Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện điện biên, tỉnh điện biên (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.93 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI
2. PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC

Phản biện 1: PGS.TS. Cao Việt Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Tuấn
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên

Phản biện 3: TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ
Tổng cục Quản lý đất đai


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện Điện Biên nằm ở phía Nam tỉnh Điện Biên, tiếp giáp với thành phố Điện
Biên Phủ, có đường biên giới chung với nước bạn Lào. Huyện có diện tích tự nhiên là
163.926,03 ha, có vị trí quan trọng về mặt chiến lược quốc phòng, an ninh đồng thời
đây cũng là địa danh du lịch hấp dẫn nhất của vùng Tây Bắc không chỉ về cảnh sắc
thiên nhiên mà còn về ý nghĩa lịch sử với Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu. Điện Biên là đầu mối giao thông quan trọng nối với nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào nên có nhiều điều kiện thuận lợi trong
giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có tiềm năng phát triển du lịch xuyên quốc gia;
đặc biệt là du lịch sinh thái gắn liền với di tích lịch sử, do có địa hình đa dạng, cảnh
quan đẹp với nhiều cộng đồng dân cư sinh sống, giàu bản sắc văn hóa và có nhiều
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây ở huyện Điện Biên đã có những
bước chuyển biến, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa

đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh tiềm năng đất đai. Bên
cạnh đó huyện Điện Biên có nhiều thế mạnh cho phát triển nông nghiệp kết hợp du
lịch nhưng cũng đang phải đối mặt với những khó khăn trong xác định chiến lược
phát triển. Việc quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất cho phát triển nông
nghiệp phục vụ du lịch còn những bất cập do thiếu cơ sở bền vững và mang tính tự
phát chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội đồng thời chưa khai thác hết tiềm năng
đất đai và điều kiện sinh thái, cảnh quan cho du lịch của vùng. Đề tài được thực hiện
với mong muốn đi sâu tìm hiểu, đóng góp cho thực tiễn phát triển nông nghiệp huyện
Điện Biên phục vụ cho sự phát triển ở vùng du lịch giàu tiềm năng cảnh quan, con
người và lịch sử theo hướng bền vững.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phục vụ du lịch ở
huyện Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
của địa bàn nghiên cứu theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đất nông nghiệp và các loại sử dụng đất nông nghiệp trong mối quan hệ với
du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và khách du lịch
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Quỹ đất nông nghiệp có khả năng khai thác, sử dụng phục vụ
phát triển du lịch trong địa giới hành chính huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: từ 2010 đến 2014, trong đó
+ Số liệu điều tra thứ cấp: 2010 – 2014
+ Số liệu điều tra sơ cấp: 2014
1.3.3. Một số câu hỏi nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Điện Biên có những đặc điểm gì?
- Hiện trạng quản lý và biến động sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn
2005-2014 như thế nào?

1


- Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên như thế nào?
- Tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch được đánh giá ra sao?
- Định hướng và giải pháp nào cần được triển khai để quản lý sử dụng đất nông
nghiệp phục vụ phát triển du lịch hiệu quả và hợp lý ở huyện Điện Biên trong thời
gian tới?
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý sử dụng
hợp lý đất nông nghiệp kết hợp du lịch ở vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được các loại sử dụng đất nông nghiệp thích hợp theo hướng bền vững
phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả phục
vụ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được tiềm năng và đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp để
phát triển du lịch tại huyện Điện Biên. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đồng thời gìn giữ bảo vệ cảnh quan sinh thái và duy trì truyền thống,
văn hóa dân tộc đặc trưng của vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Các vấn đề về quản lý sử dụng đất nông nghiệp, một số khái niệm về quản lý
sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và phương pháp
đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp, những mục tiêu và xu hướng sử dụng đất nông
nghiệp. Đồng thời, đưa ra một số phương pháp đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau.
2.2. SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

MIỀN NÚI
Khái quát về du lịch và du lịch miền núi, thực trạng và định hướng phát triển
các loại hình du lịch miền núi. Phân tích mối quan hệ giữa quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và phát triển du lịch. Đánh giá một số mô hình quản lý sử dụng đất nông
nghiệp phát triển du lịch điển hình.
2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Trên thế giới
Tìm hiểu các mô hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp phát triển du lịch ở một
số nước điển hình của châu Âu, châu Á như: Du lịch nông nghiệp ở Ý, Pháp,
Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan.
2.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, mặc dù mô hình sử dụng đất nông nghiệp kết hợp phát triển du
lịch còn rất mới mẻ nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch
trong những năm gần đây đang mở ra một hướng phát triển mới và chiếm vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều địa phương trong cả nước.
Tận dụng lợi thế, đặc điểm từng vùng miền một số địa phương đã khai thác tiềm năng
2


và thế mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch góp phần xóa đói giảm
nghèo và phát triển cộng đồng ở vùng nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số một cách bền vững nhưng vẫn bảo tồn được văn hóa và bảo
vệ môi trường sống lẫn môi trường tự nhiên như ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
(Lào Cai, Sơn La, Hà Giang...).
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất trên địa bàn
huyện Điện Biên
- Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên

- Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch ở huyện Điện Biên.
- Định hướng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến các lĩnh vực, bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên: khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, lâm nghiệp, sản xuất nông
nghiệp… ở sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Nông nghiệp huyện Điện
Biên, phòng khuyến nông huyện Điện Biên, công ty Thủy nông Điện Biên, Trạm khí
tượng - thủy văn huyện Điện Biên. Đồng thời, thu thập các tài liệu liên quan ở các
Viện nghiên cứu Khí tượng Nông nghiệp, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
- Điều kiện kinh tế xã hội: các báo cáo phát triển kinh tế xã hội (KTXH); số
liệu thống kê hàng năm, niêm giám thống kê huyện Điện Biên về các chỉ tiêu dân số,
lao động, dân tộc, tình hình phát triển kinh tế, đóng góp GDP từ các hoạt động kinh
tế, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp… của vùng nghiên cứu tại các sở,
ngành, phòng, ban: chi cục thống kê, kinh tế, dân tộc… và một số cơ quan khác.
- Tình hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2005 – 2014; hoạt động du
lịch (lượng khách du lịch, các khu, tuyến, điểm du lịch, các loại hình du lịch…) của
vùng nghiên cứu: phòng Tài nguyên và Môi trường, sở Tài nguyên và Môi trường,
phòng Văn hóa, thể thao và du lịch; sở Văn hóa, thể thao và du lịch Điện Biên.
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu đại diện
Địa bàn nghiên cứu được chia theo 2 tiểu vùng dựa trên cơ sở đặc điểm sinh
thái, địa hình và khả năng sản xuất nông nghiệp của huyện Điện Biên gồm: tiểu
vùng lòng chảo và tiểu vùng đất dốc.
Mỗi tiểu vùng chọn 3 xã đặc trưng về điều kiện đất đai, tập quán canh tác,
phân bố trong các tuyến, khu du lịch phát triển. Cụ thể: tiểu vùng lòng chảo chọn 3
xã Thanh Xương, Thanh An, Noong Hẹt; tiểu vùng đất dốc chọn 3 xã Mường

Phăng, Pa Thơm và Núa Ngam làm điểm nghiên cứu.
3.2.2.2. Điều tra phỏng vấn nông hộ
- Phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn về các thông tin có liên quan đến hiện
trạng sản xuất nông nghiệp của hộ và hoạt động du lịch trong vùng. Các hộ được lựa
3


chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân lớp tham gia sản xuất và hoạt động du
lịch tại xã. Tiểu vùng lòng chảo điều tra 180 hộ (trong đó có 150 hộ có các loại sử
dụng đất nông nghiệp, 30 hộ có liên quan đến hoạt động phục vụ du lịch); tiểu vùng
đất dốc điều tra 210 hộ (trong đó 150 hộ có các loại sử dụng đất nông nghiệp, 60 hộ
có liên quan đến hoạt động phục vụ du lịch). Tổng số hộ đã điều tra là 390 hộ.
Các tiêu chí điều tra nông hộ bao gồm:
+ Tiêu chí kinh tế: hiệu quả kinh tế, đầu tư và thu nhập;
+ Tiêu chí xã hội: gồm các chỉ tiêu về hướng sản xuất hàng hóa, giá trị ngày công
lao động, tăng việc làm, thu nhập cho hộ;
+ Tiêu chí môi trường: khả năng che phủ, hạn chế xói mòn, rửa trôi bảo vệ và
khả năng tái tạo cảnh quan phục vụ du lịch;
- Phương pháp phỏng vấn khách du lịch: phỏng vấn 150 du khách dựa trên mẫu
phiếu điều tra theo phân loại nhu cầu và sở thích du lịch; các sản phẩm du lịch; mong
muốn thưởng ngoạn, thưởng thức và mua quà kỷ niệm... từ sản phẩm nông nghiệp.
3.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Theo cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (2009).
3.2.4. Phƣơng pháp thống kê, so sánh
Sử dụng phương pháp này để thống kê, so sánh các số liệu thứ cấp, số liệu sơ
cấp của các cơ quan có liên quan.
Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, xử lý, phân tích
bằng phần mềm Excel. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân, bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ

