Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tóm tắt hoạt động nội thương tỉnh hưng yên giai đoạn 2003 2013 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264 KB, 24 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thương mại nói chung và nội thương nói riêng là một trong những hoạt
động kinh tