Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tóm tắt dạy học địa lý lớp 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.93 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên
thế giới, việc đổi mới nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học để
chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đủ khả năng làm chủ được nền khoa học kỹ thuật
hiện đại là vấn đề cấp thiết. Nền giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới
về mọi mặt để có thể đào tạo được những con người lao động có hiệu quả
cao đáp ứng được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị
quyết 29 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) đã nêu
rõ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó,
việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng
tâm của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển
năng lực của người học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
trong chiến lược phát triển đất nước. Ngoài việc phát triển chương trình
(CT) và biên soạn sách giáo khoa (SGK), thì phương pháp dạy học phải
chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; chú ý
cho học sinh (HS) thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình
huống thực tiễn, các tình huống có tính “phức hợp” (đòi hỏi sự vận dụng
phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau – hành động trong
các bối cảnh, tình huống), tìm tòi khám phá, nghiên cứu, thực hiện các dự
án học tập, thảo luận, thuyết trình,… qua đó phát triển năng lực của học
sinh (năng lực GQVĐ, sáng tạo, hợp tác,…); HS được tham gia các hình
thức “học tập cá nhân”, “học hợp tác”,… rèn kĩ năng học tập, có thái độ
tích cực đối với việc học tập; tăng cường các hình thức tổ chức hoạt động
giảng dạy với sự tham gia, phối hợp, gắn kết của cộng đồng; quan tâm ứng
dụng có hiệu quả về công nghệ thông tin; chú ý dạy học “hướng tới từng
đối tượng HS” (như quan tâm tới sự khác biệt về năng lực, sự đa dạng
trong phong cách học của HS để sử dụng các hình thức và PPDH cho phù
hợp, tác động tốt nhất tới sự phát triển năng lực của từng HS).
Địa lý là khoa học có tính liên ngành, nhiều nội dung gắn với thực
tiễn của cuộc sống. Thông qua giảng dạy trên lớp hình thành cho các em có


1


ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ý thức trách nhiệm của cá nhân với
cộng đồng xã hội. Môn Địa lý lớp 11 THPT cung cấp cho học sinh những
kiến thức khái quát về kinh tế, xã hội của các quốc gia như: Hợp chúng
quốc Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;
các khu vực như: Đông Nam Á, Liên Minh Châu Âu và trên toàn thế giới.
Từ đó học sinh tổng quát bức tranh chung của toàn thế giới, khu vực, quốc
gia mình đang sinh sống và học tập… hình thành kiến thức, kĩ năng và
hành vi tương ứng.
Qua tìm hiểu thực tế ở nhà trường phổ thông hiện nay, nhiều trường
học và giáo viên rất quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng
các phương pháp dạy mới, ứng dụng phương tiện thiết bị hiện đại trong
quá trình dạy học đã đem lại hiệu quả nhất định góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn. Tuy nhiên giáo viên vẫn còn nặng về truyền thụ nội
dung, chú trọng truyền thụ những tri thức khoa học chuyên môn, ít gắn với
những ứng dụng thực tiễn hướng đến phát triển năng lực toàn diện cho học
sinh.
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học địa lý nói chung và địa lý
lớp 11 nói riêng đặc biệt là góp phần phát huy năng lực của người học, tôi
đã chọn đề tài: “Dạy học Địa lý lớp 11 THPT theo định hướng phát triển
năng lực” là nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của vấn đề giảng dạy Địa lí
11 THPT (chương trình chuẩn). Đề tài đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học Địa lí 11 ở nhà trường THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo

định hướng phát triển năng lực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, chúng tôi phải hoàn thành những nhiệm
vụ sau:
2


- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Xác định các biện pháp đổi mới Địa lý lớp 11 THPT để phát triển
năng lực cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả
của việc áp dụng các biện pháp như thay đổi các phương pháp dạy học
truyền thống, tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập cho học sinh…. đê
phát triển năng lực học sinh
- Đề xuất kết luận và kiến nghị về việc phát triển năng lực qua Môn
Địa lí lớp 11 ở trường THPT.
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Trên thế giới.
- Ở Việt Nam
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp đổi mới Địa lí nhà trường THPT như
thay đổi các phương pháp dạy học truyền thống,tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh, bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS….thì sẽ góp
phần phát triển học sinh và đạt được các mục tiêu giáo dục hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu và quan điểm nghiên cứu
8.1 Quan điểm nghiên cứu
8.2 Phương pháp nghiên cứu
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo. Nội dung

chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học địa lý 11 THPT
theo định hướng phát triển năng lực
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp để phát triển năng lực qua
chương trình Địa lí 11 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ĐỊA
LÝ 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1.1. Khái niệm năng lực, kỹ năng
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và
các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...để thực
hiện thành công một loạt công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực
là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong
nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã
hội...thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế,
hoàn cảnh thay đổi.
1.1.1.2. Cấu trúc năng lực

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc năng lực
- Năng lực chuyên môn (Professional competency) : Là khả năng
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả
chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt
chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng


4


hợp, trìu tượng hóa, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá
trình
Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung
chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên
môn.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối
với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải
quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp gồm năng lực
phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương
pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và
trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục
đíchtrong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác
- Năng lực cá thể (Induvidual compentency): Là khả năng xác định,
đánh giá được các cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân,
phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân,
những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và
hành vi ứng xử.
1.1.1.3. Quá trình hình thành năng lực
- Tiếp nhận thông tin
- Xử lý thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức)
- Áp dụng/ vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng)
- Thái độ và hành động
- Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực
1.1.1.4. Năng lực học sinh

Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng
một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết
hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
1.1.1.5. Năng lực cốt lõi của học sinh
5


a. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tính toán
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
b. Năng lực đặc thù môn học (chuyên biệt):

1.1.2. Sự cần thiết phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực
a) Đổi mới mục tiêu giáo dục
b) Đổi mới nội dung giáo dục
c) Đổi mới phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục
d) Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục
đ) Đổi mới quản lý quá trình xây dựng và thực hiện chương trình
e) Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa
1.1.3. Nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) theo quan điểm phát
triển năng lực
Học nội dung
chuyên môn


Học phương
Học giao tiếp Học tự trải
pháp - chiến
Xã hội
nghiệm - đánh
lược
giá
- Các tri thức - Lập kế hoạch - Làm việc trong - Tự đánh giá
chuyên môn(các học tập, kế nhóm
điểm
mạnh,
6


khái niệm, phạm
trù, quy luật,mối
quan hệ…)
- Các kĩ năng
chuyên môn
- Ứng dụng đánh
giá chuyên môn

hoạch làm việc
- Các phương
pháp nhận thức
chung: Thu thập,
xử lý, đánh giá,
trình bày thông
tin

- Các phương
pháp
chuyên
môn

-Tạo điều kiện
cho sự hiểu biết
về phương diện
xã hội
- Học cách ứng
xử, tinh thần
trách nhiệm, khả
năng giải quyết
xung đột
- Giao tiếp - ứng
xử. xã hội trong
một môi trường
tự nhiên, chính
mình

điểm yếu
- Xây dựng kế
hoạch phát triển
cá nhân
- Đánh giá , hình
thành các chuẩn
mực giá trị, đạo
đức và văn hóa,
lòng tự trọng…


NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN

NĂNG LỰC
PHƯƠNG
PHÁP

NĂNG LỰC
XÃ HỘI

NĂNG LỰC CÁ
THỂ

1.1.4. Đổi mới PPDH Địa lý ở nhà trường phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực
Mục tiêu của môn Địa lý trong nhà trường phổ thông hiện nay không
chỉ nhằm cung cấp cho HS những tri thức khoa học Địa lý một cách có hệ
thống mà còn hướng mà còn hướng tới việc phát triển những năng lực cần
thiết của người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước. Cụ
thể như:
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ
năng, phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và
giao tiếp
- Năng lực hợp tác phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống
7


- Năng lực sáng tạo có thể thích ứng được với những thay đổi trong
cuộc sống.
- Năng lực cá nhân là năng lực tự khẳng định bản thân