tiêu qua các năm từ đó rút ra kết luận. Kết quả tổng hợp được trình bày dưới dạng
bảng, biểu số liệu, đồ thị và biểu đồ.
3.2.5. Phƣơng pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ
- Sử dụng phần mềm ArcGIS xây dựng bản đồ. Kế thừa bản đồ hiện trạng sử
dụng đất 2010, bản đồ đất năm 2005 của tỉnh Điện Biên, bản đồ hệ thống thủy lợi đại
công trình thủy nông Nậm Rốm của công ty thủy nông Điện Biên năm 2012, bản đồ
khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa) huyện Điện Biên của Viện Khí tượng Nông nghiệp
Quốc gia năm 2013 để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp
đất đai, sơ đồ tuyến, điểm du lịch huyện Điện Biên; xây dựng bản đồ đề xuất hướng
sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Điện Biên tỷ lệ 1/25.000.
3.2.6. Phƣơng pháp đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ du lịch
3.2.6.1. Phương pháp đánh giá đất của FAO
Sử dụng phương pháp đánh giá đất thích hợp theo FAO tiến hành phân hạng
thích hợp sử dụng đất về điều kiện tự nhiên kết hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và
môi trường đối với các loại sử dụng đất (LUT) nông nghiệp lựa chọn.
Phân hạng thích hợp cho từng chỉ tiêu thành phần được thực hiện trên cơ sở so
sánh yêu cầu sử dụng đất của LUT cần đánh giá với đặc tính và tính chất đất đai của
từng đơn vị bản đồ đất đai. Chúng tôi sử dụng phương pháp cho điểm các chỉ tiêu
theo yêu cầu sử dụng đất của LUT để đánh giá khả năng thích hợp. Công thức cho
điểm chưa tính trọng số là S1 = 100 điểm, S2 = 70 điểm, S3 = 50 điểm, N = 15 điểm
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009).
4


3.2.6.2. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE- Multi Criteria Evaluation)
Có nhiều phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, nhưng trong nghiên cứu này sử
dụng phương pháp phân tích cấp bậc AHP (Analytical Hienarchy Process) của các
chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản đồ đơn vị đất đai) đối với các loại sử dụng đất thông
qua ma trận so sánh cặp đôi.
3.2.7. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia

Tham khảo ý kiến các chuyên gia đánh giá đất nông lâm nghiệp để xác định
trọng số cho các yếu tố làm cơ sở lập ma trận so sánh trong phương pháp tính trọng số
AHP; chuyên gia liên quan đến quản lý du lịch ở vùng Điện Biên để xác định tiềm
năng và hướng phát triển du lịch của vùng nghiên cứu; tham vấn người dân về sử dụng,
duy trì bảo vệ các giá trị bản địa phục vụ du lịch.
3.2.8. Phƣơng pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT dựa trên quá trình điều tra phiếu để phỏng vấn người dân, cán
bộ tại xã được chọn điều tra, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ tại Trung
tâm Khuyến nông huyện để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và
thách thức trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch. Kết quả phân tích
ma trận SWOT là một trong các căn cứ đề xuất những giải pháp phù hợp cho sử dụng
đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
3.2.9. Phƣơng pháp dự báo
Dựa vào kết quá đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du
lịch; hiện trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2020, định
hướng đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm
2020; Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để dự báo quy mô phát triển quỹ đất nông
nghiệp phục vụ phát triển du lịch.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Điện Biên thuộc tỉnh Điện Biên có 25 đơn vị hành chính xã (trong đó
có 09 xã biên giới), có chung đường biên giới với hai tỉnh Phông Sa Lỳ và Luông Pra
Bang (Lào) dài 154 km, có cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi
Puốc và một số đường tiểu ngạch sang Lào. Huyện có tọa độ địa lý: 102047’ đến
103016’ kinh độ Đông; 20053’ đến 21037’ vĩ độ Bắc, tiếp giáp và bao bọc trọn Thành
phố Điện Biên Phủ. Huyện Điện Biên có nhiều núi cao trung bình, trên 40% diện tích

ở độ cao trên 450 m đến 1.000 m so với mực nước biển, địa hình có mức độ chia cắt
sâu và ngang rất mạnh làm cho sông suối ở đây có độ uốn khúc lớn đã tạo nên nhiều
cảnh quan thiên nhiên độc đáo. Địa hình của huyện Điện Biên chia thành hai tiểu
vùng rõ rệt, tiểu vùng thung lũng lòng chảo và tiểu vùng đất dốc (vùng ngoài). Khí
hậu huyện Điện Biên mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh, ít mưa và mùa hè nóng, mưa nhiều có nhiều thuận lợi cho phát triển một nền
nông nghiệp đa dạng, phong phú và hoạt động du lịch.
Theo kết quả điều tra, phân loại và lập bản đồ đất Viện Quy hoạch và Thiết kế
5


Nông nghiệp (2005), tài nguyên đất của huyện được chia thành 5 nhóm và 19 đơn vị
đất (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Các nhóm đất trên địa bàn huyện Điện Biên
TT


hiệu

TÊN ĐẤT

I
Nhóm đất phù sa
1
Đất phù sa được bồi hàng năm
2
Đất phù sa không được bồi hàng năm
3
Đất phù sa glây
4

Đất phù sa có tầng loang lổ
5
Đất phù sa sông, suối
II
Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
6
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
III
Nhóm đất đỏ vàng
7
Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính
8
Đất đỏ nâu trên đá vôi
9
Đất đỏ vàng trên đá biến chất
10
Đất đỏ vàng trên đá sét
11
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
12
Đất vàng nhạt trên đá cát
13
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
14
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
IV
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
15
Đất mùn đỏ vàng trên đá biến chất
16

Đất mùn đỏ vàng trên đá sét
17
Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axit
18
Đất mùn vàng nhạt trên đá cát
V
Nhóm đất mùn trên núi cao
19
Đất mùn trên núi cao
Diện tích điều tra
Diện tích không điều tra
Tổng diện tích tự nhiên

Pb
P
Pg
Pf
Py
D
Fk
Fv
Fj
Fs
Fa
Fq
Fp
Fl
Hj
Hs
Ha

Hq
A

Diện tích
(ha)
9.128,86
275,13
116,37
1.016,34
4.212,90
3.508,12
475,39
475,39
61.751,74
491,78
394,12
4.212,90
49.326,53
3.606,87
2.688,39
391,84
639,31
90.142,92
7.819,27
42.522,41
29.916,50
9.884,74
606,53
606,53
162.105,44

1.820,59
163.926,03

Tỷ lệ
(%)
5,57
0,17
0,07
0,62
2,57
2,14
0,29
0,29
37,67
0,3
0,24
2,57
30,09
2,2
1,64
0,24
0,39
54,99
4,77
25,94
18,25
6,03
0,37
0,37
98,89

1,11
100

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm - thủy sản. Tỷ trọng
ngành nông, lâm - thủy sản giảm từ 55,96% năm 2005 xuống còn 45,11% năm 2010,
năm 2014 đạt 24,11%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 20,84% năm
2005 lên 25,50% năm 2010, đạt 30,92% vào năm 2014; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ
23,20% năm 2005 lên 29,39% năm 2010 và đạt 44,97% vào năm 2014.
4.1.2.2. Các vấn đề xã hội
- Dân số: Dân số năm 2014 là 113.584 người, chiếm 21,11% tổng số dân của tỉnh
Điện Biên, với tổng số hộ là 26.049 hộ, quy mô hộ là 4,36 người/hộ. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của huyện năm 2014 là 1,14% thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn tỉnh
(tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh là 1,65 %).
- Lao động, việc làm và thu nhập: Năm 2014, tổng số người trong độ tuổi lao
động của huyện là 65.872 người, chiếm 57,99% dân số. Trong đó, số người trong độ
6


tuổi có khả năng lao động hiện đang làm việc trong các ngành kinh tế là 52.474 người
(chiếm 79,66% tổng số lao động trong độ tuổi), bao gồm: 45.698 lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp (chiếm 87,09%), 1.918 lao động làm việc trong ngành công
nghiệp - xây dựng (chiếm 3,66%) và 930 lao động trong ngành dịch vụ thương
nghiệp (chiếm 1,77%).
- Cộng đồng dân tộc: Huyện Điện Biên là địa bàn cư trú của 8 dân tộc như:
Thái (52,83%), Kinh (27,04%), Mông (9,97%), Khơ Mú (5,59%), Lào (2,85%), còn
lại là các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có một phong tục tập quán riêng, tạo nên nét độc
đáo trong văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc.

