Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tổ chức dạy học theo trạm chủ đề chất khí vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VY THỊ PHƯƠNG THẢO

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM CHỦ ĐỀ
“CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VY THỊ PHƯƠNG THẢO

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM CHỦ ĐỀ
“CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN BIÊN

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố, sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Vy Thị Phương Thảo

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Nguyễn Văn Biên đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Khoa Vật lí và Phòng Đào tạo (Sau đại học) của trường đã tạo mọi điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo thuộc tổ bộ môn Phương
pháp giảng dạy khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí của các

trường THPT Sông Công, THPT Ngô Quyền, THPT Đại Từ, THPT Lương Ngọc
Quyến, THPT Đồng Hỷ của tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm
sư phạm và hoàn thành luận văn này.
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Người viết luận văn

Vy Thị Phương Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ii
ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
CÁC DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

7. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC THEO TRẠM.......... 5
1.1. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm ...................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về dạy học theo trạm........................................................... 5
1.1.2. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm ..................................... 6
1.1.3. Phân loại hệ thống trạm học tập ........................................................... 7
1.1.4. Các bước xây dựng một hệ thống trạm ................................................ 8
1.1.5. Các bước xây dựng các trạm học tập ................................................... 9
1.1.6. Quy tắc xây dựng các trạm học tập .................................................... 10
1.1.7. Các bước để tổ chức dạy học theo PPDH theo trạm .......................... 11
1.1.8. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm ........................ 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iii
ĐHTN




1.2. Tính tích cực, tự lực nhận thức và năng lực sáng tạo của người học ......... 12
1.2.1. Tính tích cực nhận thức của người học .............................................. 12
1.2.2. Năng lực sáng tạo của người học ....................................................... 15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh……... 19

1.3. Tìm hiểu thực tế dạy học theo trạm và tình hình dạy học phần nội
dung kiến thức “Các định luật chất khí” ở trường THPT ................................. 19
1.3.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 19
1.3.2. Phương pháp điều tra.......................................................................... 20
1.3.3. Kết quả điều tra .................................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 25
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO TRẠM

CHỦ ĐỀ “CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10 ............................................................ 26
2.1. Nội dung kiến thức và cấu trúc tổng quát của hệ thống trạm ..................... 26
2.1.1. Nội dung kiến thức để xây dựng các trạm.......................................... 26
2.1.2. Đối tượng áp dụng .............................................................................. 26
2.1.3. Thời gian............................................................................................. 26
2.1.4. Chức năng ........................................................................................... 26
2.1.5. Cấu trúc hệ thống trạm ....................................................................... 26
2.1.6. Bảng tổng quan về các trạm ............................................................... 26
2.1.7. Quy tắc giờ học (Nội quy giờ học) ..................................................... 28
2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Vật lí 10 hiện hành. ............... 28
2.2.1. Chương trình Vật lí 10 cơ bản Chương V: Chất khí .......................... 28
2.2.2. Chương trình Vật lí 10 nâng cao Chương VI: Chất khí ..................... 29
2.3. Mục tiêu dạy học chủ đề “Chất khí” theo phương pháp dạy học theo trạm ...... 30
2.2.1. Mục tiêu kiến thức .............................................................................. 30
2.2.2. Mục tiêu kĩ năng ................................................................................. 30
2.2.3. Mục tiêu thái độ .................................................................................. 30
2.2.4. Mục tiêu phát triển năng lực............................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iv
ĐHTN




2.4. Xây dựng các hệ thống trạm sử dụng trong dạy học theo trạm chủ đề “
Chất khí” ............................................................................................................. 31
2.4.1. Hệ thống trạm 1: Các định luật chất khí............................................. 31
2.4.2. Hệ thống trạm 2: Phương trình trạng thái khí lí tưởng và vận dụng ...... 42
2.5. Tiến trình dạy học theo trạm chủ đề “Chất khí”......................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 59

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 59
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 59
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm. ........................................... 59
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 60
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm ....................... 60
3.6. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................. 61
3.7. Diễn biến quá trình thực nghiệm ................................................................ 63
3.7.1. Chuẩn bị cho buổi thực nghiệm sư phạm ........................................... 63
3.7.2. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 65
3.7.3. Điều tra kết quả .................................................................................. 67
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 71
3.8.1. Mục đích đánh giá .............................................................................. 71
3.8.2. Đối tượng và hình thức đánh giá ........................................................ 71
3.8.3. Kết quả đánh giá ................................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 79
PHỤ LỤC

