Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng nghệ thuật hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 106 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỘC sư PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, 2016


NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Tràn Quốc Thành đã hướng dẫn tôi thực hiện
nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thảnh tới các thày cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ,
vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lòi cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Sư phạm



Hà Nội 2 ; Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Quản lý khoa học, Phòng Thanh tra, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lòi cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích
tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2016

Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa
có công bố ữong công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của
mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2016

Nguyễn Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẤT


6

BCH

Ban Chấp hành

CLB
CTQG


Câu lạc bộ
Chính trị quốc gia

CĐNTHN
ĐVTN

Cao đẳng nghệ thuật Hà
Nội
Đoàn viên thanh niên

GD&ĐT
GS

Giáo dục và Đào tạo
Giáo sư

HCM

Hồ Chí Minh

HSSV

Học sinh sinh viên

PGS
TNCS

Phó giáo sư
Thanh niên cộng sản


Tp

Thành phố

tr.

trang

TS

rri* A r+*

r

UBND

Tiên sĩ
ủy ban Nhân dân

VI ITT

Văn hóa thể thao

VH-TT

Văn hóa thông tin
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia tự hào với nền văn hiến lâu đời, vói truyền
thống trọng hiền tài, trọng đạo học và coi trọng người trí thức với vai trò là
nguyên khí của quốc gia.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - nhà giáo dục vĩ đại qui sự học và phẩm chất con
người vào hai yếu tố: hồng và chuyên. Người cũng cho rằng mặt hồng, đạo đức,
nề nếp con người là quan ữọng hơn hết thảy. Chúng ta đang tiến hành một cuộc
đổi mới sâu và rộng trong giáo dục, hướng con người tiến tới phát triển toàn


7

diện, nhưng dù có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì mặt nề nếp, đạo đức vẫn là
yếu tố đầu tiên cần hướng đến. Là một người làm công tác giáo dục, tôi đặc biệt
quân tâm đến vấn đề hoạt động học tập của học sinh, sinh viên. Bởi có quản lý
tốt hoạt động học tập thì trường mới ra trường, lóp mới ra lớp, giáo viên, giảng
viên mới được trọng như truyền thống ngàn đòi hiếu học của dân tộc.
Trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội là một ngôi trường có bề dày truyền
thống với gần 50 năm tuổi (tính đến năm 2015). Là một cái nôi đào tạo cho Hà
Nội những thế hệ nghệ sĩ gạo cội, những người có nhân cách nghệ sĩ, có tâm và
có tầm, đặc biệt là có tác phong nghệ thuật chuyên nghiệp. Điều đó được hình
thành từ quá trình rèn luyện nề nếp khi họ đang ngồi trên ghế nhà trường. Chính
vì vậy, trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội có những đặc thù và thế mạnh riêng
trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên.
Vói một đối tượng học sinh, sinh viên đặc thù, những người mà sau này
sẽ công tác trong ngành văn hóa nghệ thuật, hẳn cần những phương pháp, những
nguyên tắc quản lý hoạt động học tập đặc biệt, đặc thù. Hơn nữa, trong hiện tại,
chúng ta đang đổi mói giáo dục theo hướng lấy học sinh, sinh viên
làm trung tâm của nền giáo dục. Để làm được điều này thì việc đào tạo nề nếp,
đạo đức, tác phong là tối quan trọng cho công cuộc đổi mới ấy. Là một cán bộ
trợ lý khoa cho khoa Kiến thức cơ bản của trường nghệ thuật, tôi đã có một số

năm gắn bó với công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên của trường
cao đẳng nghệ thuật Hà Nội. Tôi nhận thấy rằng, đây là một công tác rất quan
trọng, mang đầy tính khoa học. Để làm tốt công tác này, cần phát huy tốt
truyền thống đã có, kết hợp thêm những kiến nghị, giải pháp mang tính khoa
học và hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động học tập của sinh viên trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội”.