4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
ĐIỆN BIÊN
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Điện Biên
Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Điện Biên đã trở thành cơ sở pháp lý cho việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất. Năm 2011 huyện Điện Biên đã tiến hành lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015). Tính
đến nay, trên địa bàn huyện đã có 24/25 xã (Trừ xã Thanh Xương) đã xây dựng xong
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và được phê duyệt.
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc
giao đất nông nghiệp, Nghị định 79/CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 17/CP trong việc chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại. Hiện nay trên địa bàn huyện công tác giao đất và cho thuê đất, thu
hồi đất đang được tiến hành. Theo kết quả điều tra tính đến năm 2014, huyện đã cấp
được 40.059 GCNQSDĐ. Kết quả cấp cho các hộ đồng bào DTTS: đất nông nghiệp
cấp được 7.808 GCNQSDĐ, đạt tỷ lệ 67,03% về số GCN cần cấp và đất phi nông
nghiệp (đất ở) cấp được 1.357 GCNQSDĐ, đạt tỷ lệ 48,98% về số GCN cần cấp.
4.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất (2005 – 2014) trên địa bàn huyện
Điện Biên
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Điện Biên năm 2014
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên huyện Điện Biên
là 163.926,03 ha, chiếm 17,14 % tổng diện tích toàn tỉnh. Đất nông nghiệp 138.010,60 ha,
chiếm 84,19% diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 6.802,02 ha, chiếm 4,15% diện
tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 19.113,41 ha, chiếm 11,66% diện tích tự nhiên.
4.2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2005 – 2014
Giai đoạn 2005 -2014 diện tích đất nông nghiệp của huyện Điện Biên tăng
2.006,45 ha (chủ yếu tăng do chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng sang đất lâm nghiệp và
sản xuất nông nghiệp). Cụ thể: Năm 2014 diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
27.433,83 ha tăng 11.964,19 ha so với năm 2005; Diện tích đất lâm nghiệp năm 2014 là
110.381,34 ha giảm 10.018,53 ha so với năm 2005. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản

năm 2014 là 265,01 ha tăng 49,97 ha so với năm 2005.
4.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên
4.2.3.1. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp
a. Một số đặc điểm về quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên
Huyện Điện Biên là nơi sinh sống của phần đông các đồng bào dân tộc thiểu số
(DTTS) nên có những đặc điểm quản lý sử dụng đất mang tính chất bản địa. Kết quả
7


điều tra hiện trạng và tìm hiểu đặc điểm quản lý sử dụng đất của một số tộc người ở
huyện Điện Biên đều lấy trồng trọt, trong đó chủ yếu là lúa làm nguồn sống chính, ngoài
trồng trọt, đồng bào còn chăn nuôi gia súc, gia cầm, duy trì các làng nghề thủ công gia
đình và khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng với các mô hình sử dụng đất truyền
thống cùng kỹ thuật canh tác bản địa, duy trì các loại cây trồng đặc trưng. Đặc điểm
quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên có một số mô hình được
thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Một số mô hình sử dụng đất vùng cao của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên
STT Mô hình sử dụng đất
1

Canh tác lúa nước

2

Canh tác nương rẫy

Vườn- đồi – rừng

3


Chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản

4

Phƣơng thức canh tác
Ruộng nước (ở thung lũng)
Ruộng bậc thang
Nương dốc, nương bằng
Nương 1 vụ, nương 2 vụ
Nương lúa, nương ngô, nương sắn
Nương cày, nương chọc lỗ
Nông lâm kết hợp
Cây dược liệu
Cây bản địa
Rừng ( rừng trồng và rừng bảo vệ )
Đại gia súc (bán thâm canh) dưới
tán rừng
Gia cầm
Nuôi cá ở ruộng, ở ao, hồ

Các loại cây trồng
Lúa đặc sản (Bắc thơm số 7), Nếp tan
Lúa IR64, Nếp tan, Nếp nhoi
Lúa nương, ngô, sắn, đậu các loại,
cao lương, bầu, bí, bông, lanh,
khoai lang, khoai sọ, rau cải, dưa
Đậu các loại, mây, tre, keo...
Sâm, công xê đên, củ mài, hà thủ ô,
cây mật gấu, dứa rừng...

Cây Ban, đào, hoa phong lan, tre, chít,
mắc khén, hạt dẻ....
Cao su, keo, trẩu,...
Trâu, bò, ngựa, dê...
Gà, vịt...
Cá chép, chắm cỏ, trê, rô phi....

b. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Điện Biên
Kết quả điều tra, đánh giá các loại sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp huyện Điện Biên được chia thành 2 tiểu vùng: tiểu vùng lòng chảo có
5 loại sử dụng đất với 9 kiểu sử dụng; tiểu vùng đất dốc có 12 loại sử dụng đất với 12
kiểu sử dụng.
4.2.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất chính trên địa bàn huyện
a. Hiệu quả kinh tế
Qua quá trình điều tra nông hộ, tổng hợp các số liệu ở 2 tiểu vùng đã tổng
hợp lên bảng hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của các loại hình sử dụng
chăn nuôi gia súc và đất trồng trọt huyện Điện Biên được thể hiện qua bảng 4.3 và
bảng 4.4.
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của loại hình chăn nuôi gia súc
Đơn vị tính: con
STT

Kiểu chăn
nuôi

Đầu tƣ
cơ bản
(1000 đ)

1

2

Trâu


4500,0
4150,0

1
2

Trâu


4500,0
700,0

Đầu tƣ
Tổng thu
hàng năm
(1000 đ)
(1000 đ)
Tiểu vùng lòng chảo
2936,0
8.500,0
1312,0
6.750,0
Tiểu vùng đất dốc
625,0
7.020,0

652,0
4.250,0

8

TNHH
(1000 đ)

GTNC
(1000 đ)

HQĐV
(Lần)

1.064,0
1.288,0

118,22
178,89

0,14
0,24

1.895,0
2.898,0

172,27
263,45

0,37

2,14


Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các loại sử dụng đất trồng trọt chính tính trên 1ha
STT

Loại sử dụng đất

Kiểu sử dụng đất

9

Tổng thu

Chi phí

TNHH

GTNC

(1000 đ)

(1000 đ)

(1000 đ)

(1000 đ)

52.100,0
60.180,0

62.880,0
129.752,0
105.310,0
63.930,0
116.752,0
125.400,0

75.475,0
84.009,0
86.806,0
110.604,0
119.352,0
79.506,0
148.699,0
294.600,0

136,1
138,1
148,4
133,0
125,7
134,4
228,8
327,3

1,45
1,39
1,38
0,85
1,13

1,24
1,27
2,35

H
M
M
M
H
M
H
H

26.120,0
151.450,0
23.200,0
32.892,6
4.581,0
14.320,0
7.860,0
13.860,0
5.680,0
47.964,7

67.234,8
326.486,0
18.600,0
40.752,9
3.459,0
64.580,0

10.440,0
30.320,0
5.120,0
76.780,3

90,5
236,2
88,6
68,5
46,1
170,0
149,1
168,4
58,0
114,0

2,57
2,15
0,80
1,24
0,75
4,51
1,33
2,19
0,90
1,60

M
M
L

L
L
M
L
M
L
H

Tiểu vùng lòng chảo
1
Chuyên lúa đặc sản Lúa xuân – lúa mùa (đặc sản)
127.575,0
2
Lúa xuân –Lúa mùa -Ngô đông
144.189,0
3
Lúa xuân – Lúa mùa - Đậu tương
148.686,0
2
lúamàu
4
Lúa xuân – Lúa mùa - Khoai tây
240.356,0
5
Lúa xuân – Lúa mùa - Rau đông
224.662,0
6
Lúa xuân – Lúa mùa - Lạc
143.436,0
7

