Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Đảng bộ huyện định hóa (thái nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.53 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

LÝ THỊ THU HUYỀN

ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

LÝ THỊ THU HUYỀN

ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN)
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. Lê Mậu Hãn

Hà Nội – 2014
1




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các thầy cô giáo, các ban ngành,
đoàn thể, các cấp chính quyền.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. Lê Mậu Hãn, người đã hướng
dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình, chu đáo trong suốt thời gian tác giả thực hiện Luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Tỉnh uỷ Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Thái Nguyên, Huyện uỷ Định Hoá, Uỷ ban nhân dân huyện Định Hoá, Phòng lao động
và thương binh xã hội huyện Định Hoá, Phòng văn hoá thông tin huyện Định Hoá,
Phòng dân tộc huyện Định Hóa… đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả khai
thác nguồn tư liệu, là cơ sở quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, đặc biệt là các thầy, cô của bộ môn Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, trong quá trình giảng dạy đã cung cấp cho tác giả những kiến thức chuyên
môn quan trọng, làm nền tảng để tác giả có thể hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã đóng góp ý
kiến, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian
làm luận văn Thạc sỹ để tác giả có thể đạt được kết quả tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để có thể hoàn thiện thêm luận văn cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu của bản thân.
Hà Nội, tháng năm 2014
Học viên

Lý Thị Thu Huyền

1



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. Lê Mậu Hãn. Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm
bảo tính khách quan khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Lý Thị Thu Huyền

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................8
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................9
6. Đóng góp về khoa học của luận văn .................................................................9
7. Bố cục của luận văn ...........................................................................................9
Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN
ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC ......................................................................................................................... 11
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ........................................................................... 11
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và truyền thống cách
mạng của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) ........................................................11
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................11
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................13

1.2.3. Truyền thống cách mạng ..........................................................................18
1.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá trƣớc năm
2001 .......................................................................................................................20
1.2.1. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trước năm 2001 ..................20
1.2.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá trước năm
2001 ....................................................................................................................24
1.3. Đảng bộ huyện Định Hóa lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ
năm 2001 đến năm 2005 ......................................................................................32
1.3.1. Chủ trương chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2001 đến năm 2005 .........32
1.3.2. Quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2005......37
Chƣơng 2 ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI NGUYÊN) LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012 ..... 51
2.1. Đảng bộ huyện Định Hóa vận dụng chính sách dân tộc từ năm 2006
đến năm 2012 ........................................................................................................51
1


2.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc
(2006 - 2012) ......................................................................................................51
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về chính sách dân tộc (2006 2012) ............................................................................................................................57
2.2. Đảng bộ huyện Định Hóa lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ
năm 2006 đến năm 2012 ......................................................................................60
2.2.1. Về phát triển kinh tế -xã hội từng bước nâng cao đời sống nhân dân .....60
2.2.2.Về giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ ........................................72
2.2.3. Xây dựng đời sống văn hóa mới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc .....76
2.2.4. Về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số...........................................80
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................................... 84
3.1. Một số nhận xét .............................................................................................84
3.1.1. Thành tựu..................................................................................................84
3.1.2. Hạn chế .....................................................................................................92

3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu về lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc .94
3.2.1. Củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn thể xã hội về vai trò, vị trí,
nhiệm vụ của công tác dân tộc và chính sách dân tộc trong tình hình mới .......94
3.2.2. Nâng cao dân trí, khơi dậy và nâng cao tinh thần nỗ lực tự thân của
dân tộc thiểu số miền núi kết hợp chặt chẽ với sự giúp đỡ của Trung ương, sự
tương trợ của các địa phương khác ...................................................................97
3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ....99
3.2.4. Chính quyền địa phương gắn phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế - xã hội
với việc thực hiện chính sách dân tộc .................................................................101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 108
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATK

An toàn khu

HĐND

Hội đồng nhân dân

BCH

Ban chấp hành


BCĐ

BCĐ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề dân tộc đang là vấn đề có tính thời sự đối với mỗi quốc gia, dân tộc khu
vực và thế giới nói chung. Trong bối cảnh của xu thế hội nhập hiện nay, vấn đề dân tộc
ngày càng diễn biến phức tạp và trở thành một trong những vấn đề toàn cầu. Việt Nam là
một quốc gia có nhiều dân tộc vì vậy việc giải quyết đúng đắn các mối quan hệ dân tộc,
hoạch định và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là vấn đề
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước là một nội dung quan trọng trong hệ thống các chính sách
ở nước ta. Chính sách dân tộc có một vị trí quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của mỗi một quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách dân tộc trong

tiến trình phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra đường lối, chính sách để
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa việc thực hiện tốt chính sách dân tộc có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong
sự nghiệp phát triển đất nước theo con đường XHCN.
Xuất phát từ đặc điểm của một quốc gia có nhiều dân tộc, có truyền thống lịch sử,
văn hóa lâu đời, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm giải quyết vấn đề
dân tộc trong từng giai đoạn cách mạng. Dựa trên quan điểm: “Bình đẳng - đoàn kết tương trợ”, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang tạo điều kiện để
các dân tộc từng bước trưởng thành trong sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, đặc biệt trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay,
chính sách dân tộc của Đảng đã thu được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định
chính trị - xã hội và phát triển kinh tế đất nước.
Qua hơn 25 năm đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội ở những địa bàn có nhiều dân
tộc thiểu số sinh sống đã phát triển tương đối nhanh. Kế thừa truyền thống quý báu của
dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, đó là
4


đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) khẳng định:
“Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng” [9, tr.127]. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất
hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói, giảm nghèo, mở mang dân trí,
giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011) tiếp tục khẳng
định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và
giúp nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nghiên
cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị
dân tộc, nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc”
[18, tr. 244-245].
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc thiểu số
sinh sống. Trên cơ sở quán triệt và vận dụng chính sách dân tộc vào thực tiễn địa phương,
bộ mặt nông thôn Định Hoá đã có nhiều khởi sắc. Giai đoạn 2001 - 2012 là giai đoạn
Đảng bộ huyện Định Hóa đã vận dụng chính sách dân dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống và đã gặt hái được nhiều thành công lớn góp phần vào sự nghiệp phát triển
chung của toàn tỉnh và cả nước, bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình thực
hiện chính sách dân tộc huyện Định Hóa còn gặp một số khó khăn, tồn tại cần giải quyết.
Nghiên cứu, tìm hiểu về đường lối, chính sách mà Đảng bộ huyện Định Hóa đề ra
trong việc thực hiện chính sách dân tộc là việc làm cần thiết, để trên cơ sở đó đánh giá đúng
thực trạng, rút ra những kinh nghiệm làm căn cứ giải quyết vấn đề dân tộc trong những giai
đoạn tiếp theo. Với những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài “Đảng bộ huyện Định
5


Hóa (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012”
làm luận văn thạc sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc là vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Đối với Việt
Nam là một quốc gia đa dân tộc vì vậy vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Mỗi thời kỳ lịch sử, trước yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đòi hỏi Đảng và Nhà nước
phải có những chủ trương, chính sách, giải pháp phù hợp. Nghiên cứu về vấn đề này, trên
phạm vi cả nước đã có nhiều công trình được đề cập ở những mức độ khác nhau.
Thứ nhất: Nhóm sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu về chính sách dân tộc, tiêu
biểu là các công trình sau: Đề tài khoa học cấp Bộ: “Lịch sử đấu tranh cách mạng của

đồng bào các dân tộc ít người ở nước ta” của Ủy ban Dân tộc và Miền núi, TS Trình
Mưu làm chủ nhiệm, 1996. “Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay” của GS.TS
Trần Quang Nhiếp, Nxb Văn hóa Dân tộc, 1998. “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp
bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay” của GS.TS Phan Hữu Dật, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; Ủy ban Dân tộc và Miền núi: “Vấn đề dân tộc và công tác
dân tộc ở nước ta” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; “Hồ Chí Minh về công tác
dân tộc”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003; Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và
miền núi: “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004; TS Lê Ngọc Thắng:
“Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam”, Nxb Trường Đại học Văn Hóa,
Hà Nội, 2005… Nhìn chung đây là những tài liệu cơ bản cung cấp cho cán bộ đảng viên
và nhân dân nhận thức đúng, hiểu được những nội dung cơ bản nhất về dân tộc và quan
hệ dân tộc cũng như chính sách dân tộc đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt
Nam hiện nay.
Thứ hai: Nhóm các bài viết trên các tạp chí, nhóm này tập hợp nhiều bài viết của
các tác giả nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở nhiều địa phương trong cả
nước. Việc nghiên cứu các bài viết này sẽ góp phần cung cấp những kinh nghiệm, kiến
thức cho việc nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Định Hóa (Thái Nguyên) lãnh đạo
6


thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012. Một số bài viết tiêu biểu như:
Lê Hữu Nghĩa (2004), Thực hiện chính sách dân tộc, vấn đề và giải pháp, Tạp chí Cộng
sản, số 11; Lê Thị Ngọc Hà (2005), Kết quả thực hiện một số chính sách ở vùng dân tộc,
Tạp chí dân tộc học, số 2; Lê Thanh (2005), Xóa đói giảm nghèo, vấn đề và giải pháp ở
vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Dân tộc học, số 2; Trần Thị
Mỹ Hường (2011), Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Tây Bắc thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạp chí Giáo dục lý luận, số 10.
Thứ ba: Nhóm các Luận văn, Luận án, nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân
tộc, tiêu biểu như: Nguyễn Thị Phương Thủy (2001), "Đổi mới việc thực hiện chính sách

dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ thực tiễn các tỉnh miền
núi phía Bắc)", Luận văn Thạc sĩ Lịch sử; Trần Thị Mỹ Hường (2012), “Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến
năm 2006”, Luận án tiến sĩ Lịch sử; Đỗ Thị Nhường (2012) “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
với việc thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2000-2010” Luận văn thạc sỹ lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam...
Bên cạnh đó, có các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, các Báo cáo tổng kết của
UBND Tỉnh, Huyện, của các ngành, các cơ quan đề cập đến những thành công, hạn chế
và các giải pháp trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng trong từng địa phương
cụ thể.
Các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò to lớn và sự đúng đắn, nhất quán
của Đảng trong việc đề ra và lãnh đạo thực hiện chính sách đối với các dân tộc thiểu số
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong cách mạng XHCN cũng như trong công
cuộc đổi mới hiện nay. Những công trình và báo cáo nêu trên là nguồn tư liệu quý, cung
cấp cơ sở lý luận về tình hình thực hiện chính sách của Đảng ở các vùng dân tộc thiểu số.
Đồng thời cũng là nguồn tư liệu quan trọng, là cơ sở để tác giả tiếp thu, kế thừa, bổ sung,
phát triển trong quá trình thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
7


