Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tuần 23-27 ngu van 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.64 KB, 31 trang )

Ngữ văn 7
Tuần 23 – Bài 22:
Tiết 89 : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
- Nắm được cơng dụng của TN (bổ sung thơng tin tình huống và liên kết các câu, các đoạn trong
bài văn.
- Nắm được tác dụng của việc tách TN thành câu riêng (nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm
Xúc.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Giáo án, sgk, bảng phụ.
- Học sinh: Vở bài tập văn, sgk.
III/ Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn đònh lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ:
H:Nêu đặc điểm của trạng ngữ? Tìm trạng ngữ trong câu sau, cho biết chúng bổ sung cho câu nội dung
gì?
Buổi sáng, trên cây gạo đầu làng, những con chim đã cất lên những tiếng hót thật du dương.
3/ Bài mới:
• Giới thiệu bài mới:
Phương pháp Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm cơng dụng của TN.
GV treo bảng phụ ghi 2 đoạn văn phần I, mục 1 (sgk)
GV gọi HS đọc đoạn văn.
H:Tìm trạng ngữ trong những câu văn ở đoạn trích trên?
HS trả lời – Gọi HS nhận xét – GV sửa chữa.
a)
1 - Thường thường, vào khoảng đó -> chỉ thời gian.
2 – Sáng dậy -> chỉ thời gian.
3 – Trên giàn thiên lí -> TN chỉ nơi chốn.
4 – Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong.


b)
5 – Về mùa đơng -> TN chỉ thời gian.
H:Phân loại trạng ngữ các em vừa tìm được?
HS làm.
H:Trạng ngữ khơng phải thành phần bắt buộc của câu, nhưng
vì sao trong các câu văn trên ta khơng nên lược bỏ khơng thể
lược bỏ TN?
Cho HS thảo luận nhóm – gọi HS trả lời.
- TN xác định hồn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong
câu – góp phần làm cho nội dung của các câu đầy đủ, chính
xác. Nếu lược bỏ đi, câu văn khơng đầy đủ chính xác – câu
(4); (5)b.
- Trạng ngữ còn nối kết các câu văn trong đoạn văn với nhau
I. Cơng dụng của trạng ngữ.
Trạng ngữ có những cơng dụng sau:
- Xác định hồn cảnh, điềukiện diễn ra sự
việc nêu trong câu góp phần làm cho nội
dung của câu được đầy đủ, chính xác.
VD: Về mùa đơng, lá bàng rụng lá.
TNTG
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp
phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng.
- Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh
38
Ngữ văn 7
– làm cho đoạn văn liền mạch – không thể bỏ trạng ngữ được
(câu 3, 4, 5)
H: Vậy trạng ngữ có những công dụng gì? -> HS trả lời
GV chốt lại – Cho HS ghi bài ý (1).

Gọi HS cho VD.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu hiện tượng tách trạng
ngữ thành câu riêng.
GV treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 1 phần II – SGK.
H:Hãy tìm trạng ngữ ở câu (1) (để tự hào với tiếng nói của
mình)
H:So sánh TN ở câu 1 với câu (2) có gì giống và khác nhau?
- Giống: cả 2 đều có quan hệ với CN và VN (về ý 2 – chỉ mục
đích)
-> có thể gộp 2 câu thành một câu có 2 trạng ngữ.
- Khác: trạng ngữ: “để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của
nó” được viết tách thành một câu riêng.
H:Việc tách trạng ngữ ra thành câu riêng có tác dụng gì?
Nhấn mạnh ý nghĩa trạng ngữ: để tin tưởng ... vào tương lai
của nó.
GV giảng thêm, không phải vị trí nào, lúc nào TN cũng có thể
tách ra thành câu riêng.
GV đưa 2 ví dụ:
- Bóng họ ngả vào nhau ở cuối đường. (có thể tách được).
- Qua cái băng giấy, Kha bỗng nhìn thấy Lý ở bên kia đường
(không thể tách được)
Có thể tách trạng ngữ ờ hai câu trên thành câu riêng được
không?
-> thường ở vị trí cuối câu, TN mới có thể tách được thành
câu riêng.
GV chốt lại cho HS ghi bài – GVgọi HS cho ví dụ.
* Hoạt động 3: Hệ thống hoá kiến thức.
Gọi 2 – 3 HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập.
Cho HS đọc đề bài – xác định yêu cầu của bài tập.