1. 2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức học sinh lớp 11 THPT
1.2.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh 11 THPT
1.2.1.2 . Đặc điểm nhận thức
1.2.2. Mục tiêu, nội dung chương trình, đặc điểm SGK Địa lý lớp 11
THPT
1.2.2.1.Mục tiêu chương trình
* Về kiến thức
* Về kĩ năng
* Về thái độ, hành vi
1.2.2.2.Nội dung chương trình
1.2.2.3. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lý 11
1.2.3. Thực trạng dạy và học Địa lý 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực
1.2.3.1 Thực trạng dạy theo định hướng phát triển năng lực
Tầm quan trọng dạy hoc định hướng phát triển năng lực
Nhận thức tầm quan trọng của dạy học theo định hướng phát triển
năng lực sẽ tác động mạnh mẽ đến phương pháp giảng dạy, cách thức tổ
chức bài học của GV để HS chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tốt
nhất cho HS. Tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến GV về vấn đề này và kết quả
như sau:
+ 100% các GV tham gia trả lời phiết điều tra đều đồng ý với quan
điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
+ 33.3 % GV đưa ra được một số biện pháp cụ thể để phát triển
năng lực cho HS.
+ Hầu hết các GV chỉ đưa được 3,4 năng lực cần hình thành cho HS.
* Vận dụng PPDH của GV theo định hướng phát triển năng lực
8



Đổi mới PPDH theo định hướng tiếp cận năng lực đã bước đầu thực
hiện ở trường THPT . Tuy nhiên mới chỉ ở mức độ thấp và chưa đồng bộ.
Điều này được thể hiện ở:
- Giáo án: Thường nặng nề về nội dung mà chưa chú ý nhiều đến
việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Chưa sử dụng nhiều biện pháp
để kích thích tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của HS….
- Sử dụng kĩ thuật dạy học của GV: Hầu hết các GV đều biết và nắm
chắc một số kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực nhưng lại ít áp dụng vì
đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Mặt khác lại cho rằng cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn lạc hậu không tiện áp dụng phương pháp dạy học tích
cực.
- Hầu hết GV chưa hiểu được bản chất của quá trình dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.
- Tâm lí ngại thay đổi, khó thích nghi với cái mới của GV, suy nghĩ
bảo thủ, chậm tiến.
Vì những lí do trên mà việc vận dụng PPDH của GV theo định
hướng phát triển năng lực còn hạn chế, chưa được áp dụng rộng rãi trong
quá trình dạy học. Điều này tác động tiêu cực đến
1.2.3.2. Thực trạng học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực
* Hứng thú của học sinh với môn học Địa lý.
Sở thích đối với lĩnh vực, đối với bộ môn nào là điều cần thiết. Bởi
vì khi HS yêu thích một môn nào đó là động lực để HS tìm hiểu về nó
nhiều hơn, quan tâm tới nó nhiều hơn, say sưa hơn, hứng thú hơn. Kết quả
điều tra như sau:
Bảng 1.3 : Em có thích học môn Địa lý không ?
Mức độ
Thích
Bình thường
Không thích


Số HS
248
68
25

* Các em có phương pháp nhớ bài kĩ không ?

9

Tỉ lệ %
72.7
20.0
7.3


Phương pháp nhớ bài đóng vai trò rất lớn trong việc đánh giá tính hiệu quả
của phương pháp giảng dạy. Học sinh có phương pháp nhớ bài và học bài
tốt thì việc học tập trở nên dễ dàng và hiệu qua hơn.
Bảng 1.4: Em có phương pháp nhớ bài kĩ không?
Mức độ
Số học sinh
Tốt
201
Không tốt
140
* Điều tra kết quả học tập môn Địa lý kì học vừa qua
Bảng 1.5: Kết quả học tập môn Địa lý
Stt
1
2