8

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường cao đẳng nghệ thuật Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
học tập của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng Nghệ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng
Nghệ thuật Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng nghệ thuật Hà
Nội nhìn chung đã thu được kết quả đáng ghi nhận, song vẫn còn tồn tại nhiều
mặt hạn chế càn khắc phục như: các nguyên tắc quản lý hoạt động học tập của
sinh viên nhà trường còn “ khá cứng nhắc ” chưa theo kịp sự mềm dẻo của lịch
học chuyên ngành, nhiệm vụ biểu diễn, nhiệm vụ đột xuất và những đặc thù khác
của sinh viên khối ngành nghệ thuật. Các biện pháp quản lý hiện tại chưa đủ bao
quát các hoạt động của sinh viên khối ngành nghệ thuật. Nên nếu đề xuất được
những biện pháp phù hợp với đặc thù của một trường nghệ thuật thì sẽ nâng cao

được hiệu quả quản lý hoạt động học tập của sinh viên, giúp sinh viên học tập
hiệu quả hom, chất lượng đào tạo của nhà trường sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập của
sinh viên trường Cao đẳng nghệ thuật.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trường cao đẳng nghệ thuật Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động


9

học tập của sinh viên trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống, quy trình, quy tắc, nội quy và hệ
thống các phương pháp được sử dụng trong công tác quản lý hoạt động học tập
của sinh viên trường cao đẳng nghệ thuật Hà Nội. Nghiên cứu những kinh
nghiệm và những phương pháp quản lý hoạt động học tập cả truyền thống và
hiện đại, tích cực cả trong và ngoài nước để quản lý hoạt động học tập của học
sinh, sinh viên.
Các số liệu sử dụng trong đề tài về trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội
chỉ từ năm 2013 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này là để thu thập thông tin và tập hợp các
thông tin lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
+ Phân tích và tổng hợp lý thuyết
+ Phân loại hệ thống lý thuyết
+ Xây dựng các giả thuyết
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp lẩy ý kiến chuyên gia (các nhà quản lý giáo dục, giáo
viên)
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi +
Phương pháp phỏng vẩn + Phương pháp
tổng kết kinh nghiệm
8. Cấu trúc luân văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên


1
0

trường Cao đẳng Nghệ thuật.
Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội.
Chương 3 : Biện pháp đổi mới quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội.


CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1.


Các nghiên cứu trên thế giới

Cuốn sách The Education officer and his world (Cán bộ giáo dục và công
việc của họ) của tác giả Derek Bừley được xuất bản tại Routledge and Kegan Paul,
thành phố London, nước Anh vào năm 1970 [39]. Cuốn sách này luận bàn về toàn
cảnh nền giáo dục của Anh nhằm thống nhất các quan điểm khác biệt cơ bản của
các nhà giáo. Phân tích bản chất của sự quản lý giáo dục, cơ cấu tổ chức các cấp,
các vấn đề thực tế trong giáo dục, thông tin về ngân sách, mối quan hệ giữa nhà giáo
dục và giáo viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng nhằm nâng cao cơ sở hạ tàng và
đào tạo giáo viên có trình độ chuyên môn cao. Kiến thức trong cuốn sách này giúp
chúng tôi xây dựng được mối liên hệ giữa hoạt động học tập trong nhà trường và
những mối quan hệ ngoài nhà trường.
Cuốn The Management of education (Quản lý giáo dục) của tác giả Shelley
Umans, xuất bản tại Pitman Publishing, thành phố Sydney, úc vào năm 1972 [40].
Đây là đề cương của một nhà giáo dục hàng đàu ở Hoa Kỳ về cuộc cải cách trong
ngành giáo dục. Sự phát triển của xã hội công nghiệp hoá đã dẫn đến các thay đổi
cần thiết về quản lý trong giáo dục hiện tại. Các đề xuất về việc thành lập hệ thống,
ngân sách, chương trình, kế hoạch việc sử dụng những phương tiện điện tử, máy vi
tính trong giáo dục, các dự án cho tương lai nhằm cải cách thực sự hệ thống giáo
dục lỗi thòi hiện nay tại Hoa Kỳ. Mặc dù thời điểm nghiên cứu cách đây hơn 40
năm nhưng cách thức tiến hành nghiên cứu giúp chúng tôi rất nhiều trong nghiên
cứu của mình, khi xác định được những yếu tố thay đổi từ bên ngoài xã hội tác động
đến quá trình giáo dục, trong đó có hoạt động học tập.
Cuốn sách Management, education and competitiveness : Europe, Japan and
the United States (Quản lý, giáo dục và năng lực cạnh tranh của Châu Âu, Nhật Bản


và Hoa Kỳ) của tác giả Rolv Petter Amdam, xuất bản tại Routledge, thành phố New
York, Hoa Kỳ vào năm 1996 [38]. Công trình này nghiên cứu các hệ thống quản lý
giáo dục ở một số quốc gia như Nauy, Hà Lan, Mỹ, Nhật, Slovenia, Anh, Thụy

