Tải bản đầy đủ (.docx) (244 trang)

NGHIÊN cứu các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI tập GYM của NGƯỜI TIÊU DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 244 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

KHOA MARKETING

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG CHI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015

1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

KHOA MARKETING

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG CHI
SVTH: NHÓM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015

2


DANH SÁCH NHÓM

STT

TÊN

LỚP

MSSV

1

Trần Văn Chuẩn

12DMA2

1212020034

2

Huỳnh Minh Đức


12DMA2

1212020057

3

Phạm Văn Được

12DMA2

1212020054

4

Võ Tiến Giáp

12DMA2

1212020062

5

Nguyễn Duy Lãm

12DMA2

1212020112

6


Đào Văn Minh

12DMA2

1212020114

7

Nguyễn Kim Phụng

12DMA2

1212020163

8

Nguyễn Thị Thủy

12DMA2

1212020197

9

Hà Thị Việt

12DMA2

1212020241


10

Tôn Nữ Thảo Vy

12DMA2

1212020246

3


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày

4


tháng

năm 2015


MỤC LỤC
..........................................................................................................................................168

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bảng các chỉ tiêu kinh tế năm 2014
Hình 2.2. Tăng trưởng kinh tế năm 2014-2015
Hình 2.3. Sức cầu nội địa
Hình 2.4. Trung tâm California Fitness & Yoga
Hình 2.5. Huấn luyện viên thể hình
Hình 2.6. Trang thiết bị phòng tập hiện đại
Hình 2.7. Các dịch vụ phụ của một số trung tâm Gym
Hình 2.8. Phòng thay đồ trung tâm California Fitness & Yoga
Hình 2.9. Phòng tập Gym đại học Thăng Long
Hình 3.1. Mô hình “Quá trình động cơ”
Hình 3.2. Mô hình quá trình quyết định của người mua
Hình 3.3. Quá trình biến chuyển tâm lý của người mua.
Hình 3.4. Thuyết hành động hợp lý-TRA
Hình 3.5. Thuyết hành vi dự định – TPB
Hình 3.6. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM

Hình 3.7. Thuyết mua thử
Hình 3.8. Mô hình hành vi của người mua
Hình 3.9. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người
tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu


Hình 5.1. Tỷ lệ đáp viên theo giới tính
Hình 5.2. Tỷ lệ đáp viên theo độ tuổi
Hình 5.3. Tỷ lệ đáp viên theo nghề nghiệp
Hình 5.4. Kết quả nghiên cứu theo thu nhập
Hình 5.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích EFA
Hình 5.6. Mô hình SEM tới hạn
Hình 5.7. Mô hình nghiên cứu
Hình 5.8. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Hình 5.9. Mô hình SEM điều chỉnh
Hình 5.10. Mô hình được điều chỉnh sau khi thực hiện các kiểm định
Hình 5.11. Mô hình SEM khả biến Nhóm Nam
Hình 5.12. Mô hình SEM khả biến nhóm nữ
Hình 5.13. Mô hình SEM bất biến của hai nhóm Nam và Nữ
Hình 5.14. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo tính dễ sử dụng
Hình 5.15. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo rào cản
Hình 5.16. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo hành vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
Gym
CLB
TP. HCM

TDTM
HLV
PU
RG
SN
TIQ
ATS
PEU
BAR
IB
AB
DV
CO

Cụm từ đầy đủ
Gymnasium (nơi tập thể dục trong nhà)
Câu lạc bộ
Thành phố Hồ Chí Minh
Thể dục thẩm mỹ
Huấn luyện viên
Perceive Usefulness-Cảm nhận sự hữu ích
Nhóm tham khảo
Subjective Noun-Chuẩn mực chủ quan
Niềm tin về chất lượng dịch vụ
Thái độ hướng đến sử dụng dịch vụ
Percieve Easy of Use-Tính dễ sử dụng
Rào cản
Ý định hành vi
Attitude Toward Behavier-Hành vi
Dịch vụ

