BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ TUYẾT HỒNG
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ TUYẾT HỒNG
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Tình
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và hỗ trợ của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và các em sinh viên.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn – PGS.TS.
Nguyễn Thị Tình. Cô là người hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như là kinh nghiệm
trong công tác quản lí đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu và Phòng Sau
đại học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
được học tập, rèn luyện trong suốt thời gian học tập tại Trường. Cảm ơn các thầy cô
đã trang bị cho tôi những kiến thức về công tác quản lí giáo dục và phương pháp
nghiên cứu khoa học để thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể tham gia khóa học.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp và các bạn sinh viên
trong và ngoài Trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, khảo sát, tập hợp tư
liệu để thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và
giải quyết vấn đề đặt ra trong đề tài nhưng chắc chắn luận văn vẫn sẽ còn tồn tại
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình.
Hà Nội, 10 tháng7 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Tuyết Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Tuyết Hồng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ ............................................... 6
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 8
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí trường học ........................................ 8
1.2.2. Hoạt động dạy học ................................................................................. 11
1.2.3. Hoạt động dạy học đại học .................................................................... 11
1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học ..................................................................... 13
1.2.5. Tín chỉ ................................................................................................... 15
1.2.6. Đào tạo theo học chế tín chỉ ................................................................... 15
1.2.7. Quản lí hoạt động dạy học theo học chế tín chỉ. ..................................... 16
1.3. Những đặc trưng của hoạt động dạy học trong đào tạo theo HCTC ......... 16
1.3.1. Đặc điểm của học chế tín chỉ ................................................................. 16
1.3.2. Sự khác nhau giữa đào tạo theo HCTC với đào tạo theo niên chế .......... 17
1.3.3. Những ưu điểm của phương thức đào tạo theo tín chỉ ............................ 21
1.3.4. Những thách thức của phương thức đào tạo theo tín chỉ......................... 23
1.4. Quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ .................... 25
1.4.1. Quản lí hoạt động dạy của giảng viên theo học chế tín chỉ ..................... 25
1.4.2. Quản lí hoạt động học của sinh viên theo học chế tín chỉ ....................... 29
1.4.3. Quản lí đội ngũ cố vấn học tập và giảng viên chủ nhiệm ....................... 30
1.4.4. Quản lí công tác kiểm tra – đánh giá theo học chế tín chỉ ...................... 31
1.4.5. Quản lí cơ sở vật chất – phương tiện dạy học phục vụ đào tạo theo học
chế tín chỉ........................................................................................................ 33
1.5. Một số đặc điểm cần lưu ý khi quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo theo
học chế tín chỉ ....................................................................................................... 34
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐDH trong đào tạo theo HCTC ....................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ................................................................................ 39
2.1. Khái quát về Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội .......................... 39
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 41
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội
trong đào tạo theo học chế tín chỉ ......................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng HĐDH của giảng viên trong đào tạo theo HCTC ................. 42
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của SV trong đào tạo theo HCTC ............ 49
2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo học chế tín chỉ ......................................................................................... 52
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo HCTC ......................... 54
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh
Hà Nội trong đào tạo theo học chế tín chỉ ............................................................. 56
2.4.1.Thực trạng quản lí HĐDHcủa giảng viên theo học chế tín chỉ ................ 56
2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của sinh viên theo HCTC............. 59
2.4.3. Thực trạng quản lí đội ngũ CVHT và giảng viên chủ nhiệm .................. 63
2.4.4. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo học chế tín chỉ .................................................................................. 64