Điển...
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Công trình Quản ỉỷ nhà trường là cuốn sách chuyên khảo giáo dục và quản lý
giáo dục của hai tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh, Nxb Giáo dục phát
hành năm 2011 [1]. Cuốn sách giói thiệu về thiết chế nhà trường trong đời sống
kinh tế giáo dục và các nội dung liên quan đến quản lý nhà trường như: quản lý hoạt
động dạy học và giáo dục, kiểm định chất lượng dạy - học, hỗ trợ hoạt động dạy
học, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường. Phân tích
vai trò của hiệu trưởng nhà trường trong thời đại mới và một số tình huống cần quản
lý trong nhà trường.
Tác giả Tô Xuân Dân chủ biên cuốn sách Bối cảnh mới - Ngôi trường mới Nhà quản lý giáo dục mới. Công trình này được Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội ấn
bản năm 2011 [11], trong đó giới thiệu khái quát bối cảnh mới của kinh tế thế giới.
Trình bày về nhiệm vụ, mô hình phát triển, thời cơ và thách thức đối với trường học
trong thời đại mới. Phác thảo những yêu cầu và nhiệm vụ mới, cung cấp kỹ năng và
công cụ thiết yếu vói nhà quản lý giáo dục trong các lĩnh vực của nhà trường, trong
đó có hoạt động học tập.
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh thực hiện đề tài Xây dựng mô hình quản lí
công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm trong
giai đoạn hiện nay [27]. Đây là luận án tiến sĩ được bảo vệ ngày 13/7/2011 tại Đại
học Giáo dục, ừong đó đề cập đến công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ừong các
trường sư phạm, nơi được xem là đầu máy, tạo nhân lực cho toàn bộ hệ thống
trường học.
Tác giả Nguyễn Mai Hương thực hiện đề tài Quản lý quá trình dạy học và
học theo học chế tín chỉ trong các trường đại học ở 'Việt Nam giai đoạn hiện nay


[20]. Đây là luận án tiến sĩ ngành Quản lý Giáo dục, bảo vệ tại Đại học Giáo dục
vào ngày 25/8/2011. Công trình này đã nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý
quá trình dạy và học theo học chế tín chỉ nhằm triển khai thành công phương thức
đào tạo này trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Tác giả Nguyễn Thị Tính viết cuốn Giáo trình lý luận chung về quản lý và
quản lý giáo dục, do Đại học Thái Nguyên ấn bản năm 2014 [32]. Cuốn sách trình
bày những vấn đề chung về quản lý và quản lý giáo dục đào tạo; giới thiệu các
nguyên tắc, phương pháp quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống
quản lý; quản lý nhà nước và đổi mới quản lý về giáo dục đào tạo.
Tác giả Đặng Thị Kim Dung đã bảo vệ thành công đề tài Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viền các trường đại học theo quan điểm tăng
cường tính tự quản [12], vào ngày 20/1/2015, tại trường Đại học Giáo dục. Đây là
đề tài luận án tiến sĩ ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường đại học
theo quan điểm tăng cường tính tự quản để từ đó nâng cao biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên...
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên cuốn Quản lý giáo dục một sổ vẩn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2015 [25]. Công
trình này đề cập đến một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục, các mô hình quản
lý, các cách tiếp cận lý luận quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong
quản lý, tổ chức bộ máy quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra và các vấn đề
trong quản lý giáo dục...
Cuốn giáo trình Khoa học quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Hạnh chủ biên, Nxb Giáo dục Việt Nam phát hành năm 2015 [16]. Cuốn giáo trình
này trình bày những khái niệm, đặc điểm, bản chất và nội dung của khoa học quản
lý giáo dục; mục tiêu, quan điểm, mô hình, chức năng, nguyên tắc và phương pháp
của quản lý giáo dục, trong đó có đề cập đến nội dung quản lý hoạt động học tập


trong nhà trường.
Cuốn Giáo trình đại cương Khoa học quản lý và Quản lý giáo dục của tác
giả Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức, do Nxb Đại học Sư phạm phát hành năm 2015
[23]. Cuốn sách gồm 5 chương, được biên soạn có tính kế thừa, tiếp thu và lựa chọn
những tri thức trong các tài liệu của những tác giả trước đó và được sắp xếp lại ở

một số đơn vị tri thức cho phù họp việc theo dõi. Nội dung trong cuốn giáo trình
này đề cập đến những kiến thức cơ bản trong quản lý giáo dục như: quản lý nhân sự,
quản lý tài chính - cơ sở vật chất, quản lý dạy học và giáo dục...
1.1.3.