3
4

Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu, Kém

Số lượng
93
159
62
27

10

Tỉ lệ %
58.9
41.1

Tỉ lệ %
27.3
46.7
18.2
9.1


CHƯƠNG 2
BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 –

THPT, THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Sử dụng hiệu quả các PPDH, theo hướng phát triển năng lực
2.1.1. Cải biến và sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo
quan điểm đổi mới
Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH tryền thống
quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn
chế những nhược điểm của chúng.
Các phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại
luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Để nâng cao hiệu
quả của các PPDH này GV cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành
thạo các kĩ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng giống như tiến hành
bài lên lớp chẳng hạn như kĩ thuật mở bài, kĩ thuật trình bày, giải thích
trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lí các câu trả lời trong
đàm thoại, hay kĩ thuật làm mẫu trong luyện tập.
2.1.2. Kết hợp đa dạng các PPDH tăng cường sử dụng các phương pháp
đặc trưng của bộ môn
2.1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm
2.1.2.2. Phương pháp dạy học dự án
2.1.2.3. Phương pháp hướng HS dẫn khai thác tri thức từ bản đồ
2.1.3. Sử dụng đa dạng các kĩ thuật dạy học
2.1.3.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi
2.1.3.2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
2.1.3.3. Sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn”
2.1.3.4. Kĩ thuật “ủng hộ - phản đối ”
2.1.3.5. Kĩ thuât “XYZ”
2.1.3.6. Kĩ thuật “KWL”
2.1.5. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và định hướng hành động
2.1.5.1. Dạy học giải quyết vấn đề
11



Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ) là quan điểm dạy học nhằm phát
triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được
đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa dựng mâu
thuẫn, nhận thức thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri
thức, kĩ năng và PP nhận thức.
Đặc trưng
Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Bước 2: Tìm các phương án giải quyết
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
2.1.5.2. Dạy học định hướng hành động
Khái niệm
Dạy học định hướng hành động là dạy học tích cực hóa học sinh và
tiếp cận toàn thể. Trong đó việc tổ chức quá trình dạy học được chi phối
bởi những sản phẩm hành động đã được thỏa thuận giữa GV và người
học, thông qua đó hoạt động trí óc và chân tay kết hợp với nhau”.
Đặc điểm của dạy học định hướng hành động
- Xuất phát từ hứng thú người học.
- Người học cần được động viên đi đến hành động độc lập.
- Dạy học mở về mục tiêu, nội dung, phương pháp và kết quả.
- Kết hợp chặt chẽ giũa hoạt động trí óc và chân tay, giữa tư duy và
hành động trong mối quan hệ cân bằng
Quy trình dạy học
- Quyết định chủ đề: GV dự kiến một chủ đề làm việc
- Chuẩn bị:
+ GV dự kiến các mục đích học tập.
+ GV chuẩn bị tài liệu, cơ sở ri thức cho HS.
+ GV dự kiến mục tiêu hành động cho HS.

- Mở đầu : GV và HS thống nhất chủ đề, nhiệm vụ, sản phẩm. Lưu ý
đến khả năng hứng thú của HS
- Thực hiện:
+ Làm việc nhóm theo nhiệm vụ phân công

12


+ Tạo sản phẩm hành động
- Đánh giá : Đánh giá thông qua trình bày, sản phẩm, thảo luận
2.2. Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin
trong dạy học
2.2.1. Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
Khái niệm:
Phương tiện dạy học trực quan là toàn bộ những phương tiện có tác
động trực tiếp đến lĩnh hội tri thức địa lí của HS vừa có chức năng minh
họa vừa là nguồn tri thức.
Vai trò của PTTQ
STT
Loại PTTQ
Vai trò
1 Bản đồ giáo khoa
Phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ,
thực trạng sản xuất của các sự vật, hiện
tượng địa lí trong quá trình tự nhiên và
xã hội.
2 Biểu đồ
Cụ thể hóa, trực quan hóa số liệu, thể
hiện quy mô, xu hướng phát triển, cơ
cấu… cùa các sự vật, hiện tượng địa lí

trong quá trình tồn tạo và phát triển
3 Tranh ảnh, mô hình
Chân thật nhất, chính xác nhất của đối
tượng địa lí. Điển hình hóa
4 Sơ đồ
Thể hiện các thành phần, vị trí các thành
phần trong một tổng thể, mối quan hệ về
mặt không gian của sự vật, hiện tượng
địa lí
5 Băng hình giáo khoa, Phản ánh sự vật hiện tượng địa lí theo
video
chiều hướng vận động và phát triển
6 Hình vẽ GV trên lớp Tạo điểm nhấn về đối tượng nhận thức,
diễn ra theo lời nói của giáo viên
7 Bảng dữ liệu
Diễn giải đối tượng địa lí theo không
gian, thời gian
Bảng 2.4: Vai trò của PTTQ
Mục đích sử dụng phương tiện trực quan