Chuyên màu
Chuyên rau an toàn
265.451,0
8
Chuyên cá

420.000,0
Tiểu vùng đất dốc
1
Chuyên lúa
Lúa xuân – lúa mùa
93.354,8
2
Lúa - Cá
Lúa-Cá
477.936,0
3 Lúa ruộng bậc thang Lúa ruộng bậc thang
41.850,0
4
Đậu tương
73.645,5
Cây CN hàng năm
5
Bông
8.040,0
6
Cam, Quýt
78.900,0
Cây ăn quả
7

Xoài
18.300,0
8
Nhãn,Vải
44.000,0
9
Nông lâm kết hợp Lúa nương
10.800,0
10
Ngô xen rừng
124.745,0

HQĐV Phân
cấp
(Lần)


b. Hiệu quả xã hội
Về giải quyết lao động: ở tiểu vùng lòng chảo những LUT thu hút nhiều công
lao động đó là LUT nuôi trồng thủy sản với 900 công/ha/năm; LUT 2 lúa – màu trung
bình 713 công/ha/năm, LUT chuyên rau là 650 công/ha/năm, LUT chuyên lúa đặc
sản là 555 công/ha/năm. Ở tiểu vùng đất dốc, những LUT thu hút nhiều công lao
động LUT cây ăn qua 380 công/ha/năm, LUT nông lâm kết hợp 607 công/ha/năm. Về
giá trị ngày công: ở tiểu vùng lòng chảo LUT nuôi trồng thủy sản cho giá trị cao nhất
327.300 đồng, LUT chuyên rau màu có giá trị 228.800 đồng, LUT chuyên lúa có giá
trị 136.100 đồng, LUT 2 lúa – màu có giá trị trung bình 135.920 đồng. Ở tiểu vùng
đất dốc LUT chăn nuôi cho giá trị ngày công đạt cao nhất 263.500 đồng, LUT trồng
cây ăn quả cho giá trị ngày công 170.000 đồng và LUT trồng cây công nghiệp hàng
năm có giá trị ngày công thấp nhất 46.100 đồng. Về kỹ năng lao động và khả năng
tiêu thụ sản phẩm của cả 2 tiểu vùng: Thông qua các tiêu chí cho thấy LUT nuôi

trồng thủy sản và LUT cây ăn quả đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao hơn so với các LUT
khác. Tuy nhiên, các LUT còn lại dựa vào kinh nghiệm sản xuất lâu đời phù hợp với
phong tục tập quán của người dân bản địa, sản phẩm nông sản chất lượng tốt đã đem
lại khả năng tiêu thụ sản phẩm đặc trưng cao như LUT chuyên lúa đặc sản đạt 90%
khả năng tiêu thụ sản phẩm...
c. Hiệu quả môi trường
Việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất là vấn
đề lớn và phức tạp đòi hỏi phải có số liệu phân tích về mẫu đất, nước và mẫu nông
sản trong thời gian dài. Trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi xin đề cập đến một số
chỉ tiêu đánh giá về sự duy trì cải thiện độ phì nhiêu đất, tỷ lệ thời gian che phủ của
các loại cây trồng, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học và khả năng bón phân cân đối
và hợp lí của các loại cây trồng ở tiểu vùng lòng chảo để đánh giá mức độ thích hợp
của các loại sử dụng đất đối với vấn đề về hiệu quả môi trường.
4.3. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN
ĐIỆN BIÊN
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất khu du lịch huyện Điện Biên
Huyện Điện Biên có diện tích đất khu du lịch lớn nhất 3.520,38 ha trong tổng diện
tích đất khu du lịch toàn tỉnh (tập trung chủ yếu ở 2 xã Mường Phăng và xã Pá Khoang).
4.3.2. Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên
4.3.2.1. Mối quan hệ giữa hệ thống sản xuất nông nghiệp và phát triển du lịch
Mối quan hệ giữa hệ thống sản xuất nông nghiệp và phát triển các loại hình du
lịch có quan hệ mật thiết với nhau, không mâu thuẫn nhau mà cộng sinh, điểm tựa
cho nhau để cùng phát triển. Du lịch thúc đẩy gia tăng sản lượng nông nghiệp hàng
hóa của địa phương. Ngược lại sản xuất nông nghiệp góp phần tạo dựng cảnh quan
môi trường sinh thái gián tiếp thu hút khách du lịch. Mối quan hệ thể hiển ở bảng 4.5:
10


Bảng 4.5. Các loại hình du lịch chính và hệ thống sử dụng đất nông nghiệp
phục vụ du lịch ở huyện Điện Biên

STT

Loại hình
du lịch

Tuyến, điểm du lịch

Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ (xã
Mường Phăng)
Đồi Độc Lập (xã Thanh Nưa)
Du lịch
1
lịch sử - Bia hận thù Noong Nhai (xã Thanh Xương)
văn hóa
Di tích bắn rơi máy bay Mỹ (Xã Thanh An)
Tham quan, tìm hiểu bản sắc văn hóa các
dân tộc Thái, Khơ Mú...
Du lịch hồ Pá Khoang (xã Pá Khoang)
Du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Mường
Phăng (xã Mường Phăng)
Du lịch
Hang động Pa Thơm (xã Pa Thơm)
sinh thái
2
Hang động Chua Ta (xã Hẹ Muông)
nghỉ
Cánh đồng Mường Thanh
dưỡng
Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Uva (xã
Noong Luống); Hua Pe (xã Thanh

Luông)
Du lịch
Bản Mển (xã Thanh Nưa), Bản Co Mỵ
cộng đồng (xã Thanh Hưng), Bản Ten (xã Thanh
3
(du lịch
Xương), Bản Uva (xã Noong Luống),
bản)
Bản Na Sang II (xã Núa Ngam)
Lễ hội thành Bản Phủ - đền Hoàng Công
Chất; lễ cầu mưa của dân tộc Cống, lễ
Du lịch lễ hội cơm mới của dân tộc Thái (múa
hội, tâm khèn, múa sạp, múa xòe, nghề thêu dệt
4
thổ cẩm...)
linh, về
nguồn;
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (Hội
hoa Ban, hội tung còn...về với cội nguồn
dân tộc Thái ở Mường Thanh)
Du lịch
biên giới
kết hợp
Thăm quan phong cảnh (Cửa khẩu quốc
5 mua sắm, tế Tây Trang, cửa khẩu quốc gia Huổi
quá cảnh
Puốc)
tại cửa
khẩu


Hệ thống sử dụng đất
nông nghiệp
Hệ thống canh tác thâm
canh sản xuất (Chuyên
lúa đặc sản, chuyên rau
an toàn, chăn nuôi gia
súc)
Hệ thống canh tác truyền
thống bản địa: Chuyên
lúa cánh đồng Mường
Thanh, ruộng bậc thang,
cây ăn quả, rừng tự nhiên
(hoa ban, đào...); cây
dược liệu, cây đặc sản,
rừng, nông lâm kết hợp,
chăn nuôi gia súc
Dệt thổ cẩm và đan lát
truyền thống
(bông, lanh, mây, tre,...),
Chăn nuôi gia súc
Hệ thống canh tác kết
hợp truyền thống và sản
xuất hàng hóa: Nông lâm
kết hợp (nương rẫy),
chuyên lúa đặc sản, lúa
ruộng bậc thang, chăn
nuôi gia súc
Cây đặc sản (măng, mây,
tre); cây dược liệu (sâm,
nấm, xa nhân..); cây công

nghiệp hàng năm (bông,
lanh...); cây hoa bản địa
(ban, đào, phong lan…)