Đóng góp của các nguồn tư liệu về vẩn đề nghiên cứu và những vẩn

đề cần tiếp tục đặt ra
Có thể nói, có rất nhiều công trình nghiên cứu như chuyên khảo, giáo trình,
sách tham khảo, luận văn, luận án có những nội dung liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài. Từ những nguồn tư liệu đã nghiên cứu về quản lý giáo dục
nói chung và một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập đã cho thấy
đây là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả.
Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu nên đa số các công trình nghiên cứu nêu
trên chủ yếu nghiên cứu về phàn lý luận, trong đó đưa ra những quan điểm mang
tính hệ thống về quản lý giáo dục, trong đó có đề cập đến hoạt động học tập trong
nhà trường. Một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn hoạt động dạy
học trong nhà trường và ngoài giờ lên lớp, nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể trong
một ngôi trường, đặc biệt trường đào tạo trong lĩnh vực nghệ thuật.
Như đã trình bày, do xuất phát từ những mục đích nghiên cứu khác nhau nên
các công trình đi trước chưa tập trung nghiên cứu làm rõ đặc trưng của hoạt động
học tập trong trường đào tạo nghệ thuật. Do đó, đề tài “Quản lý hoạt động học tập
của sinh viên trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội” là một hướng nghiên cứu kế
thừa kết quả của các tác giả đi trước trên cơ sở tiếp tục làm rõ hơn về những vấn đề
liên quan đến công tác quản lý hoạt động học tập thông qua các nội dung sau:


-

Trình bày về đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng nghệ

thuật Hà Nội, trong mối tương quan chung với các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường.

-

Làm rõ đặc trưng của hoạt động học tập ở trường Cao đẳng nghệ thuật Hà
Nội.

-

Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể để công tác quản lý hoạt động học tập
được tốt hơn.
Ngoài ra, việc đánh giá tìm hiểu ý nghĩa, xu thế biến đổi và những vấn

đề đặt ra trong quản lý hoạt động học tập tại nhà trường hiện nay, cũng như
những mặt hạn chế của công tác quản lý học tập hiện nay cũng sẽ được làm rõ
hơn trong quá trình nghiên cứu. Việc làm rõ các nội dung được nghiên cứu
nêu trên coi như là những kết quả và đóng góp của luận văn
1.2.
Môt số khái niêm cơ
bản ■ •
1.2.1.
-

Quản lý và quản lý nhà trường

Khái niệm quản lý:
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “quản lý” được hiểu là:

-


Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan

-

Trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì [37, tr. 1363]
Có thể xem quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được

trong đòi sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển. Quản lý cũng là đối tượng
nghiên cứu của khoa học liên ngành. Trong khoa học tự nhiên, quản lý được định
nghĩa như sau:
Quản lý là sự điều khiển, định hướng, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình
và căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc, luật tương ứng để
cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý,
nhằm đạt được mục đích đã định trước”. (21, ữ. 52).
Dưới góc độ tiếp cận quản lý theo việc thực hiện những mục tiêu đề ra thì:


Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối họp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm vói thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lý là một khoa học [24, tr.33]
Dưới góc độ khoa học giáo dục thì:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các
mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [24, ừ. 7].

Như vậy, khái niệm quản lý có thể được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau, song
vẫn được thống nhất là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm tác động lên
đối tượng (khách thể quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Khái niệm “Quản lý nhà trường”
Nhà trường là một đối tượng vừa chịu sự quản lý từ cấp địa phương đến
trung ương nhưng đồng thời là thực thể mang tính độc lập (tương đối) khi chịu trách
nhiệm về những hoạt động của giảng viên, sinh viên trong và ngoài nhà trường.
Trong khoa học giáo dục, quản lý nhà trường được hiểu như sau: Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vị trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tói mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh [15, tr.61]
Theo đó, quản lý nhà trường là những hoạt động mang tính đặc trưng của chủ
thể quản lý đến những mối quan hệ của lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, nhằm làm cho quá trình giáo dục được vận hành đồng bộ, hướng đến việc


thực hiện tối ưu mục tiêu đề ra hay có thể hiểu quản lý nhà trường là hình thức quản
lý giáo dục ở tầm vi mô, trong một đơn vị, một cơ sở giáo dục. Công tác quản lí
trong nhà trường bao gồm các nội dung sau đây:
-

Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Công tác này không chỉ
đơn thuần là bảo quản mà quan trọng là phải phát huy được những giá trị của
chúng cho những hoạt động giáo dục trong nhà trường. Ngoài ra, để đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động giáo dục thì công tác này còn cần
thường xuyên cập nhật những phương tiện, đồ dùng, dụng cụ cần thiết, có giá
trị sử dụng phù họp với yêu cầu của công việc.


