vị hành chính có dân số đông nhất là là
phường Gia Cẩm 16 734 người, đơn vị hành chính có dân số thấp nhất là xã Phượng
Lâu 4078 người. Mật độ dân số bình quân cao nhất là phường Gia Cẩm 8640
người/km2, mật độ dân số thấp nhất là xã Thanh Đình 735 người/km 2. Mật độ dân
số của toàn thành phố cao gấp 4,3 lần toàn tỉnh và gấp 6,4 lần toàn quốc. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên của toàn thành phố có xu hướng giảm dần từ 1,5% năm 2001 xuống
còn 1,3% năm 2006
-


Lao động, việc làm.

Năm 2006 số người trong độ tuổi lao động toàn thành phố là 89 542 người, chiếm
52% tổng dân số. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu các ngành, lao
động của toàn thành phố có sự chuyển dịch tích cực đó là tăng dần lao động trong
các ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ thương mại, giảm dần lao động ngành
nông lâm nghiệp, lao động thành phố được thể hiện theo bảng sau:

Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2005

Chuyển dịch

(%)

(%)
- Ngành công nghiệp - Xây dựng 35,8

44,3

Tăng (+), giảm (-)
8,5

- Dịch vụ - Thương mại

29,1


2,2

26,9

- Nông nghiệp
37,3
26,6
- 10,7
Nguồn số liệu: Quy hoạch phát triển KTXH thành phố Việt Trì đến 2020.
Số lao động hàng năm được giải quyết việc làm trung bình từ 2,5-3,0 nghìn lao
động, đưa tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố giảm từ 4% năm 2000 xuống 3,3% năm
2006 và thời gian sử dụng lực lượng lao động nông nhàn tăng từ 75,15% lên
80%). Năm2007 số lao động được giải quyết việc là 3200 lao động.[5]

10


- Thu nhập và mức sống.
- Trong giai đoạn 2001-2005 mức thu nhập bình quân của người dân thành phố
không ngừng gia tăng, thể hiện qua một số chỉ tiêu:
+ Thu nhập bình quân đạt 17,5 triệu, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,5%;
+ Số lượng lương thực cây có hạt đạt 19 086 tấn;
+ Số lượng học sinh/1000 dân: 197, toàn tỉnh 182 học sinh;
+ Tỷ lệ hộ nghèo (năm 2006) là 6% (theo tiêu chí mới), toàn tỉnh 26,6%;
+ Tỷ lệ hộ dùng nước sạch > 80%, toàn tỉnh 68%.
1.2 Tổng quan về nước mặt thành phố Việt Trì.
Thành phố Việt Trì được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Lô và sông Hồng.
- Sông Hồng: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy theo hướng Từ Tây-Tây Nam
sang hướng Đông Nam, đoạn chảy qua thành phố Việt Trì có chiều dài khoảng 9,5
km (từ Thuỵ Vân đến Bến Gót), lòng sông rộng từ 700-1200m. Sông có lưu lượng

trung bình QTB:1550-6330m3, lưu lượng trung bình tháng lớn nhất là Q Max=8320m3/s
(Cực đại 18000m3/s), tháng trung bình thấp nhất Qmin=562m3/s. Về mùa mưa nước
sông Hồng có hàm lượng phù sa rất lớn 3-7kg/m 3, về mùa khô chỉ 0,1- 0,4kg/m 3,
chất lượng phù sa của sông Hồng được xếp vào loại tốt nhất so với phù sa của các
con sông hiện nay.
- Sông Lô: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy sang Đông Nam về vùng Châu
thổ sông Hồng có chiều dài qua thành phố khoảng 15km (từ Hùng Lô tới Bến Gót)
lòng sông rộng từ 150-200m. Lưu lượng trung bình là QTB=900-1200m3/s, lưu
lượng trung bình cao nhất là Qmax= 6020m3/s, lưu lượng trung bình thấp nhất
Qmin=192m3/s. Về mùa mưa lượng phù sa trong nước sông Lô đạt bình quân 1,31,5kg/m3, mùa khô nước rất trong và hầu như không có phù sa.
Nước Sông Lô chảy theo hướng tây bắc đông nam. Toàn bộ hệ thống nước sạch
của thành Phố Việt Trì được cung cấp từ nhà máy Sông Lô( lấy từ nước sông Lô).
Với công suất là 60.000m3/ngày đêm. Sử dụng hai tháp nước là 1000 và 1500 m 3
với mạng lưới đường ống ∅ 600 và 800 mm với tổng chiều dài là 150 km. Tình
hình cấp nước được cải thiện rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu dùng nước của nhân dân

11


đưa tiêu chuẩn dùng nước 58 l/ng.ngày đêm lên 80 l/ng.ngày đêm. Tỉ lệ thất thoát từ
58% giảm xuống còn 23%. Tỉ lệ dân số được cấp nước từ 14% lên đến 80%.
Do chế độ thuỷ chế của 2 con sông thường có lưu lượng lớn vào mùa mưa
nên thường gây ra hiện tượng lũ lụt đối với các khu vực ven sông. Mực nước báo
động tại Bến Gót - Việt Trì như sau:
- Mức báo động 1: 13,63m
- Mức báo động 2: 14,85m
- Mức báo động 3: 15,85m
Trận lũ lịch sử ngày 21/8/1971 có đỉnh lũ tại Việt Trì là 18,17m.
Ngoài thành phố Việt Trì còn có một số ao, hồ, đầm với diện tích là
124,80ha, gồm các hồ chính sau:

Hồ Đầm Cả, Hồ Trầm Vàng, Đồng Trầm…đặc biệt có hồ Đầm Mai rộng tới
20ha, là nơi tận dụng làm hồ sinh thái có cảnh quan đẹp, ngoài ra còn có các hồ có
khả năng tận dụng làm hồ sinh thái như hồ Đầm Nước (Chu Hoá), Hồ Láng Bồng
(Thuỵ Vân), hồ Lạc Long Quân, Gò Cong Khuôn Muối (khu vực Đền Hùng). Các
ao hồ này vừa là nguồn dự trữ cung cấp nước cho sản xuất nông lâm nghiệp, vừa là
nơi có cảnh đẹp có thể kết hợp với mô hình du lịch sinh thái.

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Môi trường nước Sông Lô tại thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Nước Sông Lô chảy qua thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
Trong thời gian từ ngày 21/11/2015 đến ngày 26/02/2016.

12


2.3 Nội dung nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu: Thu thập tài liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

-

Quan trắc, phân tích các chỉ tiêu trong mẫu nước sông Lô đoạn chảy qua
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
Xử lý số liệu và đánh giá chất lượng môi trường nước sông Lô
Luận giải nguyên nhân ô nhiễm.
Đề xuất biện pháp quản lý.


2.4 Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Thu thập tài liệu và tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên kinh - tế xã hội
của địa bàn nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu văn bản có liên quan.
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm.
a. Phương pháp lấy mẫu:


Phương pháp lấy mẫu nước sông:
Phương pháp lấy mẫu nước sông, suối theo TCVN 6663 – 6:2008
Các mẫu nước được lấy ở các điểm lấy mẫu trong trạng thái tự nhiên, không
khuấy trộn. Lấy mẫu đơn và lấy ở độ sâu các mặt nước 30 -50 cm.
Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu nước : TCVN 6663 – 1: 2011
Bảo quản mẫu nước : TCVN 6663 – 3:2008.
 Chuẩn bị lấy mẫu:
 Dụng cụ thiết bị lấy mẫu:
• Dụng cụ đựng mẫu: Các chai lấy mẫu phải được lựa chọn sao chi không có sự tác

động giữa mẫu lấy và vật liệu làm chai.
• Lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu vi sinh: Dùng chai tối mầu đã hấp tiệt trùng
dung tích 500 ml. Lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu hóa học: dùng các chai polytylen cổ
ngắn dung tích 500 hoặc 1000ml.

13


• Thiết bị lấy mẫu: Thiết bị lấy mẫu theo chiều sâu và dụng cụ lấy mẫu đơn giản
 Bảo quản mẫu: Thùng chứa bảo quản mẫu: Sử dụng thùng bảo quản du lịch,