Sự thuận tiện


Chương 1 – Giới thiệu đề tài

________________________________________________________________

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Đông Nam Á là khu vực đông dân cư, mặt bằng kinh tế ngày càng cao và mức sống
dần được nâng cao, khi đó người ta quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, làm đẹp hơn.
Bởi vậy, việc tập thể dục thể thao, luyện tập thể hình (Gym) hằng ngày không còn là
công việc của những người chuyên nghiệp trong giới thể thao mà nó thực sự trở thành
phong trào của toàn dân, ai có nhu cầu khỏe đẹp, muốn mình có được một sức khỏe tốt,
thân hình thon gọn thì đều có thể tham gia-chính điều này đã phát triển nên một phong
trào thể hình mạnh mẽ.
Có lẽ Gym là khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đây là một từ bắt nguồn từ
ngữ cổ Hy Lạp, “Gymnasium”-tiếng Anh viết tắt là Gym. Gymnasium được kết hợp từ
hai nghĩa “các động tác vận động cơ thể” và “không mặc quần áo” (theo nghĩa trang
phục thông thường), gọi chung là nơi tập thể dục trong nhà. Các thí sinh dự thi các
môn thể thao thời Hy Lạp xưa thường hạn chế mặc trang phục, như một cách để khoe
cơ bắp và cũng là một phần để bày tỏ sự hiến dâng thân thể cho các thần linh. Quanh
thành phố Athens, có rất nhiều trung tâm này, ban đầu chủ yếu để tập thể dục, tắm,
giảng dạy và các hoạt động về cơ thể, dành cho trẻ con và người quyền quý vì người
Hy Lạp cổ rất coi trọng sức khoẻ.
Những phòng tập thường bao gồm sân tập rất rộng, có nhiều phòng nhỏ bao quanh,
phòng thay trang phục và phòng tắm. Sau đó, mô hình này được người Đức đưa vào sử
dụng theo hình thức khu tập ngoài trời khiến mô hình phòng tập trở nên phổ biến hơn
vào thế kỷ 19. Vào thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các trung tâm này xuất hiện phổ biến hơn

tại Mỹ, nhưng cũng chủ yếu tại nơi có nhiều người Đức sinh sống. Sau đó phong trào
xây dựng phòng tập thể dục lan rộng trong các trường học và được lắp thêm nhiều thiết
bị luyện tập về cơ thể. Cuối thế kỷ 20-đầu thế kỷ 21, các trung tâm thể dục ra đời với
mục đích thương mại, với những máy móc thiết bị và các bài tập đa dạng hơn, đáp ứng
nhu cầu tập luyện hình thể của mọi tầng lớp xã hội. Và trên hết, phòng Gym không chỉ
là nơi để tập thể dục, đến phòng Gym đều đặn sẽ tạo động lực và bớt nhàm chán để
chúng ta có thể luyện tập hàng ngày.
10


Chương 1 – Giới thiệu đề tài

________________________________________________________________

Ở các nước lân cận, Gym đã trở thành một phần của cuộc sống, tuy nhiên ở Việt
Nam loại hình này còn khá mới mẻ. Chính vì thế Gym đã trở thành lĩnh vực đầu tư béo
bở, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển. Hiện có rất
nhiều trung tâm Gym hoạt động, đặc biệt là hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Ở Hà Nội có California fitness and yoga center (Láng Hạ, Lý Thường Kiệt),
Nshape fitness (Hàm Long, Nguyễn Chí Thanh), Elite (Xuân Diệu, tòa nhà Indochina),
Xfitness (tầng 7 rạp chiếu phim Kim Đồng Hàng Bài), fitness ở chợ Hàng Da… Ở
thành phố Hồ Chí Minh có Gym Cali Wow (Parkson Hùng Vương), Get Fit Gym
(Hoàng Diệu, Q4), Lan Anh Gym…
Nhận thấy được nhu cầu và tiềm năng không nhỏ ở lĩnh vực này, nhóm chúng tôi
tiến hành “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng về tập
Gym tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định rõ nhu cầu, thái độ, hành vi của người
tiêu dùng, bên cạnh với việc thu thập thông tin thị trường, và các thông tin liên quan để
làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của
người tiêu dùng từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá làm nền tảng cho việc đề xuất
mô hình kinh doanh dịch vụ Gym trong trường học, cụ thể là các trường đại học và

trường cấp ba trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và xa hơn nữa nhóm muốn xây
dựng một mô hình kinh doanh dịch vụ tập Gym một cách bài bản nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất.
Bằng những thông tin thứ cấp thu thập từ nhiều nguồn và thông tin sơ cấp lấy trực
tiếp từ người tiêu dùng, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của
người tiêu dùng về tập Gym ở thành phố Hồ Chí Minh” sẽ là nền tảng cho việc xây
dựng chiến lược kinh doanh của nhóm, giúp cho tiến trình thực hiện được hiệu quả,
chính xác và ít rủi ro hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu sơ bộ về thị trường tập Gym ở thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của Gym đối với đời sống của người tiêu dùng tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng về dịch vụ tập Gym tại
thành phố Hồ Chí Minh.