-

Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà Nước và theo Quy chế chi tiêu nội bộ trong nhà
trường. Đồng thời, công tác này còn càn chủ động thu hút các nguồn tài
chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ cho các
hoạt động liên quan của nhà trường.

-

TỔ chức đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên và tập thể HSSV thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.

-

Chỉ đạo tốt những hoạt động chuyên môn theo chương trình đào tạo đã được
ban hành. Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, giám sát của các bộ phận,
các tổ chuyên môn.

-

Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong nhà
trường. Điều này hết sức quan trọng bởi chỉ khi vật chất được đảm bảo, tinh
thần cán bộ, giảng viên, nhân viên nhà trường được từng bước nâng cao thì
mọi người mới quyết tâm, hướng đến một chất lượng giáo dục tốt.

-

Quản lý việc học tập của HSSV theo quy chế, trong đó quản lý cả thòi gian
và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập.


1.2.2.

Hoạt động học tập của sình viên


Hoạt động chủ đạo của sinh viên là hoạt động học tập. Đây là quá trình nhận
thức nhằm chiếm lĩnh nhưng tri thức trong kho tàng trí tuệ của nhân loại dưới nhiều
hình thức khác nhau như nghe giảng, tự nghiên cứu ở mức độ cao trên tinh thần tự
giác, chủ động. Sinh viên ngoài giờ lên lớp theo chương trình chính khóa học còn
phải tích cực đọc thêm sách và tài liệu tham khảo để tự phát triển kiến thức cho
mình, tranh thủ sự giúp đỡ của giảng viên để tìm hiểu sâu hơn về kiến thức chuyên
môn. Theo quan niệm dạy học hiện đại, hoạt động học tập của sinh viên có thể được
hiểu là sự gắn kết của họ vào các nhiệm vụ học tập trên lớp, biểu hiện ở ba khía
cạnh bao gồm nhận thức, hành vi và thái độ. Trong phạm vi lớp học, đặc điểm của
hoạt động học của sinh viên được hiểu là: tâm thế sẵn sàng cho hoạt động học, tham
gia đóng góp vào thảo luận trên lớp, các kỹ năng làm việc theo nhóm, các kỹ năng
giao tiếp và sự hiện diện trên lớp. Như vậy, cấu trúc của hoạt động học của sinh
viên được thể hiện theo sơ đồ sau:
Kành vã

Thãi độ Nhận thức


Điểu hiện của hoạt động học tập được thể hiện ở bảng sau:
Tích cực
Không tích cực

Tiêu cực


Cố mặt ở lóp, tham Vắng mặt trong Tẩy chay, ngắt quãng hoặc
gia các hoạt động giờ học không lý mất ữật tự, làm việc riêng
Hành vi

Thái độ

được tổ chức trên do

gây ảnh hưởng khỉ giảng

lóp một cách nhiệt

viên và cả lớp đang thực

tình, tích cực

hiện hoạt động dạy và học

Hứng thú với các Buồn chán, ủ rủ Gắt gỏng, cáu kỉnh, dè bỉu
hoạt động trên lớp

trong giờ học

giảng viên hoặc bạn bè

Đáp ứng hoặc vượt Không thực hiện Thay đối, làm khác di so với
Nhận
thức

qua yêu cầu của các


nhiệm

giảng viên về các học

tập,

vụ yêu cầu của giảng viên và tổ
hoặc chức của nhốm khỉ thực

nhiệm vụ học tập thực hiện không hiện các nhiệm vụ học tập

trên lớp
đầy đủ
1.2.5. Quản tý hoạt động học tập của sinh viên

trên lớp

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong quản lý giáo dục nối chung và quản lý nhà trường nối riêng.
Hoạt động này gồm hai quá trình cơ bản là quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trong giờ lên lớp và quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
Quản lý hoạt động học tập là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình học tập của sinh viên là cho những biểu hiện của hoạt động này (hành vi,
thái độ, nhận thức) trở nên tích cực, giúp học sinh chủ động tự chiếm lĩnh tri
thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân. Hoạt động quản lý này có liên
quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giảng viên và những yếu tố tác
động khác như điều kiện cơ sở vật chất phục vụ vào quá trình này. Nội dung của
quản lý hoạt động học tập của sinh viên liên quan đến một số nội dung sau:
-