H:Tìm trạng ngữ ở các đoạn trích? Nêu công dụng của những
trạng ngữ tìm được?
Cho HS đọc lại đề, xác định yêu cầu của đề bài – cho HS làm
theo nhóm.
Nêu yêu cầu của đề bài:
- Xác định TN.
- Nêu tác dụng của việc tách.
Cho HS đọc đề bài.
GV hướng dẫn HS viết (HS về nhà)
- Đề bài
ý,chuyển ý hoặc những tình huống, cảm xúc
nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt
là TN đứng ở cuối câu thành những câu
riêng.
VD:
1) Nam không ăn gì cả. Đã hai ngày rồi.
2) Sột soạt gió trên tà áo biếc.
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.

III. Luyện tập.
- Bài tập 1: Nêu công dụng của TN.
a) - Ở loại bài thứ nhất.
- Ở loại bài thứ hai.
-> bổ sung thông tin tình huống.
- Liên kết các luận cứ (2 đoạn văn).
b) – Đã bao lần.
- Lần đầu tiên chập chững những bước đi.
- Lần đầu tiên tập bơi.
- Lần đầu tiên chơi bóng bàn.
- Lúc còn học phổ thông.

- Về môn hóa.
-> xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự
việc trong câu – góp phần làm cho câu đầy
đủ.
- Liên kết các câu văn trong đoạn văn, làm
cho đoạn vănliền mạch.
- Bài tập 2.
- Chỉ ra trường hợp tách TN thành câu riêng.
Nêu tác dụng của những câu do TN tạo
thành.
a) Năm 72.
-> Nhấn mạnh thời điểm hi sinh.
b) Trong lúc tiếng đờn ... bồn chồn.
-> làm nổi bật thông tin “bốn người lính đều
cúi đầu xõa tóc” đồng thời nhấn mạnh âm
thanh tiếng đờn.
39
Ngữ văn 7
- Có trạng ngữ
- Chỉ ra và giải thích việc sử dụng TN (tác dụng).
- Bài tập 3:
- Viết đoạn văn ngắn bày suy nghĩ về sự
giàu đẹp của TV. Chỉ ra TN.
- Trong những bài thơ văn hay của nền văn
học nước ta, chúng ta càng thấy rõ tinh hoa
đặc sắc độc đáo của tiếng Việt. Cũng là
“màu xanh”, ở trong bài “Chinh phụ ngâm”
nhưng mỗi màu xanh diễn tả tâm trạng nỗi
sầu khác nhau của người chinh phụ. Màu
“mây biếc” đang tươi trong ánh nắng đã

chuyển thành màu xanh trung tính cố định
“núi xanh”. Sự ngăn cách đã có mmột
khoảng cách vũ trụ. Sự chộn rộn đã trở
thành sự câm nín lặng lẽ đau buồn.
* Hoạt động 5: Dặn dò .
- Nắm được cơng dụng của TN.
- Hiện tượng TN tách thành câu riêng – tác dụng của nó.
- Làm bài tập 3.
- Soạn bài: Cách làm bài lập luận chứng minh.
(đọc kĩ các bước thực hiện ở SGK, trả lời câu hỏi).
- Ơn tập TV bài: Rút go05n câu, câu đặc biệt, thêm TN.
- Chuẩn bị kiểm tra TV (1 tiết)
Tuần 23 – Bài 22:
Tiết 90 : KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
Tuần 23 – Bài 22:
Tiết 91 : CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
- Ơn lại kiến thức cần thiết (về tạo lập văn bản lập luận chứng minh ...) để việc học cách làm bài
có cơ sở chắc chắn hơn.
- Bước đầu nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận CM, những điều cần
lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Giáo án, sgk.
- Học sinh: Vở bài tập văn, sgk, xem q trình tạo lập văn bản, tìm hiểu bài văn lập luận CM.
III/ Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn đònh lớp.
40
Ngữ văn 7
2/ Kiểm tra bài cũ:
H: Phương pháp lập luận chứng minh là gì?u cầu về lí lẽ, dẫn chứng trong bài lập luận chứng minh?