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




CÁC DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Stt


Viết đầy đủ

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2

DH

Dạy học

3

DHTT

Dạy học theo trạm

4

DHPH & GQVĐ

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

5

GV


Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

PPTCDH

Phương pháp tổ chức dạy học

9

SGK

Sách giáo khoa

10

TBTN


Thiết bị thí nghiệm

11

TN

Thí nghiệm

12

THPT

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iv
ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Phân loại hệ thống trạm học tập ...................................................... 7

Bảng 1.2:

Các bước xây dựng một hệ thống trạm ........................................... 8

Bảng 1.3:


Mức độ tham gia các hoạt động của HS trong giờ học Vật lí ....... 20

Bảng 1.4:

Mức độ sử dụng các PPDH truyền thống và dạy học theo
trạm của GV trong giờ học Vật lí .................................................. 21

Bảng 2.1:

Bảng tổng quan về hệ thống trạm 1 ............................................... 27

Bảng 2.2:

Bảng tổng quan về hệ thống trạm 2 ............................................... 27

Bảng 2.3:

Nội quy của giờ học được tổ chức dạy học theo trạm ................... 28

Bảng 3.1:

Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra của học sinh....................... 68

Bảng 3.2:

Mức độ dự đoán hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.................... 71

Bảng 3.3:


Mức độ thiết kế phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm ....... 71

Bảng 3.4:

Mức độ vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng trong
thí nghiệm ...................................................................................... 72

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:

Sơ đồ một vòng tròn học tập ......................................................... 6

Hình 1.2.

Chu trình sáng tạo khoa học ....................................................... 17

Hình 2.1:

Sơ đồ vòng tròn hệ thống trạm 1 ................................................ 31

Hình 2.2.

Màn hình phần mềm mô phỏng .................................................. 39


Hình 2.3.

Sơ đồ vòng tròn hệ thống trạm 2 ................................................ 42

Hình 3.1.

GV hướng dẫn và thống nhất cách thức làm việc của giờ
học với HS................................................................................... 66

Hình 3.2.

Các nhóm tiến hành thực hiện nhiệm vụ tại các trạm................. 66

Hình 3.3.

Đại diện nhóm báo cáo kết quả ................................................... 67

Hình 3.4.

HS tích cực tham gia tiến hành thí nghiệm tại các trạm học tập ..... 72

Hình 3.5.

HS tích cực tham gia thiết kế và tiến hành thí nghiệm ............... 73

Hình 3.6.

Các HS trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ
tại các trạm .................................................................................. 73


Hình 3.7.

HS thảo luận sôi nổi để giải thích hiện tượng ............................. 74

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của học sinh với
phương pháp dạy học theo trạm.................................................. 69
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của học sinh với
phương pháp dạy học theo trạm.................................................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vi
ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào thời kỳ CNH - HĐH, mở cửa và hội nhập quốc tế. Để
đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động, giáo
dục nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện để có thể đào tạo cho
đất nước những con người lao động hoạt động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Nghị quyết trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học” [9]. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng

chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học”[11].
Đứng trước những yêu cầu đổi mới đó, giáo dục phổ thông nước ta cần thiết
phải thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì
đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều
đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH theo lối "truyền thụ
một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục
từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá
trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các
hoạt động dạy học và giáo dục [10].

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị quá trình đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới đồng bộ
PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.
Riêng về vấn đề đổi mới PPDH, thì đổi mới theo quan điểm phát triển năng
lực đặc biệt được chú trọng, bởi vì dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện
năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan

trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Một trong những định hướng chung, tổng
quát về đổi mới PPDH các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát
triển năng lực là: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm
kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy [10].
Hiện nay, một số phương pháp tổ chức dạy học (PPTCDH) theo định hướng
phát triển năng lực của người học đang được áp dụng như: dạy học phân hóa, dạy học
dự án, dạy học theo tình huống, dạy học theo phương pháp ”Bàn tay nặn bột”
..v..v..Có một PPTCDH mới đã và đang được một số nước trên thế giới như Đức,
Thụy sĩ, Anh,…sử dụng trong dạy học nhằm tăng cường các hoạt động tự lực, sáng
tạo của học sinh đó là PPTCDH theo trạm (hay còn gọi là dạy học theo vòng tròn).
Dạy học theo trạm là một PPTCDH mở, trong đó học sinh được tự lực, sáng
tạo, tích cực hoạt động, tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập ở các trạm , HS có
cơ hội nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, các kỹ năng tranh luận, các kỹ năng
giải quyết vấn đề và đặc biệt phương pháp tổ chức dạy học này rất hiệu quả trong
việc kích thích hứng thú học tập của học sinh. Tuy nhiên việc áp dụng PPTCDH theo
trạm vào trường phổ thông ở Việt Nam chưa được triển khai. Mặc dù ở cấp giáo dục
mầm nom và tiểu học, PPTCDH này đã và đang được biểu hiện, nhưng chưa trở
thành một phương pháp tổ chức cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu lí luận và triển khai
thực nghiệm xuống trường phổ thông là một vấn đề cấp thiết [1].