Quan tâm đến việc hình thảnh động cơ học tập. Mọi hoạt động học tập
của sinh viên đều có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ hay có thể


hiểu động cơ của hoạt động học tập là lực đẩy giúp chủ thể vượt khó
khăn để đạt được mục đích đã định. Hoạt động học tập của sinh viên phải
được xây dựng bởi động cơ, mà động cơ học tập được hình thành từ nhu
cầu bản chất của vấn đề giáo dục (học để làm gì?).
-

Quản lý hoạt động học trên chính thức trên lớp là việc kiểm tra xem sinh
viên có mặt trên lớp và những biểu hiện của hoạt động học tập (thái độ,
hành vi, nhận thức) cũng như việc xem chương trình đào tạo có phù hợp,
tạo được sự hứng thú, hấp dẫn đối với người học, nhất là trong các ngành
đào tạo nghệ thuật.

-

Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập ngoài giờ lên lớp:
Kế hoạch này là việc tiến hành những hoạt động học tập dựa trên yêu
cầu, nhiệm vụ của hoạt động học tập chính thức, nhằm hướng đến việc
nắm vững kiến thức của từng môn học. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt
động này chỉ được xác định bằng cách kiểm tra những nội dung liên quan
đến việc chiếm lĩnh đối tượng của từng môn học.

-

Quản lý các yếu tố tác động khác như cơ sở vật chất, các phương tiện hỗ
trợ hoạt động giáo dục...


1.3.

Đặc điểm sinh hoạt và học tập của sinh viên khối các trường nghệ

thuật
Hiện nay trên cả nước có hơn 20 trường cao đẳng, đại học chuyên ngành
nghệ thuật. Ngoài ra còn có một số khoa nghệ thuật thuộc các trường đại học,
cao đẳng. Mỗi năm có hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp và trở thành những nghệ
sĩ, thầy/ cô giáo góp phần nâng cao đời sống tinh thần, thị hiếu thẩm mỹ cho
người dân. Đội ngũ những người làm nghệ thuật này cũng chính là những người
định hướng, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa nghệ thuật trong đòi sống
xã hội. Tuy nhiên, do đặc thù đào tạo nên những sinh viên khối các trường Nghệ
thuật cũng có những đặc điểm riêng trong sinh hoạt cũng như học tập ở trường.


1.3.1.

Đặc điểm sinh hoạt cửa sinh viên

Do tính chất đặc thù nghề nghiệp sinh hoạt và học tập trong môi trường
nghệ thuật nên đa số sinh viên đều có cá tính độc lập tương đối mạnh và điều
này lý giải nhiều sinh viên chưa có tính cộng đồng, tính tập thể tốt hay ý thức kỷ
luật trong nhà trường chưa cao. Một số không ít sinh viên không thích tham gia
các hoạt động đoàn thể trong nhà trường, thích tụ tập, lập nhóm đi biểu diễn để
kiếm tiền và thỏa mãn nhu càu được biểu diễn trước đám đông.
Cũng do yêu cầu của ngành nghệ thuật là cần có năng khiếu nên những
sinh viên theo học tại nhà trường đa phần đã có một số kỹ năng và dam mê
trong lĩnh vực nghệ thuật từ nhỏ, và việc đăng ký tham gia học tập tại nhà
trường với mục đích để trở thành những nghệ sĩ biểu diễn hay thầy/cô giáo

trong lĩnh vực được đào tạo. Có nhiều sinh viên đang theo học tại các trường
nghệ thuật nhưng đã có bề dày trong hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Một số bạn
sinh viên đã có thành tựu trong nhiều cuộc thi ừong lĩnh vực nghệ thuật như vẽ,
múa, hát, kịch... Do đó, không ít bạn sinh viên đang theo học nhưng vẫn nhận
biểu diễn hay đứng ra tổ chức các sự kiện nghệ thuật. Điều này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động học tập cũng như các sinh hoạt trong nhà trường. Một
số sinh viên nhận lời tham dự chương trình biểu diễn hay tham gia các sự kiện
nghệ thuật tối muộn nên không thể đảm bảo sự tỉnh táo khi tham dự những tiết
học vào buổi sáng. Một số sinh viên nhận biểu diễn sự kiện trong giờ lên lớp thì
đành nghỉ học ở những giờ chính khóa.
1.3.2.