3/ Bài mới:
• Giới thiệu bài mới:
Ơng bà ta thường nói: “Có bột mới gột nên hồ”. Như vậy muốn có hồ thì nhất định phải cần có bột.
Nhưng để thực sự “nên hồ” thì chỉ có bột thơi chưa đủ. Cần phải biết cách gột hồ như thế nào nữa. Bài văn
CM cũngvậy, nếu chỉ có ý và dẫn chứn gdùng để CM thơi thì chưa đủ, cần phải biết cáchlàm bài. Cách làm
bài văn CM như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hơm nay.
Phương pháp Nội dung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu đề, tìm ý.
- GV ghi đề bài lên bảng:
Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh
tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
- GV u cầu 1 HS nhắc lại các bước tạo lập văn bản.
H:Đề bài trên nêu lên vấn đề gì?
Hãy kiên trì thì sẽ thành cơng – tư tưởng được thể hiện bằng
câu tục ngữ - u cầu chứng minh tư tưởng đó là đúng đắn.
GV nhấn mạnh: Đề bài u cầu khơng phân tích câu tục ngữ
mà đòi hỏi người viết nhận thức chính xác tư tưởng được chứa
đựng trong câu tục ngữ và CM tư tưởng đó là đúng đắn
-> Muốn viết được bài văn CM người viết phải tìm hiểu kĩ đề
bài, nắm chắc nhiệu vụ nghị luận được đặt ra trong đề bài đó.
H:Câu tục ngữ khẳng định vấn đề gì?
Vai trò ý nghĩa to lớn của “ý chí” trong cuộc sống.
H: “Chí” có nghĩa là gì?
Là hồi bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Ai có
các điều kiện đó sẽ thành cơng trong sự nghiệp.
H:Muốn chứng minh vấn đề trên tan phải lập luận bằng cách
nào?
Dùng lí lẽ, bằng chứng chân thực làm sáng rõ vấn đề.
H:Xét về lí lẽ ta thấy, bất cứ việc gì, dù xem ra có vẻ giản đơn
(như chơi thể thao, học ngoại ngữ ....) nhưng khơng có chí,

khơng chun tâm, kiên trì thì có làm được khơng? Nếu gặp
khó khăn mà bỏ dở thì cơng việc sẽ như thế nào?
H:Xét về thực tế có biết bao tấm gương nêu cao ý chí, nhờ có
chí mà thành cơng. Hãy nêu những tấm gương tiêu biểu.
HS nêu – GV cho HS tìm lí lẽ, dẫn chứng.
* Hoạt động 2: Lập dàn ý.
H:Văn bản nghị luậngồm mấy phần? Đó là những phần nào?
Bài văn chứng minh có tn theo bố cục đó khơng?
GV cho HS tham khảo dàn ý sgk.
* Hoạt động 3: Viết bài.
GV hướng dẫn HS: Viết từng đoạn từ Mở bài cho đến Kết bài.
GV cho HS đọc các đoạn MB ở SGK.
I. Các bước làm bài văn lập luận chứng
minh.
- Muốn làm bài văn lập luận CM thì phải
thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý,
lập dàn ý, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
- Dàn bài:
+Mở bài: Nêu luận điểm cần được CM.
+ Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để
chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
+ Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã
được chứng minh, chú ý lời văn phần kết
bài nên hơ ứng với lời văn phần mở bài.
- Giữa các phần, các đoạn văn cần có
phương tiện liên kết.
II. Luyện tập:
* Tìm hiểu đề:
Con người phải bền lòng khơng nản chí.
- Hai đề khác nhau:

+ Đề 1: Hễ có lòng kiên trì, bền bỉ quyết
tâm thì việc khó như mài sắt (cứng, rắn,
khó mài) thành kim (nhỏ bé) cũng hồn
thành.
+Đề 2: Nếu lòng khơng bền thì khơng làm
được việc . Còn đã quyết chí thì việc dù
lớn lao, phi thường như đào núi, lấp biển
cũng có thể làm nên.
41
Ngữ văn 7
H:Khi viết mở bài có cần cách lập luận không? (có)
H:Ba cách mở bài khác nhau về cách lập luận như thế nào?
Đi thẳng vào vấn đề, suy từ cái chung đến cái riêng, suy từ tâm
lí con người.
H:Cách viết MB có phù hợp yêu cầu của bài không?
* Viết thân bài:
H:Làm thế nào để đoạn đầu tiên của TB liên kết được với MB,
các đoạn sau của TB liên kết với đoạn trước đó (dùng từ liên
kết)
H:Nêu viết đoạn phân tích lí lẽ như thế nào?Nêu phân tích lí lẽ
nào trước? Nêu lí lẽ trước rồi phân tích hay ngược lại?
H:Tương tự như thế nên viết đoạn dẫn chứng như thế nào? Nên
đưa dẫn chứng nào trước?
* Viết kết bài:
Cho HS đọc đoạn kết bài ở SGK.
H:Kết bài đã hô ứng với mở bài chưa?
H:Kết bài đã cho thấy luận điểm đã được chứng minh chưa?
GV chốt lại các bướclàm bài văn lập luận CM.
Cho HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập.