13


- Tạo chú ý đến người học.
- Giúp người học định hướng tốt.
- Làm thông tin trở nên dễ tiếp thu.
- Làm rõ ràng, cụ thể, trực quan về đối tượng nhận thức.
- Mở rộng và bổ sung những điều đã nói.
2.2.2. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
2.2.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí

- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hiện tượng, đối tượng, quá
trình nghiên cứu, do đó nâng cao chất lượng dạy học, khắc phục chủ nghĩa
hình thức trong tri thức của HS.
- Nâng cao tính trực quan của dạy học.
- Nâng cao cường độ dạy học, tiếc kiệm thời gian và đặc biệt là hình
thành kĩ năng, kĩ xảo Địa lí cho HS.
- Thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và hứng thú học tập của HS qua các hệ
thống kênh hình, kênh chữ, số liệu …
- Giải phóng giáo viên và HS về thời gian, giảm nhẹ lao động sư
phạm của giáo viên và HS.
2.2.2.2. Khả năng sử dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí
* CNTT không chỉ tác động đến quá trình giảng dạy trên lớp mà nó còn
tác động đến toàn bộ các khâu trong quá trình dạy học
- Tìm và lựa chọn thông tin
- Biên soạn tài liệu và bài giảng
- Giảng dạy và hướng dẫn học tập
- Kiểm tra, đánh giá
* Khai thác và xây dựng các bản đồ trực quan bằng CNTT
- Khai thác và xây dựng bản đồ
- Xây dựng biểu đồ thông qua số liệu có sẵn
- Tranh ảnh
- Phim
2.3. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS
14


Các phương pháp dạy học tích cực mang lại kết quả lớn cho hiệu quả
dạy và học. Điều đó đã được kiểm chứng qua thực tế giảng dạy. Vì vậy
việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực sẽ phát huy tính chủ động,
sáng tạo cho HS, góp phần thực hiện đổi mới dạy học theo định hướng

phát triển năng lực.
Phương pháp học tập cần bồ dưỡng cho HS gồm: Phương pháp học
tập chung cần hình thành cho HS như: phương pháp thu thập, xử lí, đánh
giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc , phương pháp làm việc nhóm.
Phương pháp học tập mang tính chất đặc trưng bộ môn như: phương pháp
khai thác tri thức từ bản đồ, biểu đồ, số liệu ….
Bằng nhiều hình thức khác nhau, GV cung cấp, hướng dẫn và truyền
đạt cho HS các phương pháp học tập để HS học tập một cách hiệu quả nhất
Việc tăng cường bồ dưỡng các phương pháp học tập tích cực này sẽ
giúp phát triển cho HS tất cả các năng lực: năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp.

15


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Thời gian thực nghiệm
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm
- Do nội dung nghiên cứu tác động cả đến người dạy (GV) và người
học (HS), nên tác giả tiến hành đánh giá kết quả nghiên cứu của luận văn
dựa trên 2 đối tượng này.
+ Trường THPT Yên Lạc – Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
HS: Trong trường chọn 2 lớp thực nghiệm: 11A1, 11A5; 2 lớp đối
chứng là 11A6, 11Đ2.
GV: Nguyễn Thị Thanh Hảo
+ Trường THPT Phùng Khắc Khoan – Thạch Thất - Hà Nội.
HS: Trong trường chọn 2 lớp thực nghiệm: 11A2, 11A5; 2 lớp đối