2.4.5. Thực trạng quản lí việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện kĩ
thuật phục vụ dạy học theo học chế tín chỉ ...................................................... 66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo theo
học chế tín chỉ ....................................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 71
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI TRONG ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ ............................................................................................ 72
3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp................................................................. 72
3.1.1. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo Trường ĐH SK - ĐA HN ........................ 72
3.1.2. Xuất phát từ đặc điểm đào tạo Trường ĐH SK - ĐA HN ....................... 72
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 73
3.3. Một số biện pháp cụ thể ................................................................................. 74
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên về mục
đích, ý nghĩa của học chế tín chỉ (xây dựng văn hoá tín chỉ) ............................ 74
3.3.2. Chỉ đạo, giám sát việc xây dựng và thực hiện đề cương môn học theo học
chế tín chỉ. ....................................................................................................... 77
3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn về đổi mới phương
pháp dạy học cho toàn thể giảng viên ................................................................ 81
3.3.4. Tổ chức đổi mới KT - ĐG thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên ........... 85
3.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cố vấn học tập đủ về số lượng và mạnh về
chất lượng ........................................................................................................ 88
3.3.6. Tăng cường tổ chức sinh hoạt tập thể cho sinh viên ............................... 90
3.3.7. Khai thác, sử dụng hiệu quả và bổ sung mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ. ..................................... 91
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 94
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 95
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 102
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 106
PHỤ LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Cán bộ quản lí
CBQL
Cơ sở vật chất
CSVC
Cố vấn học tập
CVHT
Đại học Sân khấu Điện ảnh Hà Nội
Đề cương môn học
Giảng viên
Giảng viên chủ nhiệm
ĐH SK-ĐAHN
ĐCMH
GV
GVCN
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
Hoạt động dạy học
HĐDH
Học chế tín chỉ
HCTC
Kiểm tra – đánh giá
KT - ĐG
Phương pháp học tập
PPHT
Quản lí đào tạo
QLĐT
Quản lí giáo dục
QLGD
Sinh viên
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
SV
VH,TT&DL
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung
TT
I.
Trang
Danh mục bảng
1.
Bảng 2.1. Thực trạng xây dựng đề cương môn học
43
2.
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện đề cương môn học
45
3.
Bảng 2.3. Thực trạng hoạt động dạy của giảng viên
47
4.
Bảng 2.4. Thực trạng hoạt động học trên lớp của sinh viên
49
5.
Bảng 2.5. Thực trạng SV đăng kí các môn học (và tự chọn) theo CTĐT
51
6.
Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả của SV
53
7.
Bảng 2.7. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học
54
8.
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí việc xây dựng và thực hiện ĐCMH
56
9.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lí đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
58
10.
Bảng 2.10. Thực trạng quản lí học tập của SV theo HCTC
60
11.
Bảng 2.11. Thực trạng quản lí SV học đúng tiến độ, chương trình đào tạo
62
12.
Bảng 2.12. Thực trạng quản lí đội ngũ CVHT và GVCN
63
13.
Bảng 2.13. Thực trạng quản lí KT – ĐG kết quả học tập của SV
64
14.
15.
16.
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí việc sử dụng hiệu quả CSVC, PT – KT phục
vụ học theo HCTC
Bảng 3.1. Tính cần thiết của những biện pháp quản lí HĐDH trong đào tạo
theo HCTC
Bảng 3.2. Tính khả thi của những biện pháp quản lí HĐDH trong đào tạo
theo HCTC
17.
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
II.
Danh mục biểu đồ
1.
2.
3.
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của những biện pháp quản lí HĐDH trong đào
tạo theo HCTC
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của những biện pháp quản lí HĐDH trong đào tạo
theo HCTC
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi giữa các biện
pháp
66
96
97
99
97
98
100
III. Danh mục sơ đồ
1.
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
95
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt thực tiễn
Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội được thành lập năm 1980.
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngành giáo dục
đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Những thách thức đó lại càng lớn hơn,
bởi Trường là cơ sở đào tạo nghệ thuật bậc đại học đầu tiên, là một trường trọng
điểm đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu hoạt động trong các lĩnh vực sân khấu,
điện ảnh, nhiếp ảnh, múa, và truyền hình cho cả nước.
Để tạo điều kiện cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu, được phép chọn cho
mình một ngành học phù hợp với năng khiếu của bản thân, liên thông, nâng cao
trình độ được thuận lợi thì Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội từ năm
2014 đến nay đã có cơ chế chuyển đổi từ phương thức đào tạo từ niên chế học phần
sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc
chuyển đổi này còn gặp nhiều khó khăn trong quản lí hoạt động dạy học như: Giảng
viên và sinh viên chưa thay đổi kịp với phương thức đào tạo mới, đề cương môn
học còn bất cập, cơ sở vật chất – trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho đào tạo theo
học chế tín chỉ còn chưa đáp ứng yêu cầu…. Vì vậy, cần có nguồn tài chính để đáp
ứng đủ cơ sở vật chất – trang thiết bị, kỹ thuật, điều chỉnh lại đề cương môn học để
phù hợp với đào tạo tín chỉ, tạo điều kiện về thời gian để giảng viên, cán bộ, cố vấn
học tập nâng cao nhận thức, kiến thức và thay đổi phương pháp khi bước sang đào
tạo tín chỉ để sinh viên được trang bị đầy đủ kiến thức, vững bước góp phần tích cực
vào sự nghiệp giữ gìn, kế thừa và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
1.2. Về mặt lí luận
Giáo dục được coi là nền móng của sự phát triển khoa học, kỹ thuật, đem lại sự
thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Vì lẽ đó, giáo dục được coi đồng nghĩa với sự
pháp triển. Có thể khẳng định, không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào
đối với con người, với kinh tế, văn hóa. Ở những nước phát triển hệ thống giáo dục đại
học được chính phủ rất coi trọng và phương thức đào tạo tiến tiến được áp dụng ngày
càng rộng rãi là đào tạo theo học chế tín chỉ như các nước Bắc Mĩ, Liên minh Châu Âu,
2
Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Ấn Độ,
Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda, Camơrun, Trung Quốc, v.v….
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta có nhiều chủ
trương, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
đó nhấn mạnh việc thực hiện chuyển sang chế độ đào tạo theo học chế tín chỉ như:
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình
chuyển sang chế độ đào tạo theo học chế tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người
học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp
học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.
Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về “Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ”
Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo
về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”
Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ giáo dục và Đào
tạo về ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín
chỉ.
Các trường đại học trong cả nước từng bước chuyển sang phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ, điều này đòi hỏi một sự thay đổi lớn về công tác quản lí
đào tạo của Nhà trường mà trong đó quản lí hoạt động dạy học là một nhiệm vụ
quan trọng không thể thiếu trong quá trình đào tạo ở bất kì một trường đại học nào.
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí kế hoạch dạy học quy định nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, thời lượng dạy học từng môn, định hướng, điều
khiển, phối hợp các lực lượng quản lí và giáo dục cũng như sử dụng các nguồn lực
khác để đạt được mục tiêu đào tạo.
3
Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học trong ĐT
theo HCTC ở giáo dục đại học tuy nhiên nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học
trong ĐT theo HCTC ở các Trường thuộc khối nghệ thuật nói chung và Trường Đại
học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội nói riêng thì chưa thấy có. Quản lí hoạt động dạy
học theo HCTC ở các trường khối nghệ thuật có những đặc thù riêng khác so với
quản lí hoạt động dạy học ở các trường khác. Do đó, khi Trường chuyển đổi sang
phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ cũng cần có biện pháp quản lí hoạt động
dạy học phù hợp, góp phần đào tạo sinh viên ra trường đáp ứng được yêu cầu xã hội
và có đóng góp tích cực vào sự phát triển văn hóa nghệ thuật của đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn và lí luận đó, tôi lựa chọn đề tài: "Quản lí hoạt động
dạy học ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội trong đào tạo theo học
chế tín chỉ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu lý luận và thực trạng quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo theo
học chế tín chỉ ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội từ đó đề xuất biện
pháp quản lí hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội và phát triển Nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận của hoạt động dạy học và quản lí hoạt động
dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng
quản lí hoạt động dạy học ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội trong đào
tạo theo học chế tín chỉ.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy
học ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội trong đào tạo theo học chế tín
chỉ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học ở Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội
trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở Trường
Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Riêng với
hoạt động học tập của sinh viên, đề tài nghiên cứu nội dung quản lí hoạt động học
của sinh viên được qui định theo thời khóa biểu.
- Về khách thể điều tra
+ Căn cứ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả lựa chọn 3 nhóm khách
thể khảo sát như sau:
Nhóm 1: Giảng viên tham gia giảng dạy với số lượng 55 giảng viên
Nhóm 2: Sinh viên năm thứ 2 đang học ở Trường với số lượng 110 sinh viên
Nhóm 3: Cán bộ quản lí với số lượng 19 cán bộ.
Điều tra về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tác giả xin ý kiến của 45 Cán
bộ quản lí và giảng viên.
+ Khảo sát về hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học trong đào tạo
theo học chế tín chỉ tác giả xin ý kiến đánh giá với 4 mức độ. Tốt: 4 điểm, khá: 3
điểm, trung bình: 2 điểm, yếu: 1 điểm.
5. Giả thuyết khoa học
Trong giai đoạn chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang
phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc quản lí hoạt động dạy học ở Trường
Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội chưa thay đổi kịp với phương thức đào tạo
mới, nên còn có một số hạn chế nhất định. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ những
biện pháp quản lí dạy học theo học chế tín chỉ một cách hợp lý, khoa học và sát thực
sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo của Trường ĐH SK – ĐA HN đáp ứng yêu cầu
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan
đến đề tài nghiên cứu từ các tài liệu thu thập được như: các văn bản, sách báo, tài
liệu, công trình nghiên cứu khoa học để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học của giảng viên, sinh
viên thông qua một số giờ học trên lớp và trong phòng thực hành, phòng đa năng,
phòng dựng, sàn tập để thu thập thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra viết: xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập
ý kiến về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: dựa vào một số kế hoạch về
quản lí hoạt động dạy học, kết quả kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của SV thông
qua bộ phận quản lí điểm để thu thập thêm những thông tin cần thiết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: hỏi trực tiếp giảng viên, sinh viên và những người
có liên quan đến hoạt động dạy học theo học chế tín chỉ của Trường Đại học Sân
khấu – Điện ảnh Hà Nội nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những
thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp chuyên gia (hỏi ý kiến chuyên gia, các đồng nghiệp, các nhà
quản lí) tác giả tranh thủ sự góp ý, định hướng của các nhà khoa học, các chuyên
gia nghiên cứu trên các lĩnh vực có liên quan về hướng triển khai đề tài, những
phương pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế và tiến hành khảo sát kết quả
nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp khảo nghiệm, dùng để kiểm chứng tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đã đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Xử lý số liệu, cụ thể hoá bằng các sơ đồ, bảng biểu… nhằm tổng hợp kết quả
thu được, xử lý kết quả điều tra, trên cơ sở đó rút ra những kết luận có tính khái
quát và khoa học.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Phương pháp đào tạo theo HCTC bắt đầu ở Hoa Kỳ từ năm 1872 và được áp
dụng đầu tiên ở các trường phổ thông. Sau đó, phương thức này đã được Trường
Đại học Harvard áp dụng và đây được xem là sự kiện đánh dấu mốc khai sinh học
chế tín chỉ ở đại học.
HCTC được áp dụng rộng rãi hầu như trong mọi trường đại học Hoa Kỳ ở
đầu thế kỷ XX. Tiếp sau đó, nhiều nước lần lượt áp dụng HCTC trong toàn bộ hoặc
một bộ phận của trường đại học của mình: các nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin,
Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Ấn Độ, Senegal, Mozambic,
Nigeria, Uganda, Camơrun… Tại Trung Quốc từ cuối thập niên 80 đến nay hệ
thống CTĐT theo HCTC cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều trường đại học.
Có hai hệ thống tín chỉ được sử dụng rộng rãi là, Hệ thống tín chỉ của Hoa
Kỳ (the United States Credit System - USCS), được thực hiện từ những năm đầu
tiên của thế kỷ XX và Hệ thống chuyển đổi tín chỉ của Châu Âu (the European
Credit Transfer System - ECTS) được xây dựng từ khoảng năm 1985 và được Hội
đồng Châu Âu công nhận như là một hệ thống thống nhất dùng để đánh giá kiến
thức của sinh viên trong khuôn khổ các nước thành viên EU từ năm 1997. Vào năm
1999, 29 bộ trưởng đặc trách giáo dục đại học ở các nước trong Liên minh châu Âu
đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành không gian Giáo dục đại học Châu Âu
(European Higher Education Area) thống nhất vào năm 2010, một trong các nội
dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp dụng HCTC (European Credit
Transfer System-ECTS) trong toàn hệ thống giáo dục đại học để tạo thuận lợi cho
việc cơ động hóa, liên thông hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu và
trên thế giới. Như vậy, có thể nói từ cuối thế kỉ XIX, hệ thống CTĐT theo HCTC đã
được nghiên cứu cho đến đầu thế kỉ XX thì được phát triển rộng ở châu Âu và một
số nước châu Á.