GV đọc 2 đề văn (sgk)
H:Em sẽ làm các bước như thế nào? Hai đề này có gì giống và
khác so với đề văn làm mẫu ở trên?
H:Đề bài nêu vấn đề gì cần CM?
H:Bài văn CM gồm mấy phần?ND của từng phần?
GV hướng dẫn HS lập dàn ý một đề bài.
H:Nội dung của phần TB?
“Có công mài sắt có ngày nên kim” là gì? Tìm dẫn chứng về
lòng kiên trì?
* Lập dàn ý:
1) Mở bài: Giới thiệu luận điểm cần CM.
Nhiều thanh niên lớn lên là người có
đức, vậy mà trong một sớm một chiều trở
nên bạc nhược ngã lòng không làm nên sự
nghiệp gì. Để khuyên nhủ, nhắc nhở con
cháu về vấn đề này, nhân dân ta có câu
tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên
kim”.
2) Thân bài: Nêu lí lẽ, dẫn chứng để
chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
- Ý nghĩa của câu tục ngữ:
+ Thỏi sắt khô cứng – nếu mai giũa lâu
ngày – sẽ trở nên cây kim nhỏ nhắn sáng
bóng hữu dụng. Ta cần phải có nghị lực
kiên trì thì mới thành công trong công
việc.
+ Đây là một đức tính cần thiết trong cuộc
sống của chúng ta. Muốn thành công
trong công việc ta cũng trải qua quá trình
rèn luyện. Công việc dù có đơn giản thì

cũng cần phải có lòng kiên trì. Càng chịu
đựng gian khó, thành công càng vinh
quang càng đáng tự hào.
- Những dẫn chứng biểu hiện: Những
người có chí thành công.
+ Bác Hồ đi tìm đường cứu nước bôn ba
khắp mọi nơi, làm đủ mọi nghề - sau 30
năm đã tìm đường cứu nước cho dân tộc
ta.
+ Nguyễn Ngọc Kí bị liệt 2 tay nhưng
kiên trì luyện tập đã viết được bằng chân
– đã trở thành nhà giáo nhân dân, giúp ích
cho đất nước.
+ Những nhà bác học: giam mình trong
phòn thí nghiệm hết năm này qua năm
khác, tìm ra được những thành tựu cho
nhân loại: partecor, Marie, ...
3)KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được
CM.
- Câu tục ngữ là một bài học về tính kiên
trì, lòng nhẫn nại.
- Mọi người cần tu dưỡng bắt đầu từ
những việc nhỏ đến khi ra đời làm việc
lớn.
42
Ngữ văn 7
* Hoạt động 5: Dặn dò .
- Nắm vững các bước làm bài lập luận CM.
- Lập dàn ý đề bài 2.
- Soạn bài: Luyện tập cách làm bài lập luận CM.


Tuần 23 – Bài 22:
Tiết 92 : LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
- Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận chứng minh.
- Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn chứng minh cho một nhận định,
một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo đề bài sgk.
- Học sinh: Chuẩn bị đề bài theo các bước: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết một đoạn văn.
III/ Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn đònh lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ:
H: Trình bày các bước lập luận chứng minh?
3/ Bài mới:
• Giới thiệu bài mới:
Ở tiết trước các em đã được tìm hiểu cách làm một bài văn chứng minh. Hơm nay chúng ta sẽ áp dụng
những điều ấy để luyện tập vào bài lập luận chứng minh..
Phương pháp Nội dung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu đề.
- GV ghi đề bài lên bảng.
- Cho HS đọc kĩ đề bài.
H:Đề bài u cầu chứng minh vấn đề gì?
H:u cầu lập luận chứng minh đòi hỏi phải làm
như thế nào?
H:Nếu là người cần được chứng minh thì em có đòi
hỏi phải diễn giải rõ hơn ý nghĩa của hai câu tục
ngữ ấy như thế nao?
HS thảo luận.
Cần diễn giải ý nghĩa của hai câu tục ngữ - Vì vấn