11


Chương 1 – Giới thiệu đề tài

________________________________________________________________

-

Phân tích những phản ứng, thái độ, hành vi và nhận xét của người tiêu dùng về dịch vụ
tập Gym ở thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua những thông tin thu thập được, tổng hợp, báo cáo và đưa ra những đề xuất
phù hợp cho mô hình kinh doanh và mô hình áp dụng trong giáo dục.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

-

Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành vi tập Gym
của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh?
Mô hình nào thể hiện được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người tiêu
dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
Những đề xuất, giải pháp như thế nào cần được thực hiện để nâng cao nhận thức của
người tiêu dùng về tập Gym tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, và đề xuất ra
những giải pháp cho mô hình kinh doanh?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người tiêu dùng
tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: Những người có nhu cầu, đã từng sử dụng và đang sử dụng dịch
vụ tập Gym trong vòng 9 tháng từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2015 trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
• Độ tuổi: 20-35 tuổi
• Giới tính: nam và nữ
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Địa bàn các quận thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là Quận
Tân Bình, quận Thủ Đức, Quận 7, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 1, Quận
10, Quận Gò Vấp, quận 5, Quận Bình Thạnh. Nghiên cứu được thực hiện tại một số
trường đại học như trường Đại học Tài chính-Marketing, các con đường tập trung
nhiều phòng tập Gym như: Cộng Hòa, Trường Sơn... Việc thu thập dữ liệu cũng được
thực hiện đồng thời thông qua mạng internet dưới hình thức mẫu khảo sát online gửi

cho các đáp viên sinh sống ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
12


Chương 1 – Giới thiệu đề tài

________________________________________________________________

Thời gian nghiên cứu: việc thu thập dữ liệu diễn ra trong tháng 05 và 06 năm 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để mang đạt được tính chính xác và thực tế đề tài được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Nghiên cứu định tính được thực
hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu với sự tham gia của 3 chuyên gia-là những
người hoạt động lâu năm trong lĩnh vực dịch vụ tập Gym, có nhiều kinh nghiệm và 10
người tham gia-những người đã sử dụng dịch vụ Gym lâu dài và có hiểu biết về lĩnh
vực này. Sau khi nghiên cứu định tính kèm theo khảo sát chuyên gia thì nhóm sẽ đưa ra
những đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên
cứu định lượng. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua kết quả phân tích của cuộc
phỏng vấn sâu, từ đó kiểm định thang đo và kiểm định độ thích hợp của mô hình
nghiên cứu và các giả thiết. Bước tiếp theo là thực hiện nghiên cứu định lượng-nghiên
cứu chính thức với số mẫu là n=765, từ dữ liệu thu thập được đưa ra đánh giá sơ bộ
thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích các loại biến số có hệ số
tương quan, nhân tố EFA. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0
để kiểm định thang đo và kiểm định độ thích hợp với dữ liệu thị trường của mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết từ đó kiểm tra các yếu tố và đưa ra kết quả khảo sát. Chi
tiết về phương pháp nghiên cứu sẽ được thể hiện đầy đủ và chi tiết ở chương 5.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài với những thông tin được nhóm thu thập và phân tích, tổng hợp sẽ cung cấp
cho mọi người những thông tin cơ sở về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu
dùng về dịch vụ tập Gym, để lấy đó làm nền tảng định hướng, khuyến khích mọi người

tăng cường tập thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, làm đẹp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là một trong những cơ sở để nhóm đưa ra các
đề xuất nhằm đưa ra mô hình kinh doanh dịch vụ Gym trong trường học và trong kinh
doanh. Và với những đề xuất của mình nhóm có thể gửi đề tài đi dự thi, xin tài trợ từ
các nhà đầu tư để trực tiếp thực hiện kế hoạch kinh doanh hoặc bán đề tài cho những
đơn vị kinh doanh có nhu cầu.
1.7. Cơ cấu đề tài
13