Trên cơ sở nghiên cứu chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam qua đó
tìm hiểu Đảng bộ huyện Định Hóa vận dụng chính sách dân tộc một cách cụ thể vào thực
tiễn ở 23 xã đặc biệt khó khăn và một thị trấn của huyện Định Hoá, khái quát những kết
quả đạt được, từ đó rút ra kinh nghiệm trong sự chỉ đạo việc thực hiện chính sách dân tộc
ở huyện Định Hoá.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình dân tộc, cư dân trên
địa bàn huyện Định Hoá và tình hình thực hiện chính sách dân tộc trước năm 2001.

Các quan điểm, chủ trương, của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc.
Quá trình vận dụng các quan điểm, chủ trương về chính sách dân tộc vào thực tiễn
ở huyện Định Hóa.
Rút ra nhận xét và một số kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam, của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về chính sách dân tộc.
Quá trình hệ thống hóa chủ trương, chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện của
Đảng bộ huyện Định Hóa về chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2012.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: trong 12 năm (2001-2012) kể từ khi Định Hóa tích cực thực hiện
công cuộc xóa đói giảm nghèo và chuẩn bị xây dựng nông thôn mới.
Về không gian: Nghiên cứu sự vận dụng, cụ thể hóa chính sách dân tộc và tổ chức
thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn toàn huyện Định Hóa gồm 23 xã và 01 thị trấn.
Về nội dung: Chính sách dân tộc có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…Trong phạm vi đề tài này tác giả
chỉ giới hạn ở bốn nhóm: Chính sách kinh tế (xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế),
chăm lo trí lực và thể lực (giáo dục - đào tạo, y tế, nâng cao đời sống vật chất), chính sách
8


bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ người
dân tộc.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Chủ yếu là các văn kiện Đảng cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc trong giai
đoạn 2001-2012. Những quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn
đề chính sách dân tộc. Các nguồn tư liệu thành văn có liên quan đến chính sách dân tộc

và các tư liệu khảo sát điền dã. Văn kiện của Đảng bộ của Tỉnh và Huyện, các Nghị
quyết, các Báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành đề cập đến việc thực hiện chính sách
dân tộc ở địa phương. Ngoài ra tác giả có tham khảo và tiếp thu có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu khác có liên quan đến luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp logic. Ngoài ra còn sử dụng
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu… đảm bảo độ chính xác, tin cậy của
các dữ liệu trong luận văn.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những chủ trương, chính sách của Đảng về vấn
đề dân tộc.
Luận văn làm rõ việc Đảng bộ huyện Định Hóa vận dụng sáng tạo chính sách dân
tộc của Đảng vào đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện từ năm 2001 đến năm
2012.
Luận văn cũng rút được một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Định
Hóa lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc (2001-2012), là cơ sở để Đảng bộ huyện tiếp
tục lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc trong những năm tiếp theo.
7.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn

được chia làm ba chương:

9


Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Định Hóa (Thái Nguyên)
trong thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2001 đến năm 2005.
Chương 2: Đảng bộ huyện Định Hóa (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách

dân tộc từ năm 2006 đến năm 2012.
Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm

10


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỊNH HÓA (THÁI
NGUYÊN) TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và truyền thống cách mạng của
huyện Định Hóa (Thái Nguyên)
1.1.1.

Điều

kiện tự nhiên
Định Hóa là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, nằm ở vùng Tây Bắc
của Tỉnh, trong giới hạn tọa độ địa lý từ 105,29 đến 105,43 độ kinh Đông, 21,45 đến
22,30 độ vĩ Bắc, huyện lỵ đặt ở thị trấn Chợ Chu, các trung tâm thành phố Thái Nguyên
55km về phía Tây Bắc. Toàn huyện Định Hóa có 24 đơn vị hành chính, gồm 23 xã (Linh
Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu, Tân
Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Đồng Thịnh, Định Biên, Thanh Định, Bình Yên,
Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm Mặc, Phú Đình, Bình
Thành) và 1 thị trấn (Chợ Chu).
Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là: 522,72km2, chiếm 14,76% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh; trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 19,3%, diện tích đất lâm
nghiệp chiếm 47,43%, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 27,43%, còn lại là diện tích đất
phi nông nghiệp. So với các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, Định Hóa là huyện có
diện tích lớn thứ ba (sau các huyện Võ Nhai, Đại Từ).