đề đưa ra bằng lối nói ẩn dụ, nhiều người đọc chưa
hiểu đúng, hiểu hết ý – cần dùng lí lẽ để diễn giải
cho rõ vấn đề - CM người đọc dễ hiểu.
* Đề bài:
Chứng minh rằng nhân dân Việt Namtừ xưa đến nay
ln ln sống theo đạo lí: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ nguồn”.
1) Tìm hiểu đề:
- Điều cần chứng minh:
Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình
được hưởng – một đạolí sống đẹp đẽ của dân tộc Việt
Nam.
- u cầu lập luận CM: đưa ra và phân tích những
chứng cứ - làm sáng tỏ vấn đề, vấn đề đó là đúng đắn,
sự thật.
43
Ngữ văn 7
H:Tìm những biểu hiện của đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây, uống nước nhớ nguồn” trong thực tế
cuộc sống?
Dựa vào gợi ý trong sgk – HS tìm những chứng
cứ.
H:Bài văn lập luận CM gồm mấy phần? Nêu nội
dung của từng phần?
GV hướng dẫn HS lập dàn ý (từng phần).
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS viết bài.
- Cho HS tham khảo các đoạn mở bài ở tiết TLV
trước.
-> HS viết vào vở.
- Gọi 2 – 3 em đọc bài – HS khác nhận xét – GV

sửa chữa.
- Cho HS tham khảo đoạn “Ngày nay ... yêu nước”
trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
- Cách nêu luận điểm, cách dưa dẫn chứng, phân
tích dẫn chứng.
- Gọi 1 -2 em trình bày luận điểm – HS nhận xét,
đánh giá.
2) Tìm ý:
- Ý nghĩa của hai câu tục ngữ:
+ Người ăn quả chín thơm ngon, nhất định không được
quên công lao của người trồng cây vất vả sớm hôm
chăm sóc. Người uống ngụm nước trong lành phải nhớ
đến cội nguồn dòng nước từ đâu chảy tới.
+ Hai câu tục ngữ nêu lên bải học về lòng biết ơn
những người tạo ra thành quả để mình được hưởng.
Đây là truyền thống đạo đức, vẻ đẹp phẩm chất tâm
hồn của con người Việt Nam.
- Những biểu hiện trong thực tế đời sống.
3) Lập dàn ý:
a) Mở bài:
Dân tộc Việt Nam ta luôn coi trọng đạo lí làm người.
Một trong những đạo lí đó là lòng biết ơn. Truyền
thống tốt đẹp ấy được thể hiện qua nhiều câu tục ngữ:
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
“Uống nước nhớ nguồn”
b) Thân bài:
b1: Ý nghĩa của các câu tục ngữ.
b2: Những biểu hiện về lòng biết ơn.
* Từ xưa, dân tộc Việt Nam ta luôn nhớ đến cội nguồn,
luôn biết ơn những người đã cho mình hưởng thành

quả, những niềm hạnh phúc sướng vui trong cuộc
sống.
- Luôn nhắc nhở con cháu biết yêu kính ông bà, cha mẹ
( bằng những câu tục ngữ, ca dao)
- Có truyền thống quí báu: thờ cúng tổ tiên.
- Tôn sùng những người có công lao trong sự nghiệp
giữ nước và dựng nước, những anh hùng chiến đấu và
lao động: xây dựng tượng đài các vị anh hùng: Thánh
Gióng, Trần Hưng Đạo, ... xây dựng đền thờ,...
- Tổ chứclễ hội: giỗ tổ Hùng Vương, kỉ niệm ngày mất
của các vị anhh hùng, kỉ niệm các chiến thắng ...
* Ngày nay: đạo lí ấy vẫn được những con người Việt
Nam thời đại tiếp tục phát huy.
- Ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.
- Ngày 27 / 7 – ngày thương binh liệt sĩ – phát huy
phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
- Học trò biết ơn thầy cô giáo – ngày nhà giáo Việt
Nam ...
c) Kết bài:
44
Ngữ văn 7
Lòng biết ơn là truyền thống q báu là đạo lí làm
người của dân tộc Việt Nam.
4) Viết bài:
- Viết mở bài.
- Viết đoạn văn phần thân bài.
Viết đoạn văn CM luận điểm: “Từ xưa, dân tộc ta ln
nhớ cội nguồn, biết ơn những người tạo ra thành quả
cho mình hưởng”