Chương 1 – Giới thiệu đề tài

________________________________________________________________

Đề tài được chia làm 6 chương như sau:
Chương một: Giới thiệu đề tài nghiên cứu: Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề
tài để cho người đọc có cái nhìn sơ lược về đề tài nghiên cứu.
Chương hai: Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh: cung cấp những thông tin sơ bộ về thị trường, hình hình cạnh tranh
cũng như các vấn đề liên quan đến dịch vụ tập Gym ở Việt Nam nói chung và thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Chương ba: Hệ thống cơ sở lý luận-Mô hình nghiên cứu: Trình bày những khái
niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng cũng như lý
thuyết các mô hình có sự ảnh hưởng, tác động đến hành vi của người tiêu dùng.
Chương bốn: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu
của đề tài bào gồm thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo và bảng hỏi điều tra khảo
sát, thu thập dữ liệu, số lượng mẫu; khái quát về dữ liệu và các bước phân tích dữ liệu.
Chương năm: Báo cáo kết quả nghiên cứu: Từ những dữ liệu thu thập được
thông qua phân tích và xử lý ở chương ba, chương bốn sẽ lần lượt thực hiện các phân

tích gồm có phân tích tương quan, phân tích độ tin cậy, phân tích mô hình hồi quy và
kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu và đưa ra những thông số về đề tài.
Chương sáu: Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp: Từ kết quả
nghiên cứu, đưa ra các nhận xét, đánh giá và có những đóng góp cho đề tài. Sau đó đề
xuất ra những phương hướng đưa mô hình tập Gym vào giáo dục và đề xuất mô hình
kinh doanh.

14


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát môi trường
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường pháp luật-chính trị
Về chính trị: Nước ta có nền chính trị ổn định tạo điều kiện rất lớn cho sự phát
triển của kinh tế, tác động rất tốt đến lĩnh vực thể dục thể thao, cụ thể là Gym.
Về pháp luật: Nhà nước đã đưa ra các chính sách tác động tích cực đến ngành thể
thao nói chung và Gym nói riêng, tạo sự thuận lợi và tinh thần thoải mái cho nhà kinh
doanh bên lĩnh vực này và sự yên tâm luyện tập của con người.
Căn cứ vào các văn bản qui phạm pháp luật sau về lĩnh vực thể dục, thể thao chúng
ta yên tâm hơn về việc kinh doanh hay luyện tập thể dục thể thao, cụ thể là môn Gym:
+ Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006:
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, thành
lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của

nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong
việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy đinh của pháp luật.
+ Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
15


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
+ Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ:
đưa ra chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
+ Thông tư quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể
thao cơ sở: Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ
chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao nhằm thoả mãn nhu cầu rèn
luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh
thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập.
+ Thông tư quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể
dục thẩm mĩ: Quy định về điều kiện giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, điều kiện
về cơ sở vật chất, điều kiện về trang thiết bị, điều kiện về nhân viên chuyên môn, tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
+ Thông tư quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể
dục thể hình: Quy định về điều kiện giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, điều kiện
về cơ sở vật chất, điều kiện về trang thiết bị, điều kiện về nhân viên chuyên môn, tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
+ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao. Các chính sách
nhà nước về phát triển thể dục thể thao, các hành vi bị nghiêm cấm trong thể dục thể

thao, phát triển thể dục thể thao quần chúng, cộng tác viên thể thao, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm các điều kiện tham gia
hoạt động thể dục thể thao cho cán bộ , công chức và người lao động. Trách nhiệm đối
với giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp.
+ Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục
Thể thao về hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số112/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều
chỉnh của Luật thể dục, thể thao.

16


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
+ Quyết định số 168/QĐ-STDTT ngày 19/11/2007 của Giám đốc Sở Thể
dục Thể thao ban hành hướng dẫn thủ tục xin phép tổ chức các giải thi đấu về
trình độ chuyên môn, chứng chỉ về thể dục, thể thao; Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động của các cơ sở, trung tâm thể dục, thể thao.
+ Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt lại Đề án cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Sở Văn Hóa-Thể thao và Du lịch.
+ Thông tư số 16/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
ngày 14 tháng 11 năm 2011: Quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ
chức hoạt động thể dục thẩm mỹ có hướng dẫn việc kinh doanh phòng tập thể dục
thẩm mỹ phải đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên
chuyên môn thì được cấp chứng nhận đủ điều kiện.
2.1.1.2. Môi trường dân số.
Nước ta có dân số đông, năm 2014 đạt 90,493 triệu người, trong đó nam chiếm