chứng là 11A4, 11A8.
GV: Hồ Thị Diệu Thúy
3.4. Nội dung thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm tôi đã lựa chọn 2 bài trong chương trình
Địa lí 11 THPT
Bài thực nghiệm số 1: Bài 9 Nhật Bản (Tiết 1)
Bài thực nghiệm số 2: Bài 10 Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa (Tiết 1)
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Về hành vi, thái độ
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
- Lớp học sôi nổi, náo nhiệt, HS - Lớp học trầm, không khí học
hăng hái phát biểu, trao đổi, thảo căng thẳng, HS uể oải.
luận với nhau.
- Hoạt động của trò là chủ yếu
- Thầy hoạt động là chủ yếu
- Thầy tổ chức, điều khiển cố vấn. - Thầy truyền tải kiến thức, trò thụ
HS tích cực chủ động trong quá động tiếp thu.
trình học.
- HS muốn nhanh hết giờ.
- HS tích cực đến cuối giờ học.
3.5.2. Kết quả kiểm tra kiến thức
16


3.5.2.1. Xử lí kết quả thực nghiệm
a. Kết quả kiểm tra kiến thức HS sau khi học xong bài 9. Nhật Bản
(tiết 1)
b. Kết quả kiểm tra kiến thức HS sau khi học xong bài 10 Cộng Hòa
Nhân Dân Trung Hoa (Tiết 1)

Bảng 3.7 Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra kiến thức HS hai lớp ĐC và
TN của hai trường sau khi học xong 2 bài thực nghiệm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
Lớp
TN
ĐC

Số
HS
344
338

Giỏi
SL
60
9

%
17.4
2.7

Kết quả bài kiểm tra
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
212 61.6
67

19.5
195 57.7 115 34.0

Yếu
SL
5
19

%
1.5
5.6

3.5.2.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Dựa vào kết quả thực nghiệm tôi nhận thấy kết quả học tập của học
sinh lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng. Thể hiện cụ thể như sau:
Ở lớp học thực nghiệm tỉ lệ HS đạt khá giỏi chiếm 79%. Trong đó tỉ
lệ bài HS đạt TB là 19.5 % và Yếu là 1.5 %. Các bài trả lời của học sinh
tương đối tốt, các câu trả lời đúng vào trọng tâm câu hỏi. Học sinh đề biết
chọn lọc kiến thức, sắp xếp kiến thức logic thể hiện sự tìm tòi, sáng tạo và
có nhận xét riêng.
Ở các lớp đối chứng tỉ lệ HS đạt khá giỏi chiếm 60.4 %. Tỉ lệ HS đạt
trung bình chiếm 34 % và HS yếu chiếm 5,6%. Các bài kiểm tra của học
sinh trả lời dàn trải, không tập trung vào câu hỏi, kiến thức tuy đủ nhưng
chưa biết sắp xếp kiến thức, không có lập luận lôgic.
Chất lượng học tập ở lớp thực nghiệm được nâng lên rõ rệt qua hai
lần thực nghiệm. Tuy nhiên tỉ lệ HS chỉ đạt HS trung bình và dưới trung
bình vẫn chiếm 19,3% . Điều này cho thấy học sinh vẫn chưa có thói quen
học với dạy học theo phát triển năng lực. Vì vậy kết quả học tập của HS
vẫn chưa cao. Như đã biết quá trình học là quá trình lâu dài và thường
xuyên. Kết quả học tập sẽ được cải thiện khi GV thường xuyên áp dụng

17


các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.
Qua thực nghiệm sư phạm tôi nhận thấy việc áp dụng các pháp đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực mang lại
hiệu quả cao hơn hẳn so với phương pháp dạy học truyền thống. Quá trình
giảng dạy tốt hơn, sẽ nâng cao chất lượng học tập, bồi dưỡng lòng say mê,
niềm hứng thú học tập của HS. Có tác dụng to lớn trong việc nâng cao vị
thế môn học trong nhà trường phổ thông. Làm thay đổi lối tư duy của các
em chỉ coi môn Địa lí là môn học thuộc. Ngoài ra còn có tác dụng phát
triển năng lực của HS như: Năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực ngôn ngữ, năng sử dụng công nghệ thông tin…. Ngoài ra còn
phát triển cho HS phương pháp học tập khoa học, chủ động, sáng tạo.
Trong điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện nay. GV hoàn toàn
có thể áp dụng các biện pháp này trong quá trình giảng dạy. Vì không đòi
hỏi các trang thiết bị hiện đại. Sử dụng các biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực là phát huy nội lực trong quá
trình phát triển.
Chúng tôi đã khẳng định được các mục đích của thực nghiệm sư
phạm, hoàn thành các nội dung của thực nghiệm sư phạm. Tổ chức tiến
hành thực nghiệm sư phạm đúng kế hoạch và xử lí chính xác các số liệu
thực nghiệm. Qua thực nghiệm tôi nhận thấy được các ưu điểm và nhược
điểm khi áp dụng các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực trong quá trình giảng dạy. Quan trọng hơn là
khẳng định được tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong tổ chức
dạy học địa lí 11 THPT