Địa hình huyện Định Hóa chia làm hai vùng: vùng núi cao gồm địa bàn các xã
nằm ở vùng phía Bắc huyện: Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân
Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu. Trong vùng này có các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông
Nam có độ dốc lớn, trong đó có dãy núi đá vôi thuộc phần cuối cùng của cánh cung sông
Gâm, kéo dài từ phía Bắc qua trung tâm huyện, tạo nên bức tường thành ở phía Đông thị
trấn Chợ Chu và dừng lại ở xã Trung Hội. Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị trấn
Chợ Chu và các xã Tân Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Đồng Thịnh, Định Biên,
11


Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm
Mặc, Phú Đình, Bình Thành. Vùng núi này có độ cao trung bình từ 50 mét đến 200 mét,
độ dốc nhỏ, có nhiều rừng già và những cánh đồng đất đai phì nhiêu, rất thuận lợi cho
việc sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu tự cung, tự cấp cho nhân dân
các dân tộc trong huyện.
Về khí hậu, huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, hàng năm chia
làm hai mùa nóng và lạnh. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10; tháng 8 là tháng có nhiệt
độ trung bình cao nhất (28,10C) và có những ngày nhiệt độ lên tới 41,10C. Mùa lạnh bắt
đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất
là 15,10C; mùa lạnh có những lúc nhiệt độ xuống tới 0,60C.
Huyện Định Hóa có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên
80%; những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, tháng 4 và tháng 8 vì đây là những tháng
có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên. Ngoài ra, Định Hóa còn chịu ảnh
hưởng của hai loại gió mùa: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam làm cho thời tiết
vào mùa Đông thường lạnh đột ngột, đôi khi xuất hiện sương muối rất có hại cho sức
khỏe con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
Lượng mưa trung bình năm của Định Hóa và khoảng 1655 mm; vào mùa nóng,
lượng mưa chiếm 85% đến 90% lượng mưa cả năm; mùa khô lượng mưa ít chỉ chiếm
khoảng 10% đến 15% lượng mưa cả năm. Vì vậy về mùa khô thì hạn hán, trong khi đó
vào mùa mưa thì do lượng mưa nhiều thường gây ra lũ lụt ảnh hưởng nghiêm trọng đến

lúa, hoa màu và nhà cửa của nhân dân trong huyện đồng thời cũng gây khó khăn cho việc
đi lại của đồng bào dân tộc ở các xã vùng sâu, vùng xa.
Về giao thông, trong suốt thời kỳ dài lịch sử, mạng lưới giao thông của huyện
không được phát tiển vì địa hình hiểm trở, mặt khác dưới thời phong kiến, giao thông
chưa phải là nhu cầu bức thiết của nền kinh tế tự cung, tự cấp ở miền núi. Khi thực dân
Pháp chiếm đóng Định Hóa, để phục vụ cho yêu cầu cai trị và khai thác thuộc địa, chúng
cho mở đoạn đường Chợ Chu với km 31 quốc lộ số 3, Chợ Chu đi Thành Cóc (Sơn
Dương, Tuyên Quang), Chợ Chu đi Quảng Nạp đến đồn Phú Minh (Đại Từ), đây là
12


những đoạn đường cho loại ô tô vận tải nhỏ đi được, để phục vụ cho mục đích quân sự.
Ngoài ra, hệ thống đường mòn cho người đi bộ và đi ngựa thì chằng chịt, ngang dọc khắp
huyện. Từ những con đường xuyên sơn này, những đoàn người có thể luồn rừng vượt qua
Đại Từ, dựa vào Tam Đảo tiến về Sơn Tây, Hòa Bình, lên Tây Bắc, vào Khu IV hoặc tạt
xuống đồng bằng sông Hồng dễ dàng. Từ đây theo đường ngựa men theo các triền núi
vượt qua Bắc Kạn - Cao Bằng ra biên giới Việt - Trung thuận lợi. Đây là những nhân tố
cơ bản nhất để Định Hóa trở thành căn cứ địa cách mạng, căn cứ địa kháng chiến vững
chắc nổi tiếng của cả nước. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền Bắc
tiến lên chủ nghĩa xã hội, việc phát triển giao thông nông thôn miền núi, được Đảng và
Nhà nước quan tâm, hiện nay các tuyến đường liên xã ô tô đi lại được. Tuy chưa hoàn
chỉnh, song hệ thống giao thông ấy đã đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội ở địa phương.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp với địa hình hiểm trở, đường
sá đi lại khó khăn cách xa đường quốc lộ, xa trung tâm tỉnh lị nên Định Hoá được vinh dự
chọn làm căn cứ địa cách mạng ATK (An toàn khu) thủ đô kháng chiến của cả nước.
Vinh dự lắm nhưng khó khăn cũng nhiều. Sau hoà bình lập lại để phát triển kinh tế - xã
hội, với vị trí địa lí không thuận lợi cho phát triển như vậy nên Định Hoá gặp vô vàn khó

khăn. Vốn là một huyện nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất
manh mún chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính chất tự cấp, tự túc là chính nên đã
gặp không ít những khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong sản xuất nông
nghiệp. Lương thực bình quân đầu người thấp và thường xuyên thiếu ăn. Từ sau đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, Định Hoá cùng cả nước xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế cũ thực
hiện nền quản lý kinh tế mới. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cùng sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước sau hơn 25 năm thực hiện đổi mới quản lý kinh tế từ năm
1986 đến năm 2012 nền kinh tế của huyện đã từng bước được thay đổi và đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ và có những bước tăng trưởng về kinh tế. Quá trình chuyển
13


dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo đúng hướng nhưng quá trình chuyển dịch vẫn diễn ra
chậm, ngành nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế của địa
phương. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi các ngành phải tập
trung hoá sản xuất để tạo ra các vùng sản xuất có quy mô lớn, giảm dần tính chất tự cấp
tự túc và phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được tiến
hành với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế. Dựa vào điều kiện tự nhiên – xã
hội của mỗi địa phương sẽ thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Bên cạnh
đó Đảng bộ huyện cũng phải đề xuất những giải pháp khác nhau để phù hợp với những
điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác Nhà nước cần bổ sung và
hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với các huyện
miền núi còn gặp nhiều khó khăn như huyện Định Hoá, nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Về cơ sở hạ tầng của huyện Định Hoá còn thấp kém. Trong những năm 2001 đến
năm 2012, được sự đầu tư của Nhà nước bằng các chương trình, dự án như chương trình
134, 135, trung tâm cụm xã, ATK, nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, chương trình
kiên cố hoá trường học... nên cơ sở hạ tầng của huyện cũng đã từng bước được củng cố.
Hệ thống giao thông được đầu tư phát triển. Hiện nay hệ thống đường liên huyện
cơ bản đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, mạng lưới đường liên xã

được đầu tư xây dựng, đến năm 2012 đã có 120km đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông
thôn loại A đến đường cấp IV miền núi, đường liên thôn, liên xóm đang từng bước được
bê tông hóa. Toàn huyện có 100% số xã và 98% số hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia.
Các công trình thủy lợi được chú trọng đầu tư như xây mới và cải tạo 6 hồ chứa nước, 12
đập dâng, trạm bơm, xây mới trên 30km kênh mương, đặc biệt. dự án đường ống dẫn
nước từ hồ Bảo Linh về xã Trung Lương được đầu tư xây dựng. Công trình đưa vào sử
dụng đã tháo gỡ được khó khăn cho nhân dân xã Trung Lương và một số xã lân cận về
vấn đề thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp [38, tr.3].
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
14


Dân số, kết cấu dân tộc, tập quán sinh sống là nét đặc sắc văn hóa của các dân tộc
thiểu số. Trải qua hàng ngàn năm với bao biến động thăng trầm của lịch sử, Định Hóa là
mảnh đất hội tụ của nhiều dân tộc với sự đa dạng về văn hóa.
Định Hóa ngày nay gồm 13 thành phần dân tộc cùng sinh sống, có dân tộc vốn là
người bản địa có mặt từ xa xưa, có dân tộc mới nhập cư, song tất cả đều hòa nhập thành
một cộng đồng thống nhất, cùng sống xen kẽ trên một lãnh thổ với một nền văn hóa
chung về đặc điểm nhưng đa dạng về hình thái biểu hiện. Điều này do các dân tộc có
nhiều nguồn gốc sinh thái, nhân văn hợp lại, cùng chung một tiến trình phát triển lịch sử,
văn hóa và kinh tế. Về ngôn ngữ các dân tộc ở Định Hóa thuộc vào 4 nhóm: Người Tày,
Nùng, Cao Lan - San Chỉ (nhóm ngôn ngữ Tày - Thái), người Kinh (nhóm ngôn ngữ Việt
- Mường), Người Hmông, Dao (nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao), Người Hoa, Sán Dìu
(nhóm ngôn ngữ Hán).
Huyện Định Hóa là một huyện miền núi nên nơi đây là nơi quần cư của nhiều
dân tộc sinh sống từ lâu đời trong đó lâu nhất là dân tộc Tày (53%), tiếp theo là các dân
tộc Kinh (29,63%), Nùng (3,86%), Sán Chay (9,57 %); Dao (2,24%); Hoa (1%), Thái
(0,02%), Mường (0,06%), Hmông (0,12%), Sán Dìu (0,1%), Hrê (0,01%), Pa Thẻn
(chiếm 0,01%) [62, tr.1]. Như vậy, các dân tộc thiểu số chiếm 70,4% trong tổng số dân
của toàn huyện. Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, trong đó

có 5 xã vùng cao khu vực III, 18 xã vùng núi Khu vực II và 1 thị trấn vùng núi thấp khu
vực I. Toàn huyện có 23 xã nằm trong diện đặc biệt khó khăn và huyện được công nhận
là huyện ATK.
Cũng như nhiều địa phương khác, lịch sử phát triển của mỗi thành viên trong đại
gia đình các dân tộc anh em có những nét khác nhau. Qua nghiên cứu lịch sử cư trú của
các dân tộc ở huyện Định Hóa cũng có thể khẳng định rằng, dân tộc có mặt sớm nhất ở
Định Hóa là dân tộc Tày. Các dân tộc chuyển về đây cư trú muộn hơn như Nùng, Hoa
(giữa thế kỷ XIX), Kinh (những năm 60 của thế kỷ XX)…Mỗi dân tộc đều có bản sắc
văn hóa riêng.

15


Dân tộc Tày là dân tộc chiếm số lượng đông nhất là 45.944 người chiếm trên 53%
tổng số dân trong toàn huyện, địa bàn cư trú của người Tày rộng khắp trong phạm vi toàn
huyện. Tổ tiên của người Tày vốn là cư dân bản địa ở Bắc Việt Nam và vùng giáp ranh
biên giới Việt - Trung. Người Tày có nền nông nghiệp khá phát triển, ngoài việc trồng
lúa, đồng bào còn trồng ngô, khoai, sắn và các loại cây lương thực rau, qủa. Bên cạnh đó
người Tày còn rất khéo léo trong các nghề thủ công lát như mây, tre đan và dệt vải.
Người Tày có vốn văn nghệ truyền thống rất phong phú với các thể loại thơ, ca, múa, tục
ngữ, ca dao…, các làn điệu dân ca phổ biến nhất là hát then, hát lượn, hát đám cưới, hát
ru con…Đặc biệt người Tày ở Định Hóa rất nổi tiếng với nghề đan nón Tày và hát then.
Dân tộc Kinh là 25.509 người chiếm số lượng đông thứ hai, bộ phận dân tộc kinh
chủ yếu di cư từ vùng đồng bằng lên theo chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm 60, Định Hóa đã đón hàng ngàn hộ nông dân từ Thái Bình, Hà Nam,
Nam Định… lên phát triển kinh tế, văn hóa miền núi. Vốn cư trú ở vùng thấp người Kinh
quen với nghề trồng lúa nước, hoạt động nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với các nghề thủ
công truyền thống, nghề sông nước. Người Kinh có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ
khoa học kĩ thuật do đó tình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật trong cộng đồng người Kinh
hết sức phong phú, đặc sắc và luôn được bảo tồn và phát huy.

Dân tộc Sán Chay (Cao Lan, San Chí): 8.235 chiếm 9,57 % dân số toàn huyện.
Sớm định cư ở các xã như Lam Vỹ, Tân Thịnh…, họ chủ yếu sống bằng nghề nông, vừa
làm nương rẫy, vừa chăn nuôi gia cầm, gia súc. Người Cao Lan - Sán Chỉ có nhiều truyện
cổ, thơ, ca, hò vè, tục ngữ, ngạn ngữ…Hình thức sinh hoạt văn hóa phong phú hấp dẫn
nhất là “Sình ca” và các điệu múa trống, múa đâm cá.
Dân tộc Nùng: Nùng có 3.325 người chiếm 3,86% dân số toàn huyện. Người Nùng
có nhiều chi tộc: Nùng Phàn Sình, Nùng Cháo, Nùng Inh. Phạm vi cư trú của người Nùng
ở tất cả các xã trong huyện. Do địa hình Định Hóa có ít thung lũng rộng (trừ Chợ Chu) phần lớn là những dải đất hẹp, chen vào các chân núi, nhất là các xã phía Bắc của huyện,
đất đai để khai phá và trồng trọt lúa nước rất ít cho nên người Nùng thành lập xóm nhỏ,
mỗi xóm chỉ 5-7 nhà, tùy theo ruộng đất từng nơi. Người Nùng trồng lúa và ngô, ngoài ra
16


còn trồng nhiều cây công nghiệp, cây ăn quả; các nghề thủ công phát triển như nghề dệt,
mộc, đan lát …Người Nùng có vốn văn nghệ dân gian đặc sắc phong phú (thơ, truyện
thơ, truyện cổ).
Dân tộc Dao: có 1.925 người chiếm 2,24% dân số toàn huyện. Người Dao ở Định
Hóa sống du canh, du cư theo từng nhóm, rải rác trên các lưng chừng các triền núi, tập
trung đông nhất ở Kim Sơn, Quy Kỳ….Người Dao trồng lúa nương và làm ruộng nước
ngoài ra họ còn trồng màu, một số nghề thủ công cũng phát triển: dệt vải, rèn nông cụ,
mộc…Văn hóa Dao có nhiều nét độc đáo, đặc biệt là y học cổ truyền và hát trong các
ngày lễ, tết.
Dân tộc Hoa có 866 người chiếm 1% dân số toàn huyện, họ cần cù lao động, giỏi
nông nghiệp và cả nghề thủ công, buôn bán.., người Hoa thích hát “Sơn ca”, múa sư tử,
quyền thuật,… ca kịch cũng là hình thức mà họ rất ưu chuộng.
Dân tộc Hmông có 101 người chiếm 0,12% dân số toàn huyện. Người Hmông thường
cư trú ở các vùng rẻo cao có các dãy núi đá. Họ có kỹ thuật trồng tỉa thích nghi với cuộc sống
ở vùng núi, Người Hmông giỏi trồng ngô và lúa nương, ngoài ra họ còn chăn nuôi gia cầm, gia
súc…Người Hmông có nét văn hóa độc đáo là khèn và đàn môi.
Dân tộc Sán Dìu (còn có tên gọi khác là Trại, Trại Đất, Mán Quần Cộc) chiếm số