49,3% và nữ chiếm 50,7%.
Riêng khu vực thành phố Hồ Chí Minh dự báo đến năm 2015 là trên 8 triệu người.
Trong đó có hơn 53% dân số trên địa bàn nằm trong độ tuổi lao động, tức có khoảng
hơn 4 triệu dân trong độ tuổi từ 15-59 tuổi, tạo nguồn lực rất lớn cho phát triển kinh tế.
Đồng thời họ là những người trẻ, có sức khỏe, nhu cầu làm đẹp, nâng cao sức khỏe
cũng gia tăng. Trong tương lai tỉ lệ người lao động có xu hướng tăng cũng góp phần
tăng thêm số người có khả năng tập luyện thể thao và cụ thể là Gym.
Dân số ở khu vực TP. HCM rất đông, bộ phận sinh viên, văn phòng, người lao
động, những người làm nghệ thuật, giải trí, những người giàu có,…chiếm tỉ lệ đông,
những người trong độ tuổi luyện tập Gym khá đông đảo, ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng phát triển của ngành thể thao nói chung và Gym nói riêng.
Tóm lại dân số của TP.HCM thuộc nhóm dân số trẻ, họ đang trong độ tuổi lao
động, cần sức khỏe, cần làm đẹp, muốn có một vóc dáng chuẩn, đẹp, vì vậy nhu cầu
luyện tập Gym là rất cao.

17


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
2.1.1.3. Môi trường văn hóa- xã hội.
 Về văn hóa:
Nước ta là một nước có nền văn hóa đa dạng, có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có sắc thái
văn hóa riêng, mỗi vùng, miền, địa phương cũng có các phong tục, tập quán đặc trưng
riêng. Đặc biệt khu vực thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung đông dân, đa số là dân
di cư từ các tỉnh, các vùng miền khác nhau trong cả nước, vì vậy đây cũng là nơi tập
trung nhiều nền văn hóa khác nhau của mỗi vùng miền, chính vì sự đa dạng này sẽ tác
động đến nhu cầu, thói quen và cách thức luyện tập thể dục thể thao của mỗi người. Và
tại mỗi trung tâm, cơ sở thể dục thể thao hay phòng Gym cũng có môi trường luyện tập

khác nhau, ảnh hưởng đến thói quen, cách thức luyện tập, cách ứng xử của người luyện
tập.
Và văn hóa quan niệm từ xưa đến nay là con trai phải khỏe mạnh, cao ráo, cơ thể
phải rắn chắc, gái phải dịu dàng, cơ thể thon gọn,…vì thế khi môn thể thao Gym đến
Việt Nam đã thu hút và tác động đến việc làm đẹp cho cơ thể, cho vóc dáng của cả trai
lẫn gái. Cũng vì quan niệm như vậy nên đàn ông con trai thường tập với những dụng
cụ, cách thức và cường độ mạnh hơn, sử dụng cơ bắp nhiều hơn, ngược lại phụ nữ và
con gái sẽ nhẹ nhàng hơn, chủ yếu là làm cho vóc dáng thon gọn .
Trong thời kì hiện đại như ngày nay, văn hóa của người dân Việt Nam nói chung và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng có vài nét thay đổi tích cực trong thói quen
sinh hoạt, thái độ, cách ứng xử, hành vi,… đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển
Gym đang rất phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong khi quá trình hội nhập
đang diễn ra, sự du nhập ngành Gym từ bên ngoài vào nước, ảnh hưởng văn hóa tập
Gym của nước ngoài, điều đó cũng làm gia tăng nhu cầu luyện tập của người dân.
 Về xã hội:
TP. HCM cũng là nơi phát triển về nghệ thuật, giải trí, nhu cầu về làm đẹp rất phát
triển, vì vậy thói quen luyện tập thể thao cũng gia tăng, hình thành nên thói quen cho
mỗi người khi sống trong môi trường này. Thói quen của người này sẽ tác động và
hình thành nên thói quen của người khác trong việc luyện tập thể thao nói chung và