7
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1975, một số trường đại học đã áp dụng phương thức đào tạo
theo HCTC như Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức ....
Năm 1993-1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích các trường đại
học như Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà Lạt, Đại học Dân
lập Thăng Long, Đại học Xây dựng Hà Nội ..... thí điểm đào tạo theo HCTC và
bước đầu đã thu được những kết quả nhất định.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhận thấy được vai trò và hiệu quả của cách thức
đào tạo này và chỉ thị yêu cầu các trường đại học triển khai đào tạo theo HCTC và
phải hoàn thành vào năm 2010. Đến nay, các trường đại học đã áp dụng phương
thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ nhưng vẫn đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
đặc biệt là các trường thuộc khối nghệ thuật.
Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội đã bắt đầu thực hiện phương thức
đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2014, đây là một bước đi đã tác động và làm thay
đổi nhiều khâu, nhiều bộ phận trong hoạt động đào tạo của trường. Những thay đổi đó
mặc dù mới chỉ là những bước đầu tiên và mới chỉ dừng lại ở hình thức với nhiều hạn
chế, bất cập, song về cơ bản là đúng hướng.
Có thể thấy, trong nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lí HĐDH trong đào tạo
theo học chế tín chỉ, các nhà nghiên cứu đều khẳng định quản lí HĐDH trong đào
tạo theo học chế tín chỉ không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản
lí HĐDH trong đào tạo theo HCTC ở trường ĐH SK-ĐA HN thuộc khối nghệ thuật
có những đặc thù riêng nên vẫn còn là vấn đề mới. Do vậy, tác giả thấy cần phải
nghiên cứu toàn diện, cơ bản về cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn, từ đó tìm
ra các biện pháp quản lí có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo
HCTC ở Trường ĐH SKĐAHN.
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí trường học
1.2.1.1. Quản lí
Có rất nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khái niệm quản lí do xuất phát từ
những góc độ nghiên cứu khác nhau. Một số định nghĩa tiêu biểu hay gặp trong các
tài liệu như sau:
- Trên thế giới
+ Theo tác giả Hard Koont: “Quản lí là xây dựng và duy trì một môi trường
tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”. [30]
+ Theo tác giả Fayel: “Quản lí là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lí chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [30]
+ Theo tác giả Peter. F. Dalark: “Định nghĩa quản lí phải được giới hạn bởi
môi trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lí bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lí
doanh nghiệp, quản lí giám đốc, quản lí công việc và nhân công” [30].
- Ở Việt Nam:
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [24].
+ Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ định nghĩa: “Quản lí là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [13]
Từ những khái niệm nói trên, khái niệm quản lí có thể diễn đạt như sau:
“Quản lí là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực
hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù
hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm tạo ra sự
thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của
tổ chức trong một môi trường luôn biến động”.
9
Quản lí có chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Để quản lí
tốt, có rất nhiểu biện pháp quản lí như biện pháp thuyết phục, biện pháp tổ chức hành chính, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý giáo dục.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Giống như khái niệm quản lí, khái niệm quản lí giáo dục cũng được biểu đạt
một cách rất đa dạng tùy theo những phương diện nghiên cứu và tiếp cận của nhà
nghiên cứu về quản lí giáo dục. Điều này được thể hiện bởi một số quan niệm về
quản lí giáo dục sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
"Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến
bộ trạng thái về chất" [16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo
"Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lí giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân" [3].
Theo MI.Kôndacôp: “Quản lí giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán
bộ kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt chất lượng lẫn số lượng”. Cơ sở lý luận khoa học về quản lí giáo dục - Viện
khoa học giáo dục. Hà Nội.
Từ ý kiến, của các nhà khoa học quản lí trên ta có thể quan niệm quản lí giáo
dục là: “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến
đối tượng quản lí ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục,
nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.1.3. Quản lí trường học
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường
là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá những
10
kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân
cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lí quá trình giáo dục. Quá trình
này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và người giáo
dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động
của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để thực hiện mục
tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh [16].
Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Như vậy quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
hiệu trưởng đến con người (giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên) đến các nguồn
lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
Để quản lí trường học có hiệu quả, chủ thể quản lí (hiệu trưởng) cần phải thực
hiện tốt các chức năng quản lí, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức
năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý giáo dục, phù
hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn thành nhiệm vụ
của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn làm tốt quản lí nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản
lí đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực hiện tốt
nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, việc đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lí có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lí, có lý luận, có tầm
nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô cùng quan trọng
trong hệ thống giáo dục.
11
Vậy quản lí trường học là hoạt động của chủ thể quản lí (hiệu trưởng) nhằm tổ
chức các hoạt động của giảng viên và sinh viên, các lực lượng hỗ trợ giáo dục khác,
đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt được chất lượng
cao trong đào tạo của nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Về phương diện triết học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Về phương diện tâm lý học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người và thế giới (khách thể để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và
cả về phía con người.
HĐDH theo quan điểm hiện đại là hoạt động được tạo ra bởi sự tương tác
trực tiếp giữa thầy và trò, giữa những người học với nhau, giữa dạy học với môi
trường sư phạm nói riêng và môi trường xã hội nói chung, là sự thống nhất chặt chẽ
giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
1.2.3. Hoạt động dạy học đại học
Dạy học được tồn tại trong lịch sử như là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là
quá trình phối hợp giữa người dạy và người học dẫn đến người học có thể làm
phong phú thêm vốn học vấn của mình dưới tác động hướng dẫn, chỉ đạo của người
thầy thông qua quá trình dạy học.
Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều khái niệm về HĐDH đại học như sau:
- Theo quan điểm tiếp cận hoạt động thì dạy học ở đại học là quá trình hoạt
động phối hợp, thống nhất của người dạy và người học nhằm giúp SV chiếm lĩnh
nội dung học vấn đại học.
- Theo quan điểm tiếp cận nhân cách thì dạy học đại học là quá trình hình
thành, phát triển nhân cách của SV, những cử nhân khoa học tương lai.
Như vậy, hoạt động dạy học ở đại học là quá trình tổ chức, điều khiển và tự
tổ chức, tự điều khiển của người dạy và người học. Đó là qui trình công nghệ đặc
biệt diễn ra trong mối quan hệ tương tác giữa hoạt động dạy, hoạt động học và môi
trường.
* Đặc điểm của HĐDH ở trường đại học
HĐDH ở đại học cũng phải có nội dung, phương pháp, phương tiện hoạt
động và chúng được thực hiện bởi các chủ thể nhất định. Quá trình dạy học đại học
12
là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ
thống và quá trình này được diễn ra trong môi trường xã hội - chính trị, khoa học và
kỹ thuật nhất định. Cuối cùng sau một chu trình vận động và phát triển thì các
HĐDH ở đại học mang lại cho chúng ta kết quả như mong muốn.
Dạy học ở đại học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với
quá trình dạy học ở đại học. Đặc biệt gắn liền với việc đào tạo cụ thể của từng
trường đại học. Như vậy, xã hội đòi hỏi dạy học ở đại học phải đào tạo cán bộ khoa
học tương lai đủ đức và tài, có nghĩa là phải bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của SV, phát triển ở họ năng lực và phẩm chất
trí tuệ, đặc biệt là tư duy nghề nghiệp. Trên cơ sở đó hình thành ở SV một thế giới
quan khoa học, lí tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp, đạo đức, tác phong của
người cán bộ khoa học kỹ thuật, người chủ thực sự của đất nước mai sau.
Dạy học ở đại học, SV còn phải tập trung nghiên cứu khoa học, khám phá
bản chất các hiện tượng khách quan để tìm ra các qui luật khoa học.
Như vậy có thể nói quá trình dạy học ở đại học, về bản chất là quá trình nhận
thức độc đáo có tính chất nghiên cứu của SV được tiến hành dưới vai trò tổ chức,
điều khiển của giảng viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại học.