4.3.2.2. Tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên
Do đặc điểm địa hình, sự phân bố mạng lưới giao thông, vị trí các tài nguyên
du lịch của huyện Điện Biên tập trung theo khu chức năng du lịch, các điểm du lịch
trên địa bàn huyện được tổ chức phát triển theo các tuyến: du lịch nội tỉnh, tuyến du
lịch liên tỉnh (tuyến đường quốc lộ, tuyến đường hàng không) rất thuận tiện và hàng
năm đã thu hút một lượng lớn du khách quốc tế. Tuyến du lịch quốc tế Điện Biên với
11


nước bạn Lào ở hai cửa khẩu Tây Trang và Huổi Puốc thông qua đường bộ quốc gia;
bên cạnh cảng hàng không Điện Biên Phủ đang được nâng cấp, mở rộng... nối liền
các thị trường du lịch rộng lớn trong khối các nước ASEAN là điều kiện hết sức
thuận lợi cho phát triển kinh tế - văn hóa nói chung và du lịch nói riêng.
4.3.3. Thực trạng và nhu cầu cung cấp các sản phẩm nông nghiệp phục vụ du
lịch huyện Điện Biên
4.3.3.1. Hiện trạng khách du lịch
Do vị trí và vai trò quan trọng của khu du lịch lịch sử Điện Biên, hầu như
khách du lịch đến với khu di tích là đến huyện Điện Biên. Số liệu thống kê từ năm
2000 – 2014 của sở Văn hóa – thể thao và du lịch Điện Biên cho thấy trong số khách
du lịch đến Điện Biên Phủ, có tới 90% khách du lịch đến huyện Điện Biên.
Bảng 4.6. Số lượng khách du lịch đến huyện Điện Biên qua một số năm
Đơn vị: Ngàn lượt khách
Chỉ tiêu
Khách quốc tế
Khách nội địa


2000
4,2
66,1

2005
12,0
108,0

2010
44,6
216,79

2011
54,8
249,143

2012
55,7
252,847

2013
57,2
268,93

2014
64,0
313,0

Tổng khách


70,3

120,0

261,39

303,943

308,547

326,13

377

4.3.3.2 Nhu cầu sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch
Do lượng khách du lịch đến huyện Điện Biên không ngừng tăng qua các năm kéo
theo nhu cầu về thực phẩm, nông sản nông nghiệp cũng tăng theo. Hoạt động du lịch ở
Điện Biên có đặc điểm lượng khách tập trung chủ yếu vào mùa xuân và mùa lễ hội (bắt
đầu từ giữa tháng 1 đến hết tháng 5 dương lịch). Theo kết quả điều tra của chúng tôi
năm 2014 nhu cầu sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch ở huyện Điện Biên như sau:
Thóc gạo 5.821 tấn; Rau các loại 302 tấn; Quả các loại 1.315 tấn (Cam, quýt, đào, mận,
xoài,…); Thịt các loại 891 tấn; Cá các loại 339 tấn.
4.4. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ DU
LỊCH HUYỆN ĐIỆN BIÊN
4.4.1. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp thích hợp cho các sản phẩm
phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên
Điện Biên có nhiều thế mạnh về cảnh quan sinh thái tự nhiên liên quan với sản xuất
nông nghiệp và tạo tiền đề khai thác phát triển các loại hình du lịch kết hợp nông nghiệp.
Trên cơ sở điều tra về nhu cầu thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp
phục vụ du lịch và điều kiện tự nhiên, đất đai của huyện Điện Biên chúng tôi đã tiến

hành đánh giá sử dụng đất thích hợp theo FAO cho các loại sử dụng đất chính. Kết quả
đánh giá được thể hiện:
4.4.1.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
* Các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng nghiên cứu.
Bản đồ đơn vị đất đai sử dụng đất thích hợp cho các loại đất chính phục vụ du lịch
ở Điện Biên theo chỉ dẫn của FAO được xác định cho 2 tiểu vùng.
Dựa trên những nguồn tư liệu về bản đồ đất được Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp xây dựng năm 2005, số liệu nhiệt độ (tổng tích ôn) và lượng mưa do
12


Viện Khí tượng Nông nghiệp quốc gia xây dựng năm 2013 và bản đồ thủy lợi huyện
Điện Biên tỷ lệ 1/50.000 đã chọn được 6 chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn
vị đất đai tiểu vùng lòng chảo gồm: loại đất, địa hình tương đối, thành phần cơ giới,
chế độ tưới, tổng tích ôn và lượng mưa. Riêng tiểu vùng đất dốc chọn được 7 chỉ
tiêu, ngoài các chỉ tiêu dùng cho tiểu vùng lòng chảo, có thêm chỉ tiêu về độ dày
tầng đất, độ cao và độ dốc thay cấp địa hình tương đối.
* Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai được tiến hành chồng xếp các bản đồ đơn tính tỉ lệ
1/25.000 thể hiện các chỉ tiêu loại đất, địa hình tương đối, độ dốc, độ dầy tầng đất,
chế độ tưới, thành phần cơ giới, nhiệt độ và lượng mưa cho từng tiểu vùng. Kết quả
đã xác định được trên địa bàn của huyện Điện Biên có 113 đơn vị đất đai (LMU),
trong đó có 17 LMU tiểu vùng lòng chảo và 96 LMU tiểu vùng đất dốc. Như vậy, cho
thấy tổng diện tích điều tra xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Điện Biên là
154.156,95 ha; trong đó có 5.860,88 ha đất ở tiểu vùng lòng chảo và 148.296,07 ha
đất ở tiểu vùng đất dốc của huyện.
4.4.1.2. Lựa chọn các loại sử dụng đất có triển vọng
(1). Tiêu chí lựa chọn
Việc lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp có triển vọng phục vụ phát triển du
lịch và bảo vệ môi trường sinh thái ở huyện Điện Biên được xác định dựa trên kết quả đánh

giá về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại sử dụng đất huyện Điện Biên
nhằm phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch.
(2). Kết quả theo dõi thử nghiệm các mô hình sử dụng đất có hiệu quả đã được lựa
chọn để đề xuất phát triển
a. Mô hình lúa đặc sản

* Hiệu quả kinh tế
Theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2012-2014 cho thấy hiệu quả kinh tế của mô
hình chuyên lúa thể hiện qua bảng 4.7.
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa
Năm

2012

2013

2014

Cơ cấu cây trồng
Cả năm
Lúa xuân
Lúa mùa
Cả năm
Lúa xuân
Lúa mùa
Cả năm
Lúa xuân
Lúa mùa
Trung bình


Năng suất
(tạ/ha)
126,00
62,20
63,80
137,60
68,20
69,40
138,50
68,50
70,00
134,00

Tổng thu
(triệu đ)
126,00
62,20
63,80
137,60
68,20
69,40
138,50
68,50
70,00
134,00

Tổng chi
(triệu đ)
61,19
30,94

30,25
61,39
31,13
30,26
64,25
31,75
32,50
62,28

Thu nhập
hỗn hợp
(triệu đ)
64,81
31,26
33,55
76,21
37,07
39,14
74,25
36,75
37,50
71,76

Theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2012-2014 cho thấy, năng suất trung bình
13


của lúa xuân là 66,3 tạ/ha, của lúa mùa là 67,7 tạ/ha. Tổng thu bình quân đạt 134
triệu/ha, chi phí trung bình 62,28 triệu/ha, thu nhập hỗn hợp trung bình đạt 71,76
triệu/ha/năm.

* Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất chuyên lúa đặc sản sử dụng trung bình 510 công lao
động/ha/năm. Mô hình này mỗi năm sản xuất được từ 13,4 tấn thóc/ha, có ý nghĩa to
lớn trong việc đảm bảo an toàn lương thực của hộ, là mô hình cung cấp sản phẩm
hàng hóa có chất lượng cao và có nhu cầu rất lớn trên thị trường.
* Hiệu quả môi trường
Mô hình trồng lúa có tỷ lệ thời gian che phủ không cao hơn các mô hình đặc
trưng khác nhưng đây được coi là một mô hình sử dụng đất mang tính bền vững bởi
hệ thống canh tác lúa nước đảm bảo duy trì độ ẩm tốt về mùa khô, làm đất không bị
chai cứng và kết von, duy trì tốt khu hệ vi sinh của đất còn về mùa mưa nhờ bộ rễ
chùm ăn nông trên bề mặt nên có tác động đáng kể cho việc hạn chế xói mòn rửa trôi
thường diễn ra ở tầng mặt trong vùng. Mức độ sử dụng phân hoá học và phân chuồng
đều ở trong mức tiêu chuẩn khuyến cáo.
b. Mô hình ruộng bậc thang

* Hiệu quả kinh tế
Theo dõi mô hình trong 3 năm 2012-2014 cho thấy năng suất trung bình lúa
khoảng hơn 40 tạ/ha. Tổng giá trị trung bình thu được là 40,10 triệu/ha, chi phí trung
bình 22,5 triệu đồng/ha. Hiệu quả đồng vốn trung bình 0,79. Hiệu quả kinh tế của mô
hình đem lại không cao, thể hiện cụ thể bảng 4.8.
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế mô hình lúa ruộng bậc thang
Năm
2012
2013
2014