18


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
Gym nói riêng. Đồng thời dễ bị tác động từ bạn bè, người thân, đồng nghiệp, hướng họ
đến hành vi tiêu dùng nhanh hơn.
Nói tóm lại văn hóa-xã hội là một trong những yếu tố ảnh hưởng và tác động rất
lớn đến thói quen, hành vi tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là phong trào tập Gym

như ngày nay.
2.1.1.4. Môi trường tự nhiên.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như
các tỉnh ở Nam Bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TP. HCM là nhiệt độ cao đều
trong năm và có hai mùa mưa-khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan
sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sauđiều này tác động trực tiếp đến thói quen, thời gian cũng như vị trí phòng tập Gym.
Cơ sở hạ tầng, đường xá ở TP. HCM hiện đại, đang trên đà phát triển tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lưu thông, xây dựng các cơ sở kinh doanh, tạo ra sự thuận tiện cho
việc kinh doanh và luyện tập Gym. Tuy nhiên, HCM khi mùa mưa đến thường hay
ngập nước làm tắt nghẽn giao thông, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc
biệt tác động rất lớn đến việc luyện tập của con người, ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các
phòng tập Gym. Môi trường ở TP. HCM cũng đang có nguy cơ bị ô nhiễm lớn, đặc biệt
là các dòng sông, kênh lớn nhỏ trong thành phố đang bị ô nhiễm nặng, rác thải, các
chất thải của các nhà máy, khu công nghiệp, … cũng phần nào tác động đến bầu không
khí tại các nơi luyện tập các môn thể thao, bởi luyện tập, rèn luyện sức khỏe cần phải
có bầu không khí trong lành, sạch sẽ.
Tóm lại môi trường tự nhiên tạo thuận lợi cho việc kinh doanh và tập luyện Gym,
tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn về điều kiện địa lý, thời tiết tại thành phố Hồ Chí
Minh, đồng thời môi trường ô nhiễm tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh và
luyện tập Gym.
2.1.1.5. Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam khép lại năm 2014 với nhiều chuyển biến tích cực. Tăng trưởng
GDP (Tổng thu nhập quốc nội) vượt kỳ vọng khi đạt 5,98%. Lĩnh vực sản xuất đã tạo
19


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
được sự bứt phá, chỉ số PMI (chỉ số nhà quản trị mua hàng) ở trên mức 50 liên tục

trong 16 tháng, sản xuất công nghiệp tăng mạnh 7,6%. Cầu nội địa hồi phục rõ nét hơn
khi tiêu dùng và đầu tư đều tăng trở lại. Lạm phát thấp nhất trong 13 năm qua khi chỉ
tăng 1,84%. Tỷ giá và lãi suất được điều hành ổn định theo đúng cam kết của Ngân
hàng Nhà nước, củng cố niềm tin của người dân, nhà đầu tư & doanh nghiệp. Xuất
khẩu khi lần đầu tiên cán mốc 150 tỷ USD…

( Nguồn: GSO, BSC)
Hình 2.1. Bảng các chỉ tiêu kinh tế năm 2014
Tăng trưởng kinh tế tăng tốc lên mức 6%
GDP năm 2014 tăng 5,98% so với năm 2013, vượt mục tiêu 5,8% của Quốc hội và
dự báo của nhiều tổ chức trong nước & quốc tế. GDP phục hồi tích cực và với tốc độ
tăng dần qua các quý. Cụ thể năm 2014, GDP quý 1 tăng 5,06%; quý 2 tăng 5,34%;
quý 3 tăng 6,07%; quý 4 tăngmạnh 6,96%.

20


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________

Hình 2.2. Tăng trưởng kinh tế năm 2014-2015

 Tình hình hoạt động doanh nghiệp có chuyển biến:
Trong năm 2014, cả nước có 74,8 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký đạt 432,2 nghìn tỷ đồng, mặc dù giảm 2,7% về số doanh nghiệp
nhưng tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm trước (năm 2013 giảm 14,7%). Bên
cạnh đó, có 22,8 nghìn lượt doanh nghiệp tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm
là 595,7 nghìn tỷ đồng.
Như vậy, tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong

năm 2014 là 1027,9 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, cả nước cũng có 67,8 nghìn doanh
nghiệp khó khăn phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 3,2% so với
năm trước (năm 2013 tăng 11,9%), số lượng doanh nghiệp giải thể phần lớn là những
doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng.
 Sức cầu nội địa phục hồi rõ rệt hơn:
Sức cầu nội địa dù còn khá yếu nhưng cũng đã tăng trưởng trở lại thể hiện qua hai
chỉ tiêu (1) Tổng mức bán lẻ HH và DVTD, (2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 2.945,2 nghìn tỷ đồng,
tăng 10,6% so với năm 2013. Mặc dù mức tăngtiêu dùng “danh nghĩa” năm nay thấp
hơn các năm trước, tuy nhiên nếuloại trừ yếu tố giá (do lạm phát năm nay thấp) thì tăng
6,3% thực tế, caohơn hẳn mức tăng 5,5% của năm 2013.