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trong chương trình Vật lí phổ thông chủ đề “Chất khí” có nội dung kiến thức
gắn liền với thực tiễn, có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Hơn thế nữa,

các định luật cơ bản của chất khí tương đối độc lập với nhau , chính vì vậy phần kiến
thức về chủ đề “Chất khí” rất phù hợp với PPTCDH theo trạm nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực, sáng tạo của HS.
Xuất phát từ các lí do trên, chúng tôi xét thấy cần thiết phải phát triển PPTCDH
theo trạm và chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO
TRẠM CHỦ ĐỀ “ CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10".
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức về lí luận dạy học và PPTCDH theo trạm để tổ chức hoạt
động học theo chủ đề “Chất khí” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức chủ đề “Chất khí” -Vật lí 10.
- Hoạt động dạy học chủ đề “Chất khí” -Vật lí 10.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng PPTCDH theo trạm để tổ chức quá trình dạy học chủ đề
“Chất khí” - Vật lí 10 thì có thể phát huy được tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những biện pháp sư
phạm nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, quan điểm dạy học phát huy
tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của PPTCDH theo trạm.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên và các tài
liệu tham khảo có liên quan đến chủ đề “Chất khí”.
- Nghiên cứu thực tiễn, phân thích những khó khăn, sai lầm thường mắc phải
của học sinh khi học phần này.
- Vận dụng lí luận về dạy học theo trạm để tổ chức dạy học chủ đề “Chất khí”
theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.


3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo để đánh
giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng cũng như tính khả thi của

PPTCDH dạy học theo trạm, qua đó kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
Từ đó sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để có thể vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực
tiễn dạy học một số chủ đề khác thuộc chương trình Vật lí trung học phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học nói chung, lí
luận dạy học môn Vật lí nói riêng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời
nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu liên quan.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lí kết quả các phiếu điều tra, từ đó đánh
giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: tiến hành thực nghiệm sư
phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo đối với lớp thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành phân tích diễn biến giờ học, dùng phiếu
điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên về tình hình dạy và học; điều tra mức độ tích
cực, tự lực , sáng tạo của học sinh, về mức độ nhận thức của học sinh,…Tổ chức điều
tra những khó khăn chủ yếu, sai lầm phổ biến của học sinh và tình hình dạy học phần
“Các định luật chất khí” ở các trường phổ thông.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Xây dựng quy trình tổ chức dạy học theo trạm một chủ đề Vật lí cụ thể.
- Vận dụng các kiến thức về lí luận dạy học, tổ chức dạy học theo trạm chủ đề

“Chất khí” -Vật lí 10.
- Bước đầu đánh giá tính khả thi của PPTCDH theo trạm trong dạy học vật
lí ở THPT.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo trạm.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học theo trạm chủ đề “Chất khí” - Vật lí 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC THEO TRẠM
1.1. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm
1.1.1. Khái niệm về dạy học theo trạm
Khái niệm “học tập vòng tròn” (Circuit training) thường được nhắc đến trong
cách đào tạo một số môn thể thao. Những năm 1952, hình thức đó được phát triển bởi
Morgan (Anh) và hệ thống đào tạo của Adamson cho môn thể thao nhằm vào một
mục tiêu đào tạo cụ thể sẽ đạt được thông qua việc lặp đi lặp lại các thao tác luyện
tập. Vì vậy, tất cả các thành viên đồng thời được luyện tập, được rèn luyện kĩ năng.
Các kĩ năng cần thiết được tổ chức, sắp xếp có hệ thống thành vòng tròn. Sau này các
hình thức dạy học mở phát triển, PPTCDH theo các vòng tròn học tập được hình
thành và lan ra nhanh chóng sang các môn học, trước hết là bậc tiểu học, sau đó là độ
trung học cơ sở, xu hướng này sẽ mở rộng lên cấp THPT, ở phạm vi môn, liên môn.