sử dụng điện ô tô đảm bảo nhiệt độ 3- 5 oc.
 Hóa chất bảo quản: Axit sunfuric đặc( H2SO4),axit nitric đặc( HNO3).Hóa
chất cố định oxy: Manganclorua(MnCl2), hỗn hợp kali iotdua và natri hidroxit.
• Lấy mẫu hiện trường:
 Chọn vị trí lấy mẫu: Lấy mẫu tại 3 điểm theo kế hoạch quan trắc
Chọn lấy mẫu nước sông là nơi mà chất cần xác định phân bố đồng đều, có tính
đại diện, đặc trưng cho chất lượng nơi lấy mẫu.
Để đánh giá chất lượng nước sông thường thì điểm lấy mẫu trên cầy nơi có sông
chảy qua, có thể lấy mẫu tôt hợp nếu cần thiết
 Tiến hành lấy mẫu: Trước khi lấy mẫu vào dụng cụ chứa mẫu cần tráng
rửa dụng cụ chứa mẫu bằng mẫu mà ta xác định lấy.
 Các mẫu dùng xác định vi sinh vật thì không được lấy đầy mà cần một
khoảng không khí sau khi đóng nút, mẫu phân tích khác thì nạp đầy bình
chứa
 Đo nhanh một số chỉ tiêu môi trường: Sau khi mẫu tiến hành đo nhanh tại
hiện trường một số chỉ tiêu bị biến đổi theo thời gian như pH, DO, nhiệt
độ, độ đục..
• Bảo quản mã hóa và vận chuyển mẫu
Sau khi đã cho mẫu vào bình chứa bổ sung hóa chất và bảo quản theo chỉ tiêu
phân tích, mã hóa mẫu và cho mẫu vào thùng bảo quản, vận chuyển về phòng thí
nghiệm.
Bảng 1.1: Kỹ thuật bảo quản chi tiết cho từng mẫu
Thông số bảo quản
NO2-, NO3-, NH4+, TSS,
Tổng Fe
COD
ClPO43Coliform

Loại bình chứa
Bình nhựa

Bình thủy tinh
Bình nhựa
Bình nhựa
Bình thủy tinh
Bình nhựa

14

Phương pháp bảo quản
Làm lạnh 1-50C
Axit hóa mẫu pH < 2 bằng HNO3
Axit hóa mẫu pH< 2 bằng H2SO4
Bình thường
Lạnh 40C
Lạnh + tối


• Vị trí lấy mẫu: Thời gian và vị trí lấy mẫu theo bảng 1.2 và hình 1.2
• Thời gian lấy mẫu 2 đợt:
+ Đợt 1: lấy mẫu vào ngày 20/12/2015
+ Đợt 2: lấy mẫu vào ngày 04/01/2016
Điểm 1: Nước sông Lô tại chân cầu Hạc trì( xã sông Lô)
Điểm 2: Nước sông Lô tại khu 9 xã Sông Lô
Điểm 3: Nước sông Lô tại khu 6 xã Sông Lô
Khoảng cách điểm 1- 2 là : 1.9 (Km)
Khoảng cách điểm: 2- 3 là: 2.3 (Km).
Bảng 1.2 Vị trí quan trắc lấy mẫu.
STT

Ký hiệu

mẫu

1

M1

2

M2

3

M3

Tọa độ

Vị trí lấy mẫu

N: 21o10’01’’.
E: 105o26’48.
N: 21o18’04’’.
E: 105o27’03’’.
N: 21o18’14’’.
E: 105o27’16’’.

Dưới chân cầu Hạc Trì( xã Sông Lô)
Nước sông Lô tại khu 9 xã sông Lô
Nước sông Lô tại khu 6 xã sông Lô

15



Hình 1.2 : Bản đồ vị trí các điểm lấy mẫu tại Sông Lô
Các mẫu sau khi lấy được mang về phòng thí nghiệm Khoa Môi trường của
trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội phân tích với các chỉ tiêu được
nêu trong bảng 1.3
Bảng 1.3 Các chỉ số phân tích và phương pháp phân tích
STT
1

Thông số
TSS

Phương pháp
TCVN 6625: 2000

2
3
4
5
6
7

COD
BOD5
NO2NO3NH4+
Xác định hàm

400), cân điện tử 4 số( BBL 31)
TCVN 6491: 1999 Thiết bị phá mẫu COD

TCVN 6001:2008 Tủ ấm BOD TS 606/2;TS 606/3
TCVN 6178: 1996 Máy quang phổ UV- VIS
TCVN 6180: 1996 Máy quang phổ UV- VIS
TC ngành Bộ Y tế Máy quang phổ UV- VIS
TCVN 6202: 2008 Máy quang phổ UV- VIS

8

lượng PO3 Tổng sắt

TCVN 6177:1996

Máy quang phổ UV- VIS

9

Cl-

TCVN 6194:1996

Dụng cụ chuẩn độ

10

Xác định tổng

TCVN 6187:1996

Nồi hấp tiệt trùng, tủ sấy để khử


coliform

Thiết bị
Máy hút ẩm model 902, tủ sấy( EU

trùng khô, tủ ấm nuôi cấy vi sinh,
tủ cấy vi sinh.

16


×