21


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________

(Nguồn: GSO, BSC)
Hình 2.3. Sức cầu nội địa
 Lạm phát thấp nhất trong 13 năm kể từ năm 2001 khi chỉ tăng 1,84% so
với cùng kỳ.
Năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng khoảng 0,15%.
CPI (Tỉ số giá tiêu dùng ) tăng mạnh nhất trong quý 1 và quý 3 và thấp nhất (âm) trong
quý 4. Chúng tôi đánh giá CPI năm 2014 tăng thấp chủ yếu do 03 nguyên nhân sau
đây:
Nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào nên chỉ số giá nhóm hàng
ăn và dịch vụ ăn (chiếm trọng 40%) chỉ tăng 2,61% cả năm, thấp hơn nhiều so với
cùng kỳ các năm trước.

Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới khá ổn định trong đó giá nhiên liệu đặc
biệt là dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh giảm, tác
động kéo giảm chỉ số giá nhiều nhóm hàng quan trọng điển hình như “Nhà ở và vật
liệu xây dựng” và “Giao thông”.
Mức giá được điều chỉnh đối với một số nhóm hàng do Nhà nước quản lý như
Giáo dục, Y tế thấp hơn so với năm trước. Trong năm 2014, chỉ còn 04 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số
04/2012/TTLT-BYT-BTC, đồng thời đây cũng là năm cuối của chu kỳ điều chỉnh giá
22


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
dịch vụ giáo dục theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP. Chỉ số giá nhóm Y tế và nhóm
Giáo dục cả năm 2014 chỉ tăng (lần lượt) 2,2% và 8,96% thấp hơn nhiều so với mức
tăng các năm trước.
Ngoài những số liệu trên thì thu nhập bình quân đầu người của nước ta trong năm
2014 ước đạt 39,05 triệu đồng/người xấp xỉ 1900 USD.
Tóm lại, qua những biến động của môi trường kinh tế nước ta 2014, ta có thể nói
rằng nền kinh tế nước ta đang có dấu hiệu hồi phục và phát triển. Thu nhập người dân
tăng dẫn đến việc chú ý đến sức khoẻ và vóc dáng của người dân có xu hướng tăng,
đồng thời việc nóng lên của thị trường chăm sóc sắc đẹp trong thời gian gần đây cộng
với dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế thì lĩnh vực Gym hay là các dịch vụ chăm sóc
sắc đẹp khác có cơ hội phát triển trong năm 2015.
2.1.1.6. Môi trường công nghệ
Thế giới ngày càng phát triển, công nghệ luôn luôn đổi mới, hàng ngày, hàng giờ có
rất nhiều phát minh công nghệ trên các lĩnh vực. Việc số hoá đang diễn ra mạnh mẽ
trên tất cả các lĩnh vực từ y tế, kinh tế đến những lĩnh vực hẹp hơn như dịch vụ chăm
sóc sắc đẹp. Hiện nay smartphone lên ngôi và là xu thế của tương lai.

Hiện tại đã có những công ty công nghệ tích hợp những công nghệ tiên tiến về
chăm sóc sức khoẻ lên chiếc điện thoại thông minh của mình qua đó giúp cho con
người dễ dàng, thuận tiện hơn trong việc theo dõi sức khoẻ của bản thân.
Với dịch vụ thể dục thể hình cũng vậy, hiện nay có rất nhiều máy móc hiện đại
được sản xuất nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu tập Gym của con người. Với những tính
năng hiện đại, kĩ thuật cao dễ dàng trợ giúp người tập đạt hiệu quả hơn. Có thể kể đến
những chiếc máy chạy, các máy phục vụ việc đẩy tạ, máy massage, lắc cơ bụng…, các
loại máy này có độ tăng giảm phù hợp với sức khỏe của từng người.
Không như trước kia, với công nghệ phát triển hiện nay công nghệ đã được ứng
dụng vào các thiết bị. Chiếc máy chạy hiện nay có thể giúp người sử dụng chạy bộ,
ngoài ra nó còn giúp người sử dụng biết rõ là mình tiêu hao bao nhiêu năng lượng cho
bài tập này,…