Tương tự như cách đào tạo trong thể thao, phương pháp này sẽ tạo ra một vòng tròn
học tập (còn gọi là một hệ thống trạm), bao gồm nhiều trạm. Dạy học như trên gọi là
dạy học theo trạm - tiếng Đức là Lernstation, tiếng Anh là learning by station.
Như vậy “dạy học theo trạm là phương pháp tổ chức dạy học trong đó học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập độc lập một cách tự chủ theo đúng năng lực cá
nhân. Các yêu cầu, phương tiện của nhiệm vụ học tập này được giáo viên chuẩn bị
trước và bố trí ở các vị trí khác nhau, mỗi vị trí này gọi là một trạm. Giáo viên cũng
có thể cùng học sinh chuẩn bị các phương tiện dạy học” [1].
Trạm, theo nghĩa tiếng Việt đó là một địa điểm không gian cố định, tại đó con
người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. Ví dụ: Các trạm xe buýt, các trạm
không gian vũ trụ…Trong học tập, trạm là nhiệm vụ học tập học sinh cần thực hiện ở
một vị trí mà ở đó giáo viên đã chuẩn bị sẵn các tư liệu, thiết bị. Tại mỗi trạm, HS có
thể tự tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập hay giải quyết một
vấn đề nào đó trong học tập).
Dạy học theo trạm là một PPTCDH mở, trong đó căn cứ vào yêu cầu về
kiến thức, kĩ năng của bài học, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động học tập tự lực
tại các vị trí không gian học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các
trạm được thiết kế có thể bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không
gian lớp học [1].

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trạm 1

Trạm 4


Trạm 2

Chủ đề

Trạm 3

Hình 1.1: Sơ đồ một vòng tròn học tập
Dạy học mở thể hiện ở rất nhiều khía cạnh khác nhau: Mở về nội dung bài
học, mở về các phương pháp dạy học, mở về các phương tiện học tập, mở về không
gian học tập… Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng
của GV, HS phải tự lực để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào
“tự chủ và tự học”, rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho HS [1].
Dạy học theo trạm là một PPTCDH trong đó người học tích cực, chủ động
thực hiện những nhiệm vụ học tập độc lập có liên quan đến nội dung bài học. Thông
qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập tại các trạm, ngoài mục tiêu truyền đạt
kiến thức, dạy học theo trạm còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm [1].
1.1.2. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm
Không giống như cách dạy học truyền thống, GV thường phải là người đứng
đầu và đóng vai trò quyết định trong việc tiếp nhận kiến thức của HS, trong dạy học
theo trạm vai trò của GV đã thay đổi. Sau khi GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy
đủ tài liệu học tập cho các trạm, HS sẽ phải hoạt động một cách độc lập, đưa ra ý kiến
riêng, cách làm riêng… để thu nhận kiến thức mới. Vật liệu ở các trạm là các thí
nghiệm, tranh ảnh, video, máy vi tính, Internet, các sách giáo khoa… GV sẽ là người
theo dõi hoạt động của lớp, cung cấp bổ sung các tài liệu cần thiết cho HS để HS thực
hiện các nhiệm vụ hoàn toàn độc lập.

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1.1.3. Phân loại hệ thống trạm học tập
Xét về mặt hình thức, người ta chia thành một hệ thống trạm như sau:
- Hệ thống trạm với các trạm tùy chọn.
- Hệ thống trạm khép kín.
- Hệ thống trạm kép.
- Hệ thống trạm mở
Các đặc tính của các vòng tròn học tập được mô tả dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Phân loại hệ thống trạm học tập
Hình thức
các hệ thống trạm

Hệ thống trạm đóng

Hệ thống trạm mở

Những đặc tính

Sơ đồ tổng quan

- Định trước chuỗi các
trạm học tập.
- Thứ tự hoạt động tại các
trạm đã được sắp xếp cố định.
- Luôn bắt đầu tại một
trạm định trước.
- Tự do lựa chọn thứ tự

hoạt động tại các trạm.
- Có thể bắt đầu hay kết
thúc tại một trạm bất kì
nào đó.

Hệ thống trạm kép

- Có hai hệ thống trạm được
bố trí song song với nhau.
- Các trạm bắt buộc được bố
trí ở vòng ngoài.
- Các trạm bổ sung cho
các trạm bắt buộc được bố
trí ở vòng trong.

Hệ thống trạm mở

- Các chất liệu, thiết bị, tài
liệu được lựa chọn để phát
triển các khả năng khác
nhau của người học.
- Có thể lựa chọn được các
hình thức làm việc khác
nhau: cá nhân, cặp, nhóm…
- Có thể chọn tùy ý các
chủ đề khác nhau trên
vòng tròn học tập.