Cơ cấu cây trồng
Lúa ruộng bậc thang
Lúa ruộng bậc thang
Lúa ruộng bậc thang

Trung bình

Tổng thu
37,7
39,8
42,8
40,10

Tổng chi
Triệu đồng
20,3
22,5
24,7
22,50

TNHH
17,4
17,3
18,1
17,60

HQĐV
(lần)
0,86
0,77
0,73
0,79

* Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này cần trung bình 188 công lao động/ha/năm. Mức độ

chấp nhận sử dụng mô hình lúa ruộng bậc thang đạt trung bình 42%. Mô hình lúa
ruộng bậc thang đảm bảo ổn định đời sống định canh, định cư ổn định lương thực, có
khả năng sản xuất sản phẩm hàng đặc sản của vùng.
* Hiệu quả môi trường
Ruộng bậc thang không chỉ có ý nghĩa về khả năng giữ ẩm và tăng cường độ
che phủ mà còn tạo cảnh quan đẹp về môi trường sinh thái, thu hút hấp dẫn du lịch.
Việc luân canh 2 vụ ở những nơi có khả năng chủ động nước sẽ hạn chế xói mòn cao và
14


duy trì độ phì đất. Đây là một phương thức canh tác bền vững về hiệu quả môi trường
trên cơ sở áp dụng biện pháp công trình.
c. Mô hình nông lâm kết hợp

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của mô hình được tổng hợp ở bảng 4.9. Kết quả theo dõi mô
hình cho thấy, rừng đang trong thời kì kiến thiết chưa cho sản phẩm lâm sản mới cho
củi thu nhặt chừng 5-10 m3 từ cây sâu bệnh hoặc chặt tỉa để đun nấu và làm đồ dùng
trong nhà. Sản phẩm nông nghiệp thu từ ruộng bậc thang, vườn tạp và chăn nuôi cho
thu nhập hỗn hợp trung bình 18,6 triệu đồng/ha/năm và đạt hiệu quả đồng vốn 0,75
lần. Mặc dù mức thu nhập chưa cao nhưng với khó khăn lớn nhất là không có ruộng
nước, lại ở vùng sâu, vùng xa nên việc bố trí sử dụng đất theo mô hình này là biết tận
dụng và phù hợp những tiềm năng sẵn có cho mô hình.
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế mô hình nông lâm kết hợp
Năm

Cơ cấu mô hình

Đơn vị
tính

ha
ha
con

Tổng thu

Lúa ruộng bậc thang
Vườn tạp
2012
Chăn nuôi (Trâu)
Tổng
Lúa ruộng bậc thang
ha
Vườn tạp
ha
2013
Chăn nuôi (Trâu)
con
Tổng
Lúa ruộng bậc thang
ha
Vườn tạp
ha
2014
Chăn nuôi (Trâu)
con
Tổng
Tổng bình quân hàng năm

27,80

4,20
8,60
40,60
28,60
5,20
8,70
42,50
29,80
7,80
9,20
46,80
43,3

Tổng chi
Triệu đồng
15,20
2,20
6,20
23,60
16,30
3,50
5,20
25,00
16,50
4,20
4,90
25,60
24,7

TNHH

12,60
2,00
2,40
17,00
12,30
1,70
3,50
17,50
13,30
3,60
4,30
21,20
18,6

HQĐV
(lần)
0,83
0,91
0,39
2,13
0,75
0,49
0,67
1,91
0,81
0,86
0,88
2,55
0,75


* Hiệu quả xã hội
Mô hình đã tạo công ăn việc làm và thu hút nguồn lao động gia đình góp phần
định canh, định cư duy trì được sự phát triển bền vững. Mô hình nông lâm kết hợp đã
lưu giữ, duy trì các tập quán canh tác bản địa đã và đang thu hút khách du lịch trong
và ngoài nước đến tìm hiểu và trải nghiệm.
* Hiệu quả môi trường
Các mô hình nông lâm kết hợp đã có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng che phủ
đất ở địa hình cao dốc, duy trì tính đa dạng sinh học bao gồm cây rừng và cây trồng,
tận thu lượng sinh khối lớn trả lại cho đất, hạn chế xói mòn và giữ ẩm giữ nước
đầu nguồn.
15


(3) Lựa chọn loại hình sử dụng có triển vọng phục vụ phát triển du lịch
Qua điều kiện cụ thể của huyện Điện Biên để phát triển nông nghiệp phục vụ du lịch
cần quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng hàng hóa, tạo ra sản
phẩm chất lượng, tạo thương hiệu cho từng sản phẩm, các cây trồng đặc sản với các loại sử
dụng đất chủ yếu của huyện sẽ là: chuyên lúa đặc sản, chuyên rau, ruộng bậc thang, cây ăn
quả, nương rẫy, duy trì phát triển các cây trồng bản địa góp phần tôn tạo cảnh quan đẹp như:
Ban, Đào, phong lan, cây dược liệu…

Bảng 4.10. Các loại sử dụng đất có triển vọng phục vụ du lịch
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Loại sử dụng
đất chính

Cây hàng
năm

Cây hàng năn

Cây lâu năm
Lâm nghiệp

Loại sử dụng đất

Kiểu sử dụng

Tiểu vùng lòng chảo
1. Chuyên lúa đặc sản
1. Lúa xuân – Lúa mùa
(gạo tám Điện Biên)
2. Lúa xuân –Lúa mùa -Ngô đông
3. Lúa xuân – Lúa mùa - Đậu tương
2. 2 Lúa - màu
4. Lúa xuân – Lúa mùa - Khoai tây
5. Lúa xuân – Lúa mùa - Rau đông
6. Lúa xuân – Lúa mùa - Lạc
3. Chuyên rau sản xuất an toàn
7.Rau các loại (Cà chua, cải bắp...)
Tiểu vùng đất dốc
4. Ruộng bậc thang
1. Lúa ruộng bậc thang
5. Nương rẫy
2. Lúa nương, ngô, sắn, đậu đỗ, rau...
6. Cây ăn quả
3. Cam, quýt, xoài, đào, mận…
7. Nông lâm kết hợp
4. Lúa, ngô xen rừng
5. Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản
8. Rừng

xuất kết hợp chăn thả gia súc

Trong các loại sử dụng đất được lựa chọn trên tập trung ở tiểu vùng lòng chảo
là các loại sử dụng đất chuyên lúa đặc sản, 2 lúa màu, chuyên rau. Với tiểu vùng đất
dốc sẽ ưu tiên tập trung xây dựng các loại hình ruộng bậc thang, các loại hình trang
trại trồng cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa; loại hình nông lâm kết hợp,
nương rẫy, trồng rừng và chăn nuôi gia súc kết hợp.
4.4.2. Phân hạng khả năng thích hợp đất đai cho các LUT nông nghiệp có tiềm
năng phục vụ du lịch ở huyện Điện Biên
Kết quả phân hạng các mức độ thích hợp cho 8 loại sử dụng đất phổ biến được
thực hiện theo phương pháp đánh giá đất của FAO và đánh giá đa chỉ tiêu MCE bằng
các công cụ của hệ thống thông tin địa lý GIS được thể hiện ở bảng 4.11
Từ kết quả đánh giá trên sẽ được dùng làm cơ sở cho xây dựng hướng phát triển
mở rộng diện tích đất trồng lúa đặc sản, rau, hoa quả và phát triển rừng phục vụ phát
triển du lịch trên địa bàn huyện .
16


Bảng 4.11. Diện tích phân hạng thích hợp đất đai các LUT phổ biến
huyện Điện Biên
Hạng thích hợp
STT

LUT

S1

S2

S3


N

Tiểu vùng lòng chảo
1

2

3

4

5

6

7

8

Lúa đặc sản
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
2 lúa - màu
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Chuyên rau
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Cây ăn quả

Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Ruộng bậc thang
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Nương rẫy
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Nông lâm kết hợp
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Trồng rừng
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)