23


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
Công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đã tạo ra công nghệ Smart Gym Board,
đây là bài tập thể dục đa chức năng, có thể vừa chơi game, xem tivi, học ngoại ngữ, và
có thể tập thể dục dùng bàn chân điều khiển 10 bàn phím.
Công nghệ phần mềm quản lí phòng Gym cũng khá dễ dàng và thuận tiện trong
việc quản lí thông tin học viên, lịch sử tập luyện của học viên, quản lí nhân viên, huấn
luyện viên, thiết bị phòng tập, đồng thời báo cáo, thống kê doanh thu theo ngày, tuần,
tháng và theo năm.
Hiện nay các nhà khoa học đang nghiên cứu và cho ra một dự án mang tính đột phá,
cho phép con người chỉ cần ngồi không và nghĩ đến việc luyện tập cũng sẽ có tác dụng
tương tự như việc bạn đang chạy bộ ngoài công viên hay đang nâng tạ trong phòng tập
Gym. Công nghệ mới này sẽ giúp những người lười vận động có thể luyện tập, tăng cơ

hoặc giảm cân mà không cần phải làm bất cứ một việc gì.
Tóm lại có thể nói kỹ thuật công nghệ đang dần thay đổi nhận thức của con người
cũng như giúp con người hoạt động hiệu quả hơn mà điển hình là ở lĩnh vực chăm sóc
sắc đẹp, cụ thể là dịch vụ Gym. Nhờ sự hiện đại và phát triển không ngừng của công
nghệ, máy móc đã giúp và tạo động lực rất lớn cho việc luyện tập thể dục thể thao của
con người.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1. Tổng quan về thị trường hiện tại
Ngày nay, nhu cầu chăm sóc, làm đẹp và rèn luyện sức khỏe của con người ngày
càng tăng, đã có hàng triệu người trên toàn thế giới đến phòng tập thể hình.
Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, đông đảo dân chúng đã nhận thức được việc rèn
luyện thể dục là thật sự cần thiết cho sức khoẻ và đời sống của họ. Vì vậy, một lượng
lớn những phòng tập thể hình đã được lập nên, đáp ứng đầy đủ thị hiếu của mọi tầng
lớp từ giáo sư, bác sỹ, kỹ sư, giới doanh nhân, showbiz đến nhân viên văn phòng, sinh
viên.
Theo tổng cục thống kê, dân số TP. HCM năm 2015 dự báo sẽ cán mốc 8,6 triệu
người, đời sống vật chất của người dân thành phố đã cải thiện nhiều nên nhu cầu tập
24


Chương 2 – Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh
________________________________________________________________
luyện thể thao, giải trí ngày càng đa dạng hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Kéo theo
đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các phòng tập, CLB thể hình. Để dự báo tiềm năng
phát triển cho các dự án về thể dục thể thao trong tương lai, ta sẽ dựa vào những số liệu
có liên quan (nguồn: Cục thống kê thành phố) để xây dựng mô hình dự báo hồi quy
như dân số trung bình, bình quân chi tiêu và số người tập luyện thường xuyên. Kết quả
qua phân tích hồi quy, ta có được bảng dự báo về số người tập luyện thường xuyên
trong thành phố như sau:

Bảng 2.1: Dự báo số người tập luyện thường xuyên trong TP Hồ Chí Minh năm
2007 – 2018
Năm

2007

Dân số
trung
bình
(nghìn 6086
người)
Số
người
tập
luyện
thường
1297
xuyên
(nghìn
người)

2008 2009 2010

201
1

2012 2013

201
4


2015 2016

201
7

2018

213

592

6718 844

697
1

7097 223

350

476

156
5

1632 1699

176
6


1833 1901

196
8

2035

6339 465

1364 1431 1498

(Nguồn: Cục thống kê thành phố)
Tại TP Hồ Chí Minh, thị trường phòng tập thể hình chia làm 3 phân khúc chính là
cao cấp, trung bình khá và bình dân. Dòng cao cấp là các phòng tập ở trong những
khách sạn lớn hay các trung tâm nổi tiếng như California Fitness & Yoga, Elite Fitness,
Get Fit Gym, Be You Center, The Gym, ... Để sở hữu chiếc thẻ thành viên ở những
25


×