lượng nhỏ khoảng chiếm 0,1% dân số toàn huyện. Người Sán Dìu chủ yếu làm ruộng
nước một phần làm nương, soi, bãi, ngoài ra họ chăn nuôi, khai thác lâm sản…Thơ ca
dân gian của người Sán Dìu rất phong phú, hát đối nam nữ “Sọng cô” là nét đẹp văn hóa
của dân tộc này, họ dùng trong thơ ca, sinh hoạt, kể chuyện chủ yếu là chuyện thơ khá
đặc sắc. Các điệu múa thường xuất hiện trong các nghi lễ tôn giáo và đám ma.
Trải qua lịch sử đấu tranh lâu dài, gian khổ, để chế ngự thiên nhiên và bảo vệ tổ
quốc, các dân tộc anh em trong huyện đã hình thành nên mối đoàn kết keo sơn, gắn bó,
đó là di sản chung quý báu của tất cả các dân tộc trong huyện, tình đoàn kết keo sơn ấy
được biểu hiện một cách sinh động về địa vực cư trú và sự giao lưu văn hóa càng trở nên
sâu sắc đậm đà, những mặt tiêu cực trong đời sống văn hóa tinh thần của mỗi dân tộc dần
dần được loại bỏ, những mặt tích cực được phát huy, từ đó hình thành những đặc trưng
17


chung tiêu biểu cho sinh hoạt kinh tế, văn hóa, xã hội của tất cả các dân tộc tong huyện,
với những đặc trưng tiêu biểu ấy, tạo điều kiện thuận lợi cho quá tình hình thành nền văn
hóa mới, con người mới XHCN. Những đặc điểm xã hội trên đã quy định Định Hóa có
những nét văn hóa chung và riêng so với các địa phương khác trong khu vực Đông Bắc.
Đó là mỗi dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn huyện đều có những nét bản sắc
văn hóa riêng. Đồng thời trong quá trình đoàn kết cùng đấu tranh bảo vệ xây dựng đất
nước, quê hương đã có sự giao lưu, giao thoa văn hóa giữa các dân tộc. Tạo nên đặc
trưng là có cái riêng phong phú, nhưng có cái chung thống nhất trong đa dạng. Đó chính
là nguồn gốc căn bản sâu xa của tình đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc anh em trên địa
bàn huyện. Và đó chính là cơ sở căn bản tạo nên cốt cách tâm hồn của mỗi con người quê
hương Định Hóa. Vì vậy những giá trị tinh hoa văn hóa ấy phải được khôi phục, bảo tồn
và phát huy trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là Đảng bộ huyện Định Hóa, tinh hoa văn
hóa của các dân tộc đang được phát huy mạnh mẽ, nhân dân các dân tộc trong huyện
cũng đang vươn lên, ra sức xây dựng cuộc sống mới và đã đạt được những thắng lợi cơ
bản. Quan hệ sản xuất mới cũng như nền văn hóa mới đang từng bước được xác lập và

phát triển vững chắc trong phạm vi toàn huyện.
1.2.3. Truyền thống cách mạng
Định Hóa là một vùng quê hương được cả nước biết đến về truyền thống yêu
nước, cách mạng kiên cường gắn liền với những mốc son lịch sử chói ngời của dân tộc ta,
của Đảng ta trong hơn 80 năm và nhất là từ năm 1945 đến nay.
Trong suốt quá trình vận động cách mạng tháng Tám (1930-1945) Định Hóa là
một trong 3 căn cứ cách mạng nổi tiếng của cả nước (sau Cao Bằng và Bắc Sơn -Võ
Nhai). Là một trong hai huyện giành chính quyền sớm nhất của tỉnh Thái Nguyên (26-31945); nơi hợp nhất các lực lượng vũ trang cách mạng thành Việt Nam giải phóng quân,
là trung tâm của khu giải phóng (5-1945). Định Hóa còn là địa phương dấy lên cao trào
kháng Nhật cứu nước sôi động, quyết liệt nhất trong khu giải phóng.

18


Trong kháng chiến chống Pháp (1945-1946) Định Hóa là trung tâm của thủ đô
kháng chiến, nơi đặt đại bản doanh của cơ quan đầu não kháng chiến, tổng hành dinh của
Quân đội nhân dân Việt Nam. Trung ương Đảng, Chính Phủ, Mặt trận Liên Việt, Bộ tổng
tư lệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng bí thư Trường Chinh và nhiều cán bộ lãnh đạo của
Đảng và Chính phủ đã lấy Định Hóa làm căn cứ để lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân đến thắng lợi hoàn toàn. Thời kỳ chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
Định Hóa là hậu phương có tính chiến lược của cả nước nói chung và Việt Bắc nói riêng.
Định Hóa có 93 di tích là nơi ở và làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng bí thư
Trường Chinh, Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp và nhiều đồng
chí ủy viên Bộ chính trị, các đồng chí Bộ trưởng, các tướng lĩnh…
Năm 1991 Chính phủ quyết định cho phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử trên đất
Định Hóa. Nhiều công trình đã hoàn thành trong đó có khu di tích Tỉn Keo, nơi ở và làm
việc của Hồ Chủ Tịch trong những ngày kháng chiến tuy gian khổ nhưng cũng rất hào
hùng. Hàng năm có hàng vạn lượt đồng bào, chiến sĩ của cả nước đã về Định Hóa nhìn lại
9 năm kháng chiến của dân tộc ta đã đi qua với những dấu tích hào hùng của lịch sử chiến
tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân ta cùng với sự góp sức của đồng bào các dân tộc