2.718,13
46,38

3.142,75
53,62

2.800,96
47,79

3.059,92
52,21

1.389,35
3.095,01
23,71

52,81
Tiểu vùng đất dốc

1.376,52
23,49

523,95
0,35

65.327,75
44,05

46.362,54
31,26

36.081,83
24,33

1.112,18
0,75

26.093,78
17,60

81.677,36
55,08

39.412,75
26,58


1.551,66
1,05

52.189,42
35,19

88.205,70
59,48

6.349,29
4,28

734,63
0,50

46.734,48
31,51

65.263,17
44,01

35.563,79
23,98

29.232,30
19,71

81.225,11
54,77


37.838,66
25,52

4.5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐIỆN BIÊN
4.5.1. Quan điểm phát triển
(1) Tập trung khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên như cảnh quan thiên nhiên,
khí hậu, tài nguyên đất đai và các giá trị lịch sử của quần thể di tích chiến thắng Điện
Biên Phủ, đặc trưng về các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong vùng.
(2) Duy trì bảo vệ rừng đầu nguồn theo hướng nâng cao chất lượng rừng. Mở
rộng phát triển diện tích rừng trên diện tích đất chưa sử dụng theo hướng nông lâm kết
hợp và chăn nuôi theo hướng trang trại.
(3) Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất, duy trì theo hướng đầu tư thâm
canh cao, tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản, đảm bảo nhu cầu an toàn lương
17


thực và cung cấp sản phẩm hàng hóa đặc sản của vùng ra thị trường bên ngoài. Chuyển
đổi một số diện tích trồng lúa ít thích hợp sang trồng các loại cây rau màu, cây ăn quả,
cây hoa phục vụ đời sống và hoạt động du lịch.
(4) Sử dụng đất nông nghiệp trên tiểu vùng đất dốc theo hướng hình thành các
vùng sản xuất có quy mô tập trung, có điều kiện tự nhiên thích hợp đáp ứng cả lợi
lích kinh tế, xã hội để tạo ra những sản phẩm đặc trưng đáp ứng tiêu dùng nội vùng
và khách du lịch.
(5) Quản lý quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở những nơi có tiềm
năng phát triển du lịch, trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của các dân tộc Tây Bắc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
4.5.2. Cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch

4.5.2.1. Quy hoạch sử dụng đất của huyện Điện Biên giai đoạn 2011 - 2020
Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của huyện Điện Biên, tầm nhìn đến năm 2030 và dự báo dân số đến năm
2020 toàn huyện 121,3 nghìn người, đến năm 2030 sẽ có khoảng 130 nghìn người.
Cùng với đó diện tích đất nông nghiệp quy hoạch tới năm 2020 của huyện là
153.695,88 ha tăng lên 16.706 ha và 155.700 ha tăng 18.709,75 ha ở năm 2030 so
với năm hiện trạng 2010.
4.5.2.2. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch ở huyện
Điện Biên
Dựa vào đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch cho kết
quả diện tích rất thích hợp và thích hợp của các LUT của tiểu vùng lòng chảo và tiểu
vùng đất dốc huyện Điện Biên.
4.5.2.3. Dự báo nhu cầu cung cấp các sản phẩm nông nghiệp huyện Điện Biên
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và
Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, tỉnh
Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, dự báo đến năm 2020 khoảng 490 nghìn lượt khách và năm 2030 khoảng 1
triệu lượng khách du lịch đến huyện Điện Biên. Khách quốc tế dự kiến năm 2020
khoảng 90 nghìn lượt và 250 nghìn lượt vào năm 2030 chủ yếu đến từ các nước: Pháp,
Úc, Mỹ, Canada, các nước Tây Âu và ASEAN.
* Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
Huyện Điện Biên có tiềm năng rất lớn để tiêu thụ những sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa phục vụ du lịch. Bên cạnh hàng năm đón một lượng khách du lịch lớn (hơn
300 nghìn lượt khách/năm), huyện còn tiếp giáp trung tâm du lịch như: thành phố
Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và cửa khẩu quốc tế Tây Trang. Kết quả nghiên
cứu nhu cầu sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch huyện Điện Biên như sau:
18



Bảng 4.12. Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
ĐVT: tấn
Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp
TT

Hạng mục

Năm
2014

Năm
2020

Năm
2030

So sánh
2014/2020

So sánh
2014/2030

1

Thóc gạo

5.821

9.592


22.000

3.771

16.179

-

Gạo tám, gạo đặc sản

4.646

6.694

16.350

2.048

11.704

2
3
-

Gạo nếp nương
Rau các loại
Quả các loại
Cam, quýt
Xoài

Nhãn
Các loại quả khác (dứa,
chuối, bưởi..)
Thịt các loại
Thịt lợn
Thịt bò
Thịt trâu
Thịt gia cầm
Cá các loại

1.175
302
1.315
769
38
143

2.898
490
2.258
1.294
196
294

5.650
1.200
4.345
2.475
400
600


1.723
188
796
525
11
151

4.475
898
2.730
1.706
62
457

365

474

870

109

505

891
226
236
271
158

339

1.205
294
318
367
225
490

1.975
400
560
635
380
1040

314
68
83
97
67
151

1.084
174
324
364
222
701


4
5

* Nhu cầu sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
Huyện Điện Biên nằm trong quy hoạch khu du lịch quốc gia đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/8/2015. Do nhu cầu tăng lên của du khách, dự
kiến mở rộng thêm các phân khu chức năng phục vụ du lịch. Diện tích đất khu du lịch
đến năm 2030 huyện Điện Biên là 9.508,56 ha, mở rộng trên địa bàn chủ yếu lấy từ
việc khai thác đưa vào sử dụng đất theo đơn vị hành chỉnh của 2 xã Pá Khoang,
Mường Phăng. Đặc biệt là mở rộng diện tích đất rừng đặc dụng, phát triển, tăng quy
mô diện tích đất bảo tồn tự nhiên tại các xã có danh lam thắng cảnh phát triển du lịch.
4.5.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện
Điện Biên
4.5.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ trực tiếp phát triển du lịch
huyện Điện Biên
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ
du lịch, kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất và theo quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Điện Biên chúng tôi đề xuất diện tích các
loại sử dụng đất phục vụ trực tiếp phát triển du lịch huyện đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
19


Bảng 4.13. Đề xuất các loại sử dụng đất phục vụ trực tiếp phát triển du lịch
huyện Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Định hướng
STT

Các loại sử

dụng đất

Diện tích
năm 2014
(ha)

Diện tích
năm 2020
(ha)

Diện tích
năm 2030
(ha)

Tuyến, điểm du lịch

Loại hình
du lịch

Tiểu vùng lòng chảo
1

Chuyên lúa
đặc sản (tám
Điện Biên)

3.470

3.600


3750

Cánh đồng Mường
Thanh

Du lịch
sinh thái,
du lịch
cộng đồng

xã Mường Phăng, xã
Pá Thơm, xã Hẹ
Muông

Du lịch
sinh thái,
du lịch
cộng đồng

Tiểu vùng đất dốc
2

Ruộng bậc
thang

1.332

2.200

3.200


3

Trồng hoa
(hoa ban,
hoa đào, hoa
Anh đào,
phong lan...)

15

250

300

4

Cây ăn quả
(Cam, mận,
đào, táo
mèo…)

447

1.000

1.500

5


6

Rừng

NLKH

2.282

6.009,54

6.069,54

1500

3500

Khu di tích lịch sử
Chiến thắng Điện
Biên Phủ, các điểm du
lịch sử - văn hóa, tâm
Du lịch
linh, khu hang động,
sinh thái,
danh lam thắng cảnh
du lịch
xung quanh các hồ lớn
lịch sử
tại các xã: Mường
Phăng, Pá Khoang,
Pa Thơm, Na Ư, Hẹ

Muông, Núa Ngam
Du lịch
Xã Mường Pồn, xã
sinh thái,
Mường Nhà, xã
du lịch
Mường Phăng
lịch sử
Du lịch
sinh thái,
Xã Mường Phăng, Xã
Du lịch
Pá Khoang
lịch sử văn hóa
Xã Mường Phăng, Núa
Ngam, Hẹ Muông, Pa
Thơm, Na Ư, Noong
Luống, Thanh Nưa,
Thanh Xương

Du lịch
sinh thái;
Du lịch
cộng
đồng

4.5.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cung cấp các sản phẩm nông nghiệp
phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên
Qua điều kiện cụ thể của huyện Điện Biên để phát triển nông nghiệp phục vụ
du lịch cần quy hoạch các vùng chuyên canh tập trung theo hướng hàng hóa, các cây

trồng đặc sản với các loại sử dụng đất chủ yếu của huyện sẽ mang tính sản xuất hàng
20


hóa có hiệu quả cao kết hợp với tạo dựng quang cảnh đẹp và tôn tạo cảnh quan tự
nhiên đặc trưng của vùng Tây Bắc ở những tuyến và điểm du lịch. Dựa vào kết quả
đánh giá tiềm năng đất của huyện Điện Biên, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
của huyện được đề xuất ở bảng.
Bảng 4.14. Đề xuất các loại sử dụng đất phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
STT