* Hoạt động 5: Dặn dò .
- Nắm vững các bước lập luận CM.
- Viết đoạn văn CM lập luận luận điểm 2 “Ngày nay chúng ta vẫn phát huy truyền thống về lòng
biết ơn”.
- Viết đoạn văn phần kết bài.
- Soạn bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ.
Tuần 24 – Bài 23:
Tiết 93 : ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
- Cảm nhận được qua bài văn, một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản
dị: giản dị trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và lời nói bài viết.
- Nhận ra được nghệ thuật nghị luận của tác giả trong bài, đặc biệt là cách nêu dẫn chứng cụ thể,
tồn diện, rõ ràng kết hợp với giải thích bình luận ngắn gọn, sâu sắc.
- Giáo dục lòng kính u tự hào về Bác.
- Rèn luyện cho HS cách lập luận trong văn nghị luận CM (Tích hợp TV, TLV)
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Giáo án, sgk, tranh ảnh, những bài thơ về Bác.
- Học sinh: Vở bài tập soạn văn: đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi: Đọc – hiểu văn bản, sưu tầm
tranh ảnh, thơ văn.
III/ Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn đònh lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ:
H: Để chứng minh cái đẹp, cái hay của TV, tác giả Đặng Thai Mai đã đưa ra những chứng cứ nào? Tìm một
số ví dụ cụ thể để chứng minh điều đó?Nghệ thuật lập luận trong bài văn có gì đặc sắc? Kết luận của tác giả khi
CM sự giàu đẹp của TV là gì?
A. Tiếng Việt là thứ tiếng giàu đẹp nhất trong các thứ tiếng trên thế giới.
B. Tiếng Việt là ngơn ngữ tốt nhất dùng để giao tiếp trong đời sống của người Việt Nam.
45
Ngữ văn 7
C. Tiếng Việt có cơ sở để phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

D. Cấu tạo và khả năng thích ứng với hồn cảnh lịch sử là một biểu hiện về sức sống dồi dào của Tiếng Việt.
3/ Bài mới:
• Giới thiệu bài mới:
Ở chương trình lớp 6, các em đã được học một bài thơ hay viết về Bác: “Đêm nay Bác khơng ngủ” của
Minh Huệ. Chúng ta vơ cùng xúc động trước hình ảnh: “Người cha mái tóc bạc – Đốt lửa cho anh nằm –
Rồi Bác đi dém chăn – Từng người, từng người một – Sợ cháu mìng giật thột – Bác nhón chân nhẹ nhàng”.
Còn hơm nay, chúng ta thêm một lần nhận rõ hơn phẩm chất cao đẹp của Bác qua một đoạn văn xi nghị
luận đặc sắc của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng – người học trò xuất sắc – người cộng sự gần gũi trong suốt
mấy chục năm qua bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
Phương pháp Nội dung
* Hoạt động 1: Đọc tìm hiểu chú thích.
- Cho HS đọc chú thích sgk *: tìm hiểu về tác giả.
- GV đọc mẫu một đoạn – gọi 2 HS đọc tiếp (cần đọc rõ ràng, mạch
lạc, giọng sơi nổi, cảm xúc ... thể hiện được tình cản của tác giả.
- Gọi HS đọc chú thích, giải thíchmột số từ khó.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản.
H: Bài văn trên tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Nghị luận
H: Bài văn nghị luận viết về vấn đề gì?
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
H: Tác giả viết bài nghị luận nhằm mục đích gì?
Làm cho mọi người hiểu đức tính giản dị của Bác làm theo Bác.
H:Để đạt được mục đích đó, tác giả lập luận như thế nào?
Nhận xét khái qt – những biểu hiện cụ thể.
H:Từ đó, em hãy cho biết văn bản này gồm mấy phần?
Gồm hai phần:
- Phần 1: Từ đầu -> tuyệt đẹp: Nhận định chugn về đức tíng giản dị của
Bác Hồ.
- Phần 2: Còn lại: Những biểu hiện sự giản dị trong đời sống, lối sống,
cách sống, cách nói và cách viết.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ thể văn bản.
H: Nhận định chung về đức tính giản dị của Bác Hồ được thể hiện ở
câu văn nào?
Sự nhất qn của Bác
H: Cách nêu nhận định có gì đặc sắc?
Giọng điệu sơi nổi, trang trọng, tác giả dùng lí lẽ giảng giải, đanh thép
hùng hồn, ngơn từ chuẩn mực đĩnh đạc “điều quan trọng”, “đời hoạt
động chính trị lay trời chuyển đất”...
H: Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã chứng minh ở
những phương diện nào?
Giản dị trong lối sống, quan hệ với mọi người, lời nói và bài viết.
GV cho HS đoạn văn: “Con người Bác -> thắng lợi”
H:Qua đoạn văn, em hãy tìm những chứng cứ về sự giản dị của Bác
I. Tác giả: (SGK)
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Giản dị trong lối sống.
- Bữa ăn: chỉ vài món đơn giản,
khơng thể rơi vãi, thức ăn còn lại
sắp xếp tươm tất.
- Nhà ở: vài ba phòng, lộng gió, đủ
ánh sáng, phảng phất hương thơm
của hoa.
- Làm việc: làm việc suốt đời, suốt
ngày từ việc nhỏ đến việc lớn.
-> lối sống của Bác thậtbình dị,
cao đẹp khơng màng đến hưởng
thụ vật chất.
2. Giản dị trong quan hệ với mọi
người.
46