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
18


Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu
ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người
học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú
ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn đã có
tính kết hợp các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp.
Chương trình Địa lí lớp 11 nhằm cung cấp những đặc điểm cơ bản của
nền kinh tế- xã hội thế giới trong thời kì hiện đại, thấy được quá trình phát
triển và những nét chính trong đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia tiêu
biểu thuộc các nhóm nước ở các châu lục khác nhau. Từ đó học sinh sẽ có
những hiểu biết về bối cảnh thế giới ngày nay và rút ra các bài học kinh
nghiệm cho con đường phát triển của Việt Nam trong giai đoạn trước mắt.
Đổi mới phương pháp dạy phải gắn liền với cách học của học sinh, nếu
giáo viên đơn phương đổi mới mà không để ý học sinh học như thế nào thì
đổi mới sẽ không thành công. Quan điểm đổi mới PPDH cũng không có
nghĩa là từ bỏ hoàn toàn các PPDH truyền thống mà phải biết vận dụng một

cách linh hoạt, sáng tạo giữa các phương pháp đó trong quá trình dạy học
nhằm đạt được mục đích cao nhất mà giáo viên đề ra.
Dạy học tích cực là sự kết hợp linh hoạt nhiều PPDH phù hợp với nội
dung, trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện thực tế để đạt được mục
tiêu bài học. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế của nó,
không có PPDH nào là tối ưu cả. Dạy học tích cực đòi hỏi cần có sự kết hợp
giữa lý thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

19


Vận dụng các biện pháp đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh vào tổ chức dạy học địa lí 11THPT đã góp phần phần quan
trọng trong quá trình đổi mới giáo dục, trang bị cả kỹ năng sống, như kỹ năng
làm việc theo nhóm, kỹ năng sống hoà nhập với cộng đồng, kỹ năng quản lý,
điều hành công việc, kỹ năng hùng biện, diễn thuyết trước đám đông, kỹ năng
xử lý tình huống, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin…đó là những kỹ
năng cần thiết của con người trong thời đại ngày nay.
2. Khuyến nghị:
Qua quá trình nghiên cứu tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Đối với giáo viên:
+ Hiểu rõ nội dung chương trình Địa lí THPT, bám sát chuẩn kiến thức,
kĩ năng. Từ đó xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ hành vi,
xác định rõ năng lực cần hình thành cho HS qua mỗi tiết học.
+ Tăng cường áp dụng các biện pháp đổi mới PPDH Địa lí theo định
hướng phát triển năng lực.
+ Đánh giá năng lực mà HS đã đạt được. Từ đó có biện pháp thích hợp
để phát triển năng lực cho HS.
+ Tăng cường dự giờ, thao giảng, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau.
- Đối với các trường phổ thông:

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng của Nhà trường.
+ Cử GV tham gia các khóa tập huấn các PPDH mới, dạy và học theo
định hướng phát triển năng lực HS.
- Đối với Bộ GD& ĐT và Sở GD& ĐT
+ Đầu tư trang thiết bị, ít nhất là các phương tiện kĩ thuật hiện đại (máy
tính, máy chiếu..) cho các trường THPT.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về các biện phát phát triển
năng lực cho HS một cách hiệu quả.
- Đối với các trường sư phạm:
+ Trang bị cho sinh viên kiến thức, kĩ năng sư phạm trong dạy học.
+ Đưa dạy học phát triển năng lực cho HS trở thành môn học bắt buộc.

20



×