Đặc điểm học tập của sinh viên

Mục tiêu trong các ngành đào tạo khối trường nghệ thuật là thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sinh viên các bộ môn nghệ thuật nhằm phục vụ cho
sự phát triển văn hóa nghệ thuật. Đối tượng đăng ký dự thi, xét tuyển vào nhà
trường chủ yếu là các bạn sinh viên có năng khiếu, có niềm đam mê với một
trong những loại hình nghệ thuật, từ thanh nhạc, nhạc cụ, múa, hội họa, thiết kế


thòi trang, diễn viên... và thế mạnh của khối các trường nghệ thuật chính là đào
tạo các môn thực hành. Do đó, sinh viên thường chú trọng vào các học phần
chuyên ngành mà xem nhẹ các học phần cơ bản như những môn kiến thức giáo
dục đại cương (Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin với 5 tín chỉ.
Tư tưởng Hồ Chí Minh với 2 tín chỉ. Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam với 3 tín chỉ, rồi những môn như Ngoại ngữ vói 7 tín chỉ...). Bên cạnh
đó, do tính chất đặc thù trong đào tạo nên nhiều môn chuyên ngành, chú trọng
đến thực hành, thì lớp học thường có rất ít sinh viên để việc tương tác giữa sinh
viên và giảng viên được thuận tiện, đảm bảo cho mỗi sinh viên có thể lĩnh hội

được những kiến thức chuyên ngành một cách thấu đáo.
Hiện nay, hàu hết các trường cao đẳng, đại học đã chuyển dần sang
phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Vào đàu năm học, nhà trường thông
báo lịch trình học dự kiến cho từng ngành đào tạo trong học kỳ, danh sách các
học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên
quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi đối với các
học phần. Trong học kỳ đầu khi mới nhập học, sinh viên học theo thòi khóa biểu
do nhà trường sắp xếp cho từng lớp. Trong các học kỳ tiếp theo, sinh viên tự
chọn và đăng ký theo các môn học. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả
năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học
phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng Đào tạo và Quản lý khoa học.
Chính việc thay đổi từ đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ cũng đã ảnh
hưởng không nhỏ đến thói quen học tập của sinh viên, làm thay đổi phần nào
hoạt động học tập. Đó là do cấu trúc lại toàn bộ chương trình của khóa học,
chương trình môn học theo nguyên tắc của học chế tín chỉ. Trong đó, điều quan
trọng nhất là việc xem xét lại chương trình môn học với sự phân chia nội dung
kiến thức môn học thành 3 phần kiến thức: phần kiến thức cốt lõi (giảng trực
tiếp hoặc hướng dẫn để sinh viên tự học); phần kiến thức nên biết (giới thiệu


yêu cầu và nguồn tư liệu để sinh viên tự học, tự nghiên cứu); phần kiến thức có
thể biết (giảng viên giới thiệu nguồn để cho sinh viên tham khảo thêm). Vói
cách thức đào tạo theo hình thức học chế tín chỉ sẽ có 3 hình thức học tập: Phàn
bài giảng trực tiếp trên lớp; phần thực hành tại phòng chuyên dụng (mỹ thuật,
âm nhạc, múa, diễn kịch theo từng loại hình), xê mi na; phần dành cho sinh viên
tự học, tự nghiên cứu, chuẩn bị bài.
Theo điều 3, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ, ban hành theo Thông tư sổ 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12
năm 2012 đã ghi rõ: 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ, 1 tiết học
được tính bằng 50 phút. Như vậy, một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý

thuyết; 30 - 40 tiết học thực hành hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập, biểu diễn;
45 - 60 giờ làm tiểu luận hay để tiếp thu được một tín chỉ thì sinh viên phải dành
ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Như vậy, hoạt động học tập của sinh viên theo
hình thức đào tạo học chế tín chỉ sẽ có những ưu thế như: mềm dẻo, tính chủ
động cao của người học; hiệu quả cao; đáp ứng nhu
Cầu đa dạng của người học. Tuy nhiên, kèm theo đó là hàng loạt những sự thay
đổi trong công tác quản lý giáo dục như: quản lý nội dung và chương trình đào
tạo; quản lý hoạt động dạy của giảng viên; quản lý hoạt động học của sinh viên;
quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học; quản lý môi trường đào tạo...
sao cho phát huy được tối đa vai trò chủ thể trong hoạt động học tập, nghiên cứu
của mình. Hay nói cách khác là quản lý hoạt động học tập của sinh việ trong
tình hình mới phải đảm bảo sao cho sinh viên không chỉ là khách thể của hoạt
động dạy mà phải biến thành chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp tương lai.
1.4.

Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên khối trường

nghệ thuật
1.4.1.