*Bản chất của hoạt động dạy
Trong quá trình dạy học nói chung, ở đại học nói riêng người dạy là chủ thể
của hoạt động dạy, giữ vai trò chủ đạo với chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo
hoạt động học của SV đảm bảo cho SV thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao
những yêu cầu đã qui định phù hợp mục đích dạy học ở đại học. Vai trò chủ đạo của
GV được thể hiện thông qua việc lựa chọn nội dung dạy học, lựa chọn phương
pháp, lựa chọn cách thức tổ chức lớp học trong quá trình đào tạo. Cách thức SV lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp phụ thuộc nhiều vào cách thức tổ chức
nhận thức của GV. Nếu GV dạy theo phương pháp “ đọc - chép - ghi nhớ” thì SV
phải học thuộc lòng để ghi nhớ những tri thức đó, nếu GV dẫn dắt quá trình học tập
của SV qua việc giải quyết vấn đề, các bài tập nhận thức làm bộc lộ bản chất của
khái niệm thì thực sự SV đã tư duy sáng tạo để tìm ra tri thức. Đó chính là vai trò
chủ đạo của GV trong quá trình dạy học đại học.
13
*Bản chất của hoạt động học
Ở trường đại học, chủ thể của hoạt động học là SV. Hoạt động học của SV
được thể hiện trong việc tích cực nhận thức, rèn luyện, chủ động sáng tạo trong tiếp
thu kiến thức. Cuối cùng, hoạt động học của SV quyết định chất lượng học tập của
bản thân họ.
Năng lực tự học của SV chính là nội lực, quyết định sự phát triển bản thân họ
vì SV vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của quá trình dạy học, tự biến những tri thức
của nhân loại thành tri thức của chính mình bằng con đường tự học và tư duy của
bản thân.
Mục đích của học: là tiếp thu có chọn lọc hệ thống tri thức nhân loại để
chuyển hóa thành trí tuệ, nhân cách của bản thân và trở thành người có đức và tài.
Nội dung của học: là tìm tòi, thấu hiểu, nắm vững, ghi nhớ và vận dụng kiến
thức một cách khoa học vào đời sống xã hội.
Phương pháp học: là phương pháp chiếm lĩnh, nhận thức tri thức nhân loại và
biến kho tàng tri thức đó thành học vấn của bản thân và cũng là phương pháp rèn
luyện để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
* Mối quan hệ giữa HĐD và HĐH ở trường đại học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp giữa người dạy và người
học. Hoạt động tích cực của hai nhân vật này quyết định đến chất lượng giáo dục và
đào tạo trong nhà trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt động học là
cơ sở, là trung tâm cho mọi sự cải tiến của hoạt động dạy. Hoạt động dạy và hoạt
động học có mối quan hệ biện chứng, hai hoạt động này tác động với nhau, thúc đẩy
lẫn nhau để cùng phát triển. Sự tác động biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt
động học dẫn đến sự phát triển không ngừng của quá trình dạy học.
1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí HĐDH trong trường đại học là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho quá trình dạy học
vận hành theo đường lối của Đảng và Nhà nước, thực hiện được những yêu cầu của
nền giáo dục xã hội trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập
trung vào HĐDH, đưa hệ thống từ trạng thái ban đầu đi đến mục tiêu.
14
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào
hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, trọng tâm của việc quản lí trường học là quản lí
HĐDH và giáo dục. Đó chính là quản lí hoạt động lao động sư phạm của người thầy
và hoạt động học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn ra chủ yếu trong HĐDH.
Quản lí HĐDH là quản lí một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc
thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và PTHD, thầy với hoạt động
dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
Quản lí HĐDH là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
*Quản lí hoạt động dạy.
Quản lí hoạt động giảng dạy, thực chất là QL nhiệm vụ giảng dạy của đội
ngũ giáo viên. Giáo viên truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư
tưởng phẩm chất cần được trang bị cho học sinh. Đồng thời giáo viên có nhiệm vụ
phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nâng cao
chất lượng HĐDH của mình. Trong quá trình GD&ĐT, giáo viên vừa là đối tượng
quản lí, vừa là chủ thể quản lí của HĐDH.
*Quản lí hoạt động học tập
Quản lí hoạt động học tập của người học là quản lí việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Người
học có những đặc điểm tâm lý, phong tục, tập quán khác nhau, trong quá trình rèn
luyện, học tập, cũng như kết quả đạt được cũng khác nhau. Do đó, nhà trường cần
tăng cường các biện pháp quản lí hoạt động học tập của sinh viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, vì học sinh vừa là đối tượng quản lí vừa là chủ của quá trình dạy
học.