huyện Định Hóa.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong cách mạng và trong kháng chiến năm
1998 Định Hóa được Nhà nước phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân và được Chính phủ công nhận là xã ATK.
Tóm lại, Huyện Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có 13 dân
tộc anh em cùng sinh sống trong đó dân tộc thiểu số là 60.527 người chiếm 70,4% dân số
của huyện. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện năm 2010 là 23,21% [63, tr.1]. Với đặc điểm là
huyện có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống nên nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
huyện gắn liền với việc thực hiện chương trình, chính sách dân tộc. Trước năm 2001, còn
rất nhiều xã chưa có đường ô tô đến tận trung tâm xã, một số nơi chỉ là đường rải cấp
phối, các công trình phúc lợi như trạm xá, điện nước sinh hoạt, trụ sở làm việc, trường
học thiếu thốn và rất tạm bợ, nhiều cháu đến độ tuổi đi học không được đến trường, trình
19


độ mặt bằng dân trí thấp, đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu và yếu về chuyên môn. Nền kinh
tế phát triển chậm, sản xuất còn mang tính tự cấp, tự túc, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi còn chậm, chủ yếu là độc canh cây lúa, ít ngành nghề, đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao.
Trong những năm 2001 đến năm 2012 được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
về chính sách dân tộc như: chương trình định canh định cư, xoá đói giảm nghèo, các dự
án phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nhất là các chương trình 134, 135 nhằm kiến thiết
cơ sở hạ tầng như: điện, đường, trường, trạm...đã góp phần giảm bớt những khó khăn của
người dân nơi đây. Bộ mặt nông thôn miền núi Định Hoá đã có nhiều thay đổi, đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào từng bước được nâng lên.
1.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá trƣớc năm 2001
1.2.1. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trước năm 2001
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Dân tộc: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì dân tộc là cộng đồng người
được hình thành từ lâu đời, có ngôn ngữ, truyền thống văn hóa, tâm lý đặc thù [55, tr.

219]. Theo Từ điển Từ và ngữ Hán Việt thì dân tộc là Cộng đồng người ổn định hình
thành trong quá trình lịch sử, cùng chung một tiếng nói, một lãnh thổ, cùng liên quan
với nhau về sinh hoạt, về kinh tế và cùng có những điểm giống nhau về tâm lý [56,
tr.170].
- Dân tộc thiểu số: Theo Từ điển Tiếng Việt, dân tộc thiểu số là chiếm số ít so
với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước có nhiều dân tộc [54, tr. 332].
- Quan hệ dân tộc: Khái niệm quan hệ dân tộc được nhận thức theo những hoàn
cảnh cụ thể, gắn liền với các yếu tố chính trị, lãnh thổ, tôn giáo. Khái niệm quan hệ
dân tộc được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp: Quan hệ dân tộc là quan hệ trên hai phạm vi: Quan hệ giữa các
tộc người trong một địa phương, khu vực, của từng quốc gia, ví dụ như quan hệ giữa
người Kinh với người Mông, người Kinh với người Dao, giữa người Mông với người
20


Thái… và quan hệ nội bộ tộc người hay giữa các nhóm địa phương của một tộc người,
như quan hệ giữa các nhóm Thái, giữa các nhóm Tày với nhau.
Theo nghĩa rộng: Quan hệ dân tộc là quan hệ giữa các quốc gia dân tộc với
nhau, gắn liền với chính sách đối ngoại của từng nước, và quan hệ giữa hai quốc gia
về một tộc người sinh sống ở cả hai nước.
- Chính sách dân tộc: Theo định nghĩa trong Từ điển Bách khoa Việt Nam,
chính sách dân tộc là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay
một nhà nước nhằm vạch ra nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải quyết vấn đề dân tộc
trong một nước [53, tr. 476].
- Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam: Là một hệ thống chủ
trương, giải pháp lớn nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa
giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát
triển kinh tế, xã hội thấp, đảm bảo phát huy sức mạnh của cả dân tộc và bản sắc tốt
đẹp của mỗi dân tộc, giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích giữa các dân tộc, làm cho
các dân tộc đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Thực hiện chính

sách dân tộc của Đảng ta dựa trên ba nguyên tắc bình đẳng - đoàn kết - tương trợ, giúp
đỡ nhau cùng phát triển, hợp thành một thể thống nhất vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển.
- Công tác dân tộc: Là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc
nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm
bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.2.1.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trước năm 2001
Về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng khảng
định: Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược và chỉ rõ: Thực hiện “bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ giữa các dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng luật dân tộc. Từ năm 2000 đến nay, bằng nhiều biện pháp tích cực và vững
chắc, thực hiện cho được ba mục tiêu chủ yếu: xóa được đói, giảm được nghèo, ổn định
21


×