Xây dựng nội quy và phân công trách nhiệm cho các bộ phận


quản lý sinh viên
Nội dung quản lý hoạt động học tập này nhằm tạo nên một cơ chế hoạt
động hiệu quả trong việc phối hợp của các bộ phận quản lý sinh viên trong nhà
trường, từ bộ phận đảm bảo cơ sở vật chất (phòng học, trang thiết bị dạy - học,
điện - nước) cho đến việc phân công giảng viên đứng lớp phù hợp với từng
chuyên ngành, nội dung học tập. Chỉ khi mọi hoạt động ừong nhà trường hướng

đến người học một cách thiết thực thì mới thực sự tạo nên sự hứng thú học tập
của sinh viên bởi việc học nghệ thuật phụ thuộc không ít vào những tác nhân
bên ngoài như môi trường học tập, sự hứng thú, thái độ... Ví dụ như sinh viên
chuyên ngành Biểu diễn nhạc cụ truyền thống cần đến sự yên tĩnh trong những
môn hòa tấu nhạc truyền thống mà lại bố trí trong một không gian mở, hiện đại
thì sẽ rất gây ức chế, không phát huy được sự cảm thụ và lĩnh hội tốt nhất. Cho
nên, người giảng viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục
nói chung hay trong hoạt động học tập của sinh viên nói riêng. Một người giảng
viên giỏi lý luận và nắm vững kỹ thuật, có khả năng trình diễn tốt sẽ tạo nên sự
tin tưởng lớn đối với người học. Yếu tố thực hành đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động học tập bởi đặc thù của sinh viên ngành nghệ thuật ít nhiều đã nắm
vững về yếu tố này nên sinh viên sẽ sớm nhìn ra được nếu người giảng viên có
hạn chế nào đó trong lĩnh vực chuyên môn, đặc biệt trong khâu thực hành.
Để những yếu tố này có thể vận hành một cách đồng bộ thì trách nhiệm
của Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên, nhân viên nhà trường cần được quy định
cụ thể như: Chuẩn mực đạo đức của cán bộ, giảng viên, viên chức; Chuẩn mực
xử sự của nhà giáo trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; Chuẩn mực cư xử của cán
bộ đội ngũ sư phạm nhà trường trong quan hệ xã hội; Trách nhiệm của nhà giáo.
Có một số điểm trong quy tắc này đề cập cụ thể đến những việc cán bộ, giảng
viên, viên chức không được làm theo Luật Viên chức như: Trốn trách trách
nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao.


1.4.2.

Quản lý việc học tập theo thời khóa biểu hàng ngày

Việc quản lý hoạt động theo thời khóa biểu hàng ngày nhằm đảm bảo
hoạt động dạy và học được diễn ra theo đúng kế hoạch và công việc này được
giao cho Phòng Thanh ứa, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng. Căn cứ vào thời

khóa biểu của từng lớp học đã được Ban giám hiệu nhà trường phê duyệt, phân
công giảng viên, các chuyên viên của phòng sẽ thường xuyên tiến hành thanh kiểm tra và có những báo cáo thường xuyên đối với lãnh đạo đon vị nếu hoạt
động dạy - học trên giảng đường, lớp học không diễn ra theo đúng kế hoạch.
Công việc này là càn thiết và phải được thực hiện liên tục để chưong trình học
tập được thực hiện một cách tốt nhất và sinh viên phải tham gia đủ số thòi lượng
học ưên lớp mới đủ điều kiện để tham gia kỳ thi hết môn. Qua việc quản lý học
tập trên lớp cũng giúp cho nhà trường biết được tình
hình tham gia học tập tích cực hay không của sinh viên để có biện pháp can thiệp
phù họp.
Việc học tập theo thòi khóa biểu cũng còn là chỉ dấu giúp cho sinh viên
nắm được lượng kiến thức càn và đủ trong mỗi môn học. Khác với hoạt động
học tập ở bậc phổ thông, sinh viên nhà trường muốn có thành công trong nghề
nghiệp thì không chỉ học những kiến thức mang tính định hướng, nghề nghiệp
chuyên sâu trên giảng đường mà còn phải có sự rèn luyện, nỗ lực tự học để có
thể chủ động sáng tạo, phát triển đối tượng môn học ở mức độ cao, hình thành
chuyên môn năng lực cao, đáp ứng được khả năng sáng tạo, biểu diễn khi tốt
nghiệp bởi sản phẩm đàu ra của trường nghệ thuật là những nghệ sĩ thực hành,
chứ không phải là những sản phẩm “trừu tượng”, có thể đạt kết quả rất cao ở
những kỳ thi hết môn nhưng không có khả năng thích ứng với điều kiện mới,
hoàn cảnh thực tế của xã hội.
1.4.3.

Quản lý việc tham gia các chương trình biểu diễn phục vụ học

tập của nhà trường


×