*Quản lí CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH.
CSVC là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi vào hoạt động,
là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Quản lí
CSVC, kỹ thuật phục vụ cho HĐDH đảm bảo được các yêu cầu liên quan mật thiết
15
với nhau đó là: Tổ chức quản lí tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả CSVC,
trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH trong nhà trường.
1.2.5. Tín chỉ
Đào tạo theo HCTC là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới. Trong các
tài liệu nghiên cứu có hơn 60 định nghĩa về tín chỉ. Định nghĩa về tín chỉ được biết
đến nhiều nhất ở Việt Nam là của học giả người Mĩ gốc Trung Quốc James Quann
thuộc Đại học Quốc gia Washington. Theo quan điểm của James Quann thì tín chỉ
học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình
thường để học một môn học cụ thể, bao gồm: 1. thời gian lên lớp; 2. thời gian ở
trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời
khoá biểu; 3. thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc
chuẩn bị bài; đối với các môn học lý thuyết 1 tín chỉ là một giờ học trên lớp (với 2
giờ chuẩn bị ở nhà) trong 1 tuần và kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần; đối với các môn
học ở studio hay phòng thí nghiệm - ít nhất là 2 giờ trong 1 tuần (với 1 giờ chuẩn bị
ở nhà); đối với việc tự học, tự nghiên cứu - ít nhất là 3 giờ làm việc trong 1 tuần.
Theo quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì “Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc
thảo luận , 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc
đồ án, khóa luận tốt nghiệp”. Đối với những phần lý thuyết hoặc thực hành, thí
nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Như vậy, tín chỉ là một đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kỹ năng
học tập của SV cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định, thông qua
các hình thức: học tập trên lớp, học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập làm đồ
án, khóa luận tốt nghiệp, hoạt động tự học của SV.
1.2.6. Đào tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo HCTC là phương thức đào tạo cho phép SV đạt được văn bằng
đại học qua việc tích luỹ các loại tri thức khác nhau và đào tạo theo TC chuyển
quyền lựa chọn và quyết định mục đích đào tạo cụ thể, cũng như lựa chọn các môn
học và kế hoạch học tập từ nhà trường cho SV trong điều kiện quy định công khai
16
số lượng và cấu trúc của các môn học dẫn đến văn bằng. (theo Bản dịch của Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
Đào tạo theo HCTC không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm
học có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi CTĐT của một ngành học nhất
định không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức, SV tích lũy đủ số tín
chỉ quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra
trường.
1.2.7. Quản lí hoạt động dạy học theo học chế tín chỉ.
Quản lí hoạt động dạy học theo HCTC là hệ thống những tác động của chủ
thể quản lí có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật vào quá trình dạy học (được tiến
hành bởi tập thể giảng viên và sinh viên, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã
hội) với phương thức đào tạo theo HCTC để sinh viên có quyền lựa chọn và quyết
định mục tiêu đào tạo, tích lũy tri thức theo quy định, quy chế hiện hành nhằm góp
phần hình thành và phát triển toàn diện sinh viên đáp ứng mục tiêu đào tạo của Nhà
trường.
1.3. Những đặc trưng của hoạt động dạy học trong đào tạo theo HCTC
1.3.1. Đặc điểm của học chế tín chỉ
- Kiến thức được cấu trúc thành các mô - đun (học phần).
- Quá trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của người học theo từng học
phần.
- Đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ.
- Một năm học có thể gồm 2 học kỳ chính (15 tuần học và 3 tuần thi) và có
thể có một học kỳ hè (5 tuần học và 1 tuần thi), hay gồm 3 học kỳ (12 tuần học và 3
tuần thi) hoặc chia làm 4 học kỳ (10 tuần học và 2 tuần thi).
- Đánh giá thường xuyên, thang điểm 4 bậc (A,B,C,D hay 4,3,2,l)
- Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ cho từng văn bằng. Xếp
năm học của người học theo khối lượng tín chỉ đã tích luỹ.
- Có hệ thống CVHT để tư vấn cho người học tự thiết kế chương trình học
tập của mình.