Ngữ văn 7
trong lối sống?
- Bữa ăn:
+ Chỉ ba món, đơn giản.
+ Lúc ăn không để rơi vãi một hột cơm.
+ Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại được sắp xếp
tươm tất.
- Căn nhà:
+ Chỉ vỏn vẹn vài ba phòng.
+ Luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa do tự
tay Bác trồng chăm sóc.
- Làm việc: Bác làm việc suốt đời, suốt ngày làm việc từ những việc
lớn: cứu nước, cứu dân đến việc nhỏ nhặt: trồng cây, nói chuyện, viết
thư, ...
H:Nhận xét về cách đưa dẫn chứng của tác giả?
Dẫn chứng chọn lọc, tiểu biểu, cụ thể.
H: Để thuyết phục người đọc về sự giản dị trong quan hệ với mọi
người, tác giả đã đưa ra những chi tiết nào?
- Viết thơ cho một đồng chí.
- Nói chuyện với các cháu miền Nam.
- Đi thăm nhà tập thể của công nhân.
- Việc gì tự làm được –Bác không cần người khác giúp.
- Người phục vụ đếm trên đầu ngón tay đặt tên cho người phục vụ là
Trường, Kì ...
H: Qua những chi tiết trên, em hiểu gì về Bác?
Bác luôn quan tâm mọi người, trân trọng yêu quí tất cả. Bác gần gũi,
bình dị -> lòng yêu nước thương dân sâu sắc.
H:Đoạn văn cuối để làm sáng tỏ sự giản dị trong cách nói và viết của
Bác, tác giả đã dẫn những câu nói nào của Bác. Tại sao tác giả lại dùng
những câu nói này để chứng minh?

- Không có gì quí hơn độc lập tự do.
- Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn ...
-> Đây là câu nói nổi tiếng về ý nghĩa nội dung ngắn gọn, dễ nhớ, dễ
thuộc, đều hiểu câu nói này -> thuyết phục người đọc.
H:Những chứng tác giả đưa ra để chứng minh có sức thuyết phục
không?Vì sao?
HS thảo luận nhóm – gọi các nhóm trình bày.
- Luận cứ toàn diện: giản dị trong cách ăn, ở, làm việc, quan hệ với mọi
người, cách nói, cách viết.
- Dẫn chứng phong phú, cụ thể, xác thực.
- Những điều tác giả nói được đảm bảo bằng mối quan hệ gần gũi, lâu
dài, gắn bó của tác giả với Bác, sự am hiểu tường tận tỉ mỉ, lòng kính
yêu chân thành thắm thiết của tác giả.
H:Em hãy đọc một số câu thơ, những mẩu chuyện mà em biết nói về sự
giản dị của Bác?
HS trả lời.
Luôn yêu quí, quan tâm đến mọi
người – đời sống tình cảm phong
phú.
3. Giản dị trong cách nói, viết.
Cách nói, viết ngắn gọn, dễ hiểu,
dễ nhớ, mọi người đều có thể hiểu
được.
47
Ngữ văn 7
H: Trong bài văn ngồi đưa ra những luận điểm, luận cứ để CM, còn có
những đánh giá bình luận của tác giả về đức tính giản dị của Bác. Hãy
tìm những câu văn có nội dung đánh giá, bình luận đó?
“Ở việc làm nhỏ đó ... phục vụ”
- Một lối sống nhỏ vậy thanh bạch ... biết bao.

- Sự giản dị của Bác khơng phải là lối sống khắc khổ ...
- Sự giản dị về vật chất ... ta.
- Đó thực sự là một lối sống văn minh.
H:Những lời bình luận ấy có tác dụng gì?
Khẳng định lối sống giản dị của Bác. Bày tỏ tình cảm q trọng của
người viết -> tác động tình cảm, cảm xúc người đọc, người nghe.
H:Trong lời bình luận tác giả đánh giá “Đó là một cuộc sống thực sự
văn minh”?Vì sao tác giả nói đó là cuộc sống thực sự văn minh?
HS thảo luận nhóm – các nhóm trình bày.
Đó là cuộc sống phong phú cao đẹp về tinh thần, tình cảm, khơng màng
đến hưởng thụ vật chất, khơng vì riêng mình.
H:Qua văn bản này em hiểu thêm gì về Bác Hồ?Nghệ thuật lập luận có
gì đặc sắc?
HS trả lời – GV cho HS đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
H:Qua bài văn này, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị và ý nghĩa
của nó trong cuộc sống?
III. Ghi nhớ (sgk)
IV. Luyện tập.
* Hoạt động 5: Dặn dò .
- Nắm vững ND –NT của bài văn.
- Làm bài tập 1: Sưu tầm thơ văn nói về sử giản dị của Bác.
- Soạn bài: Chuyển câu chủ động thành câu bị động.
Tuần 24 – Bài 23:
Tiết 94 : CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
- Nắm được khái niệm câu chủ động, câu bị động.
- Nắm được mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động, câu bị động.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Giáo án, sgk.