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1.1.4. Các bước xây dựng một hệ thống trạm
Để tạo ra một vòng tròn học tập thì GV cần phải chuẩn bị rất công phu và cẩn
thận, gồm 10 bước cơ bản được mô tả dưới bảng sau:
Bảng 1.2: Các bước xây dựng một hệ thống trạm
STT

1

2

3

4

5

6

Bước

Các khía cạnh
- Mục tiêu giáo dục chung.
- Chủ đề nội khóa hoặc ngoại
Lựa chọn khóa, một môn, liên môn.
các chủ đề - Một GV hay cần nhóm GV.


Xác định
chủ đề

Cấu trúc
nội dung

Vẽ hệ
thống trạm

Tìm kiếm
nguồn
tài liệu
Dự kiến
sản phẩm
hoạt động
của trạm

- Nội dung trọng tâm của
chủ đề là gì?
- Dựa trên sự nhận thức
của HS.

- Dựa theo các khía cạnh
của chủ đề.
- Sự đa dạng của phương pháp.
- Hình thức làm việc theo
nhóm, cặp, cá nhân.
Sơ bộ quyết định về loại
hình trạm.


Dựa vào các hình thức hoạt
động khác nhau của trạm.
Dựa vào mục tiêu và thời
lượng dự kiến cho mỗi trạm

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Các gợi ý thực hiện
- Phù hợp với sự phát triển của
chương trình? Phù hợp với xu
hướng làm việc tự lực không?
- Xác định phạm vi kiến thức của
trạm: Các môn học liên quan, các
GV hỗ trợ, tư vấn?
- Dự kiến việc xây dựng các trạm
như thế nào cho phù hợp với chủ đề.
- Phương pháp làm việc tại các
trạm là gì?
- Kiến thức HS cần có.
- Đánh giá khả năng của HS và dự
kiến mức độ hoàn thành công việc.
- Học bằng nhiều phương tiện, học
đa kênh.
- Nhiều hình thức học.
- Sự khác biệt giữa các HS khác nhau.
- Đáp ứng được các mục tiêu học
tập một cách phù hợp.
- Trạm cố định.
- Trạm bên ngoài.

- Trạm tùy chọn.
- Trạm đệm.
- Trạm giám sát, dịch vụ.
- Internet, báo chí, sách giáo khoa.
- Thư viện, Video, DVD .
- CD cứng, băng cát-xét.
- Sản phẩm thật.
- Bộ sưu tập.
- Kịch bản.
- Bài báo cáo.




- hệ thống trạm đóng.
- hệ thống trạm mở.
- hệ thống trạm kép.
- hệ thống trạm có trạm tùy chọn.
- Các trạm đệm.
- Sơ đồ tổng quan của hệ - Hình dạng vòng tròn học tập và
thống trạm.
cách bố trí các trạm trên vòng tròn.
- Các phiếu học tập, ticket,… - Số trạm, màu sắc các trạm, hình
dạng các trạm,…để thu hút sự
chú ý của HS.
- Quy tắc thực hiện.
- Chuẩn bị chia nhóm, nhận
- Cách cho điểm.
nhiệm vụ.
- Cách tiến hành làm việc trên

các trạm.
- Cách báo cáo kết quả sau tiết học.
- Kiểm tra địa điểm lớp học, - Lịch trình tiến hành trên các
không gian phòng học.
trạm như thế nào cho phù hợp?
- Thành lập một môi trường - Bố trí vị trí các trạm phù hợp,
học tập tích cực, chủ động.
có không gian hoạt động riêng
của trạm, có lối đi thuận tiện,
tránh ùn tắc khi di chuyển từ
trạm này sang trạm khác.

7

- Ngày thực hiện.
Hình dạng
- Thời gian thực hiện.
và cấu trúc
- Hình thức vòng tròn học tập.
của hệ
- Số trạm.
thống trạm

8

Tạo hình
ảnh của
các hệ
thống trạm


9

Xây dựng
nội dung
và quy tắc
học tập

10

Xây
dựng hệ
thống trạm

1.1.5. Các bước xây dựng các trạm học tập
1.1.5.1. Chuẩn bị
- Lựa chọn các chủ đề dựa vào mục tiêu giáo dục chung của kiến thức cần
truyền đạt cho HS.
- Xác định nội dung trọng tâm của chủ đề để từ đó xây dựng các trạm sao cho
phù hợp với nhận thức của HS.
- Cấu trúc nội dung thông qua bằng nhiều hình thức học, sự hỗ trợ của phương
tiện trên cơ sở các khía cạnh của chủ đề.
- Thiết lập hệ thống trạm theo loại hình nào cho phù hợp với chủ đề lựa chọn.
- Dựa vài các hình thức hoạt động ở mỗi trạm để tìm kiếm nguồn tư liệu qua
Internet, báo chí, thư viện, sách tham khảo,…
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của mỗi trạm: Sản phẩm thật; Thông tin thu
thập; Kết quả các bài báo cáo.