Đơn
vị
tính

Các loại sử dụng đất
Đất nông nghiệp

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Định hƣớng
Năm 2014
130.903,40

Tiểu vùng lòng chảo
Chuyên lúa đặc sản (tám Điện Biên)
ha
2 lúa – màu
ha
Rau an toàn
ha
Nuôi trồng thủy sản
ha
Tiểu vùng đất dốc
Ruộng bậc thang
ha
Trồng hoa (hoa hồng, Anh đào, hoa ly...)
ha
Cây công nghiệp hàng năm (Bông, lanh)
ha
Nương rẫy
ha
Cây ăn quả
ha
Cây trồng bản địa (Ban, Đào, Phong lan…)
ha
Nông lâm kết hợp
ha

Rừng
ha
Chăn nuôi gia súc Trâu (giống địa phương)
con

con

Năm
2020

Năm
2030

153.885 154.000

3.470
1.313
325
158

3.600
1.611
400
250

3.750
2.000
400
250


1.332
15
63
13.449,08
447,00
30,00
28.607,94
81.693,38
11.689
4.979

2.200
250
958
10.379
7500
300
42.113
84.324
25.000
8.000

3.200
300
1000
6.350
7500
350
42.396
86.504

35.000
10.000

* Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cung ứng các sản phẩm lương thực,
thực phẩm phục vụ du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên tập trung chủ yếu ở tiểu
vùng lòng chảo và một số xã thuộc tiểu vùng đất dốc.
* Định hướng sản xuất, cung ứng các sản phẩm nông nghiệp làm quà tặng cho
du khách tại các điểm du lịch chủ yếu được khai thác, phát triển ở tiểu vùng đất dốc
từ loại sử dụng đất nương rẫy, nông lâm kết hợp và trồng rừng.
4.5.4. Các giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên
4.5.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách
Chính sách về đất đai; Chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn; Chính
sách về phát triển du lịch; Chính sách bảo tồn các bản làng văn hóa truyền thống.
21


4.5.4.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể về du lịch ngành nông nghiệp triển khai các
quy hoạch chi tiết về sử dụng đất theo tiềm năng và sử dụng đất nông nghiệp thích
hợp theo hướng hàng hóa và cảnh quan phục vụ du lịch theo các tiểu vùng, tuyến,
điểm du lịch như kết quả đánh giá đã đề xuất; Quy hoạch phát triển nông nghiệp
nông thôn chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ trồng lúa sang mô hình lúa đặc sản, 2
lúa màu, đất nương rẫy sang, rau màu, hoa, ruộng bậc thang, nông lâm kết hợp,
chăn nuôi đại gia súc; đẩy mạnh khai thác và chế biến các nông lâm sản tại chỗ
phục vụ nhu cầu du khách.
4.5.4.3. Nhóm giải pháp tài chính, tín dụng, đầu tư
Đảm bảo đủ cơ cầu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung đầu
tư hạ tầng khu du lịch; Hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao,
đầu tư xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch của huyện ra bên ngoài (trong nước và

quốc tế).; Tăng cường huy động vốn bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch đặc biệt là
hệ thống di tích, lịch sử văn hóa có giá trị trên địa bàn huyện; Tạo điều kiện thuận
lợi các nông hộ có định hướng sản xuất có hiệu quả trong cho vay vốn tín dụng ưu
đãi Nhà nước với số lượng lớn và dài hạn cho các nông hộ có định hướng sản xuất
có hiệu quả trong phát triển sản xuất nông nghiệp đặc thù phục vụ du lịch; Đầu tư
công trình thủy lợi để khai thác đất sản xuất nông nghiệp và đầu tư thâm canh tăng
vụ, tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi;Thực hiện công tác cho
thuê mặt bằng đất sản xuất nông nghiệp, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp phục vụ du lịch cho huyện.
4.5.4.4. Nhóm giải pháp khoa học, công nghệ
Ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quản lý, chủ yếu được thể
hiện ở việc áp dụng công nghệ mới trong hướng sản xuất hàng hóa tập trung có
chất lượng cao ở cả 2 tiểu vùng trong huyện Điện Biên; Áp dụng quy trình thâm
canh cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao, an toàn đối với mô hình sản xuất
nông nghiệp; Đưa giống cây trồng vật nuôi cho năng suất chất lượng phù hợp với
điều kiện thổ những, khí hậu, tập quán canh tác đáp ứng yêu cầu của thị trường; Ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất gắn với bảo vệ môi trường: sử dụng đất thích
hợp, chống xói mòn rửa trôi đến thoái hóa đất đồi núi.
4.5.4.5. Nhóm giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng đào tạo, trình độ quản lý, chuyên môn và ngoại ngữ cho đội
ngũ lao động hiện có. Tổ chức tập huấn nội dung quản lý nhà nước về du lịch và văn hóa
du lịch, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ để giao tiếp với khách du lịch
quốc tế; Cần có các chính sách đào tạo thu hút cộng đồng dân tộc và người địa phương
tham gia vào hoạt động du lịch như kinh doanh các nhà hàng, lưu trú (homestay), và sản
xuất hàng lưu niệm bằng cách đầu tư nâng cao trình độ tạo nguồn ở các điểm, tuyến du
lịch có khả năng giao tiếp, thuyết trình nền văn hóa đặc sắc của dân tộc.
22


4.5.4.6. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm

Tập trung phát triển các sản phẩm đặc trưng gắn với các loại sử dụng đất phục
vụ du lịch như: chuyên lúa đặc sản, rau, ruộng bậc thang, nông lâm kết hợp,...; khai
thác bản săc văn hóa dân tộc Thái, Mông, Khơ Mú để phát triển loại hình lưu trú tại
nhà dân (home stay). Thường xuyên theo dõi thị trường, nghiên cứu tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu từng đối tượng khách du lịch để xây dựng sản phẩm đặc trưng phù hợp
với thị trường.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Huyện Điện Biên có những mặt thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên của
vùng đồi núi xen lẫn thung lũng lòng chảo: đất đai, khí hậu, thủy văn, cảnh quan đẹp,
dân cư đa dạng sắc tộc tạo ra lợi thế rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội và phát triển
nông nghiệp kết hợp du lịch. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 163.926,03 ha, trong
đó đất nông nghiệp là 138.010,60 ha chiếm 84,19% tổng diện tích tự nhiên, khả năng
chuyển mục đích sử dụng đất phát triển hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch;
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất gắn với
phát triển du lịch.
2) Sử dụng đất của huyện Điện Biên trong giai đoạn 2005 - 2014 có xu hướng
thay đổi đáng kể, giảm diện tích đất nương rẫy (đất nông nghiệp còn lại), tăng mạnh
diện tích trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp. Các loại sử dụng đất của huyện Điện
Biên khá đa dạng với 9 kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng lòng chảo và 12 kiểu sử dụng
đất ở tiểu vùng đất dốc. Các kiểu sử dụng đất trồng cây hàng năm kết hợp lúa và rau
màu đã nâng cao hiệu quả kinh tế so với trồng thuần cây lương thực. Các cây ăn quả
lâu năm (nhất là cam Mường Pồn và Mường Nhà) đã và đang được phục tráng
giống tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung; kiểu sử dụng chăn nuôi gia
súc giống trâu Ngố cho hiệu quả kinh tế cao và dần mở rộng thị trường tiêu thụ. Kết
quả đã lựa chọn được 8 loại sử dụng đất đặc trưng để đánh giá thích hợp là: chuyên
lúa đặc sản, 2 lúa màu, chuyên rau, ruộng bậc thang, cây ăn quả, nương rẫy, nông
lâm kết hợp và trồng rừng.
3) Kết quả nghiên cứu đã xác định huyện Điện Biên có tiềm năng phát triển 5
loại hình du lịch, trong đó gồm: loại hình du lịch lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch

cộng đồng, du lịch lễ hội tâm linh, về nguồn; du lịch thăm quan biên giới và mua sắm
tại cửa khẩu (Tây Trang và Huổi Puốc). Điểm nhấn quan trọng về du lịch của huyện
là quần thể di tích chiến thắng Điện Biên Phủ và khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ
- Pá Khoang. Mỗi năm huyện Điện Biên đón khoảng hơn 300 nghìn lượt khách đến
tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm… Tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa, điển hình là các nông sản (gạo tám Điện Biên, gạo nếp nương…); các sản
23


×