- Học sinh: Vở bài tập soạn văn (soạn các câu hỏi phần I, II SGK)
III/ Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn đònh lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của HS.
3/ Bài mới:
Phương pháp Nội dung
48
Ngữ văn 7
* Hoaït ñoäng 1: Tìm hiểu khái niệm câu chủ động và câu bị động.
GV ghi bảng phụ 2 vd ở SGK.
a) Mọi người yêu mến em.
b) Em được mọi người yêu mến.
H: Em hãy xác định chủ ngữ trong 2 câu trên?
HS xác định.
H:Về nội dung biểu thị ở 2 câu có khác nhau không?
- Giống nhau: cả 2 câu đều nói về việc yêu mến, chủ thể của hoạt động
trạng thái tâm lí “yêu mến” là “mọi người”; kẻ chịu tác động của hoạt
động (trạng thái tâm lí) là “em”.
H:Vậy hai câu này khác nhau ở chỗ nào?
Ý nghĩa chủ ngữ trong mối câu khác nhau.
H:Ý nghĩa chủ ngữ trong hai câu trên có khác nhau như thế nào?
- Câu (a): chủ ngữ biểu thị người thực hiện hoạt động hướng đến người
khác.
-> CN biểu thị chủ thể của hành động.
- Câu (b): Chủ ngữ biểu thị người đọc hoạt động của người hướng đến.
-> CN biểu thị đối tượng của hoạt động.
*GV chốt lại:
- Những câu nói CN chỉ người, vật (chủ thể) thực hiện một hoạt động
hướng vào vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)
-> câu chủ động.

- Những câu có CN chỉ người, vật được hoạt động của người khác
hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động) -> câu bị động.
H:Vậy câu chủ động là gì? Câu bị động là gì?
HS trả lời – ghi bài – cho VD.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động
thành câu bị động.
GV ghi bảng phụ - VD trong sgk – treo bảng phụ - gọi HS đọc.
H:Theo em, em sẽ chọn đáp án nào vào chỗ có 3 dấu chấm trong đoạn
trích?
a) Mọi người yêu mến em.
b) Em được mọi người yêu mến.
GV gọi 2 – 3 HS – HS trả lời.
H:Vì sao em lại chọn cách viết đó?
HS phải chọn câu (b) – Nó giúp cho việc liên kết các câu văn trong
đoạn văn tốt hơn – Câu trước đang nói về Thuỷ (qua chủ ngữ “em tôi”
– Sẽ hợp lôgic, dễ hiểu hơn câu văn sau cũng phẳi nói về Thuỷ (thông
qua CN là em)
=> GV chốt lại:Việc chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động (và
ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành
một mạch văn thống nhất.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.
Cho HS đọc đề bài – xác định yêu cầu của đề bài.
GV cho HS hoạt động nhóm – gọi các nhóm trình bày – bổ sung – G V
I. Câu chủ động và câu bị động.
1. Câu chủ động:
Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật
thực hiện một hoạt động hướng
vào người, vật khác 9chỉ chủ thể
của hoạt động).
VD:

Thầy giáo phê bình bạn Hoa.
2. Câu bị động.
Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật
được hoạt động của người khác
hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt
động).
VD:
Bạn Hoa bị thầy giáo phê bình.
II. Mục đích của việc chuyển đổi
câu chủ động thành câu bị động.
Việc chuyển câu chủ động thành
câu bị động và ngược lại, chuyển
câu bị động thành câu chủ động ở
mỗi đoạn văn nhằm liên kết các
câu văn trong đoạn thành một
mạch văn thống nhất.
VD:
a) Nhà máy đã sản xuất được một
số sản phẩm có giá trị. Khách hàng
châu Âu rất ưa chuộng các sản
phẩm này.
b) Nhà máy đã sản xuất được một
số sản phẩm có giá trị. Các sản
phẩm này được khách hàng châu
Âu ưa chuộng.
(câu b mạch lạc hơn)
49

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×