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





- Xác định thời gian thực hiện theo hình thức tổ chức vòng tròn học tập định trước.
- Tạo sơ đồ tổng quan của vòng tròn học tập, chuẩn bị tốt các phiếu học tập
sao cho thu hút sự chú ý của học sinh.
- Xây dựng nội quy học tập.
- Kiểm tra địa điểm tổ chức, đồng thời tạo được môi trường học tập tích cực,
lành mạnh.
- Thiết kế một vòng tròn học tập theo trạm, chúng ta cần lưu ý:
+ Chọn nội dung bài học nào để có thể tổ chức thành trạm học tập.
+ Bố trí thời gian ở mỗi trạm sao cho hợp lý; lựa chọn bao nhiêu tiết để tổ
chức cho phù hợp.
+ Xây dựng các trạm học tập sao cho đáp ứng được với mục tiêu của chương
trình giảng dạy.
+ Một yếu tố quan trọng nữa là đòi hỏi người GV cần biết cách tổ chức và
quản lý các hoạt động sao cho hiệu quả nhất. Đòi hỏi người GV cần trang bị cho
mình các thông tin cần thiết ở mỗi trạm cần thiết kế, các tài liệu và phương tiện dạy
học, đồng thời dự kiến được sản phẩm ở mỗi trạm.
1.1.5.2. Xác định mục đích và nội dung học tập.
Trước khi xây dựng các trạm, chúng ta cần xác định rõ mục đích và nội dung
cho toàn hệ thống trạm, sau đó xác định nội dung và mục đích của từng trạm.
1.1.6. Quy tắc xây dựng các trạm học tập
Để xây dựng các trạm học tập bộ môn vật lí cần tuân theo các quy tắc sau:
- Các nhiệm vụ học tập phải tương đối độc lập sao cho HS có thể bắt đầu bất kì
nhiệm vụ từ trạm nào. Nếu một bài có nhiều nội dung ta có thể chia thành nhiều
nhóm trạm học tập, sao cho mỗi nhóm trạm đó các nhiệm vụ học tập là độc lập nhau.
- Các nhiệm vụ phải hấp dẫn, với các trạm có thí nghiệm, các thiết bị hỗ trợ
phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với thí nghiệm HS, giải thích được hiện tượng tự
nhiên hoặc tìm hiểu ứng dụng.

- Các nhiệm vụ ở trạm cần rõ ràng, vừa sức, phân hóa được HS. Thời gian
dành cho mỗi trạm phụ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ từng trạm nhưng phải đảm
bảo được thời gian của tiết học.
- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh xây dựng nhiều
trạm có thể gây mệt mỏi cho HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 10
ĐHTN




- Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc ta cần xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự
chọn với mức độ khó, dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS, đồng thời tránh sự ùn
tắc trong học tập, tạo hứng thú cho các em HS trong học tập.
- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp khi cần tương ứng với các
nhiệm vụ HS để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.
- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian
làm việc của từng cá nhân, tứng nhóm.
- GV cần sinh hoạt, thống nhất với HS nội quy làm việc tại các trạm.
1.1.7. Các bước để tổ chức dạy học theo PPDH theo trạm
- Bước 1: Thống nhất nội quy học tập theo trạm. GV giới thiệu nội dung học
tập tại các trạm, số lượng trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Giới thiệu phiếu học tập
và cách làm việc trên các phiếu học tập, những yêu cầu trợ giúp,…
- Bước 2: Chia nhóm. Có thể cho HS tự chia nhóm hoặc được quy định ngay
từ trước để việc học được thuận lợi và tránh mất thời gian.
- Bước 3: HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu
cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này GV quan sát và trợ giúp cho HS khi gặp
phải khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ.
- Bước 4: Tổng kết kết quả học tập. GV yêu cầu HS các nhóm trình bày kết quả

thu được ở các trạm học tập, nhóm khác có thể bổ sung. Sau đó GV hệ thống hóa lại
kiến thức của bài, tổng kết tiết học và nhấn mạnh những kiến thức quan trọng của bài.
Nội quy giờ học đối với học sinh
- HS làm việc theo nhóm được phân công. Tự sắp thời gian làm việc ở mỗi
trạm, đồng thời khẩn trương hoàn thành công việc của mình, ghi đầy đủ những thông
tin vào phiếu học tập.
- HS có thể sử dụng hệ thống trợ giúp bằng các phiếu hỗ trợ khi HS không trả
lời được câu hỏi, hoặc gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ, có thể sử dụng lần
lượt các phiếu hỗ trợ đến khi hoàn thành nhiệm vụ.
- HS có thể sử dụng đáp án để kiểm tra và đối chiếu kết quả khi hoàn thành cơ
bản các nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm.
- Cần tiến hành thí nghiệm cẩn thận, thu dọn các trạm sau khi hoàn thành công việc.
- Tùy đặc thù mỗi lớp và đặc trưng mỗi môn có thể bổ sung thêm những quy
định khác, đồng thời lưu ý mức độ an toàn ở mỗi trạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 11
ĐHTN




1.1.8. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm
1.1.8.1. Ưu điểm
- HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học
tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc cá nhân.
- HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng
cao năng lực đánh giá của bản thân.
- HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận,
các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Giúp GV cá biệt hóa trình độ của từng HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn

luyện HS yếu.
- Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là
những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.
- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt.
- Mở rộng kiến thức của HS một cách đầy đủ và toàn diện.
- Phát triển những kĩ năng xã hội cho HS
- Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề.
1.1.8.2. Nhược điểm
- GV phải nỗ lực rất lớn trong việc chuẩn bị các vòng tròn học tập, phải có
thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu.
- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy theo hình thức truyền thống.
- Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học.
- Không thích hợp cho từng chương trình giảng dạy riêng lẻ, khó khăn trong
việc hình thành các nội dung kiến thức mới, phức hợp.
1.2. Tính tích cực, tự lực nhận thức và năng lực sáng tạo của người học
1.2.1. Tính tích cực nhận thức của người học
Việc phát triển tính tích cực nhận thức của HS trong học tập là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của người GV trong quá trình dạy học. Vì vậy, nó luôn là trung tâm
chú ý của lí luận và thực tiễn dạy học. Từ thời cổ đại các nhà giáo dục như Khổng
Tử, Aristot, Xôcrát, Komenxki… đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát
triển tính tích cực, chủ động của HS và đến nay vẫn là một trong những vấn đề quan
trọng nhất của giáo dục học hiện đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 12
ĐHTN





1.2.1.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức của người học
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối
tượng, biểu thị sự cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải
quyết một vấn đề nào đó. Sự nỗ lực diễn ra trên các mặt: sinh lí, tâm lí, xã hội. Tính
tích cực chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: nhu cầu, động cơ, hứng thú.
Tính tích cực nhận thức là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm vi của quá
trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của HS.
Như vậy, tính tích cực nhận thức là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể
khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu nhằm đạt mục đích đề
ra là chiếm lĩnh thông tin để làm thay đổi và phát triển năng lực con người.
1.2.1.2. Các biểu hiện của tính tích cực nhận thức của HS trong học tập vật lí
Tính tích cực nhận thức của HS được bộc lộ qua rất nhiều biểu hiện khác nhau
trong quá trình học tập vật lí như: những biểu hiện bên ngoài qua thái độ, hành vi và
hứng thú; những biểu hiện bên trong qua sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động,
sự phát triển của tư duy, ý trí và xúc cảm…; biểu hiện qua kết quả học tập. Với kiểu
DHPH và GQVĐ, chúng tôi hệ thống được 3 nhóm biểu hiện của tính tích cực của
HS trong quá trình học tập vật lí như sau:
Nhóm 1: Tiếp nhận vấn đề nghiên cứu
- Chú ý, tập trung tư tưởng, hứng thú với tình huống làm nảy sinh vấn đề cần
giải quyết.
- Tự nhận thức được vấn đề cần giải quyết từ tình huống làm nảy sinh vấn đề
cần giải quyết.
- Sẵn sàng cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết vấn đề.
Nhóm 2: Giải quyết vấn đề
- Hăng hái tham gia, đưa gia các ý tưởng suy đoán giải pháp giải quyết vấn đề.
- Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề bằng các thao tác tư duy như phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá…
- Tích cực tham gia thiết kế phương án TN (cần những dụ cụ nào, bố trí chúng
gia sao, tiến hành TN như thế nào, thu thập những dữ liệu TN định tính và định lượng
nào, xử lí các dữ liệu TN này như thế nào).

- Chủ động thực hiện TN (lập kế hoạch TN, lắp ráp, bố trí và tiến hành TN, thu
thập và xử lí các dữ liệu TN này như thế nào).
- Hợp tác với bạn bè để thực hiện nhiệm vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 13
ĐHTN




Nhóm 3: Rút ra kết luận và vận dụng kiến thức
- Tham gia trình bày và bảo vệ kết quả nghiên cứu.
- Nhận ra và sửa chữa những quan niệm sai của bản thân, giúp đỡ bạn bè sửa
chữa những quan niệm sai.
- Đề xuất phạm vi áp dụng kiến thức, liên hệ kiến thức vào thực tiễn.
1.2.1.3. Các biện pháp phát triển tính tích cực nhận thức của HS trong dạy học vật lí
Theo tôi, để phát triển hoạt động nhận thức tích cực của HS trong học tập vật lí
thì người GV cần phối hợp và vận dụng linh hoạt các biện pháp sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích hứng thú học tập của HS: Hứng thú có
quan hệ rất chặt chẽ đến tinh thần học tập. Khi HS đã hứng thú một vấn đề nào đó thì
các em sẽ tích cực học tập ngay, điều đó xảy ra như một phản xạ dây chuyền rất tự
nhiên và trực tiếp mà không cần một thao tác trung gian nào.
- Kích thích hứng thú học tập của HS qua nội dung: Nội dung DH phải mới,
nhưng không qúa xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả
năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt,
suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
- Kích thích hứng thú học tập của HS qua phương pháp dạy học: cùng một nội
dung như nhau nhưng bài học diễn ra có tạo được hứng thú học tập cho HS hay
không phụ thuộc rất lớn vào phương pháp dạy học. Nhằm phát triển hoạt động nhận
thức tích cực của HS trong học tập, chúng tôi sử dụng kiểu DHPH & GQVĐ để tổ

chức các hoạt động nhận thức của HS.
- Tạo không khí học tập và môi trường học tập thân thiện: tạo sự thoải mái về
tinh thần cho HS thông qua việc động viên, giúp đỡ thường xuyên. Từ đó, họ có thể
giao tiếp tự nhiên, thể hiện ước mơ, hoài bão, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác với
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là TN trong dạy học vật lí: TN có thể
sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau trong quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần
nghiên cứu, hình thành kiến thức, kĩ năng mới, củng cố kiến thức, kĩ năng đã thu
được và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS. Qua quá trình làm việc tự lực
với TN của HS sẽ khêu gợi sự hứng thú nhận thức, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo
niềm vui của sự thành công khi giải quyết được nhiệm vụ đặt ra và góp phần phát
triển động lực quá trình học tập của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 14
ĐHTN




- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Tổ chức các hoạt động
học tập của HS theo lớp, nhóm, cá nhân; làm việc trên lớp; làm việc ở nhà; làm việc
trên phòng TN…; tổ chức các hoạt động học tập nội khoá, ngoại khoá…
- Động viên, khen thưởng: việc động viên, khen thưởng kịp thời sẽ làm cho HS
hứng thú với hoạt động học tập để thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực và tự giác.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: việc đánh giá theo sát với các hoạt động
học tập của HS cần phải khuyến khích hình thức tự đánh giá, sau đó mới đánh giá so
sánh, xếp hạng.
Áp dụng các biện pháp ở trên để làm cho người học từ chỗ lười biếng đến chỗ
tích cực, say mê học tập là một công việc khó khăn, đòi hỏi tính sáng tạo và sự dày
công của GV. Nhưng đây là một việc làm rất quan trọng, vì nếu HS không tích cực,

nỗ lực học tập thì GV có cố gắng bao nhiêu cũng không đem lại hiệu quả, không đạt
được mục tiêu dạy học.
1.2.2. Năng lực sáng tạo của người học
Năng lực của con người được biểu hiện và được hình thành trong hoạt động
của họ. Việc dạy học sẽ làm cho HS phát triển năng lực sáng tạo khác nhau tuỳ
thuộc ở nội dung và phương pháp dạy. Vì vậy dạy học không phải chỉ quan tâm
đến nhiệm vụ làm cho HS tiếp thu được kiến thức, mà còn phải quan tâm đến
nhiệm vụ phát triển năng lực sáng tạo của HS trong quá trình làm cho HS nắm
vững kiến thức, kĩ năng.
1.2.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo của người học
Theo tâm lí học, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, điểm hội tụ của
nhiều yếu tố: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, tính sẵn sàng hành động…
Theo lí luận dạy học, “năng lực là hệ thống các khả năng thực hiện có hiệu
quả, có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm và sẵn sàng hành động”[5]. Người có năng lực
về mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục
được những khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 15
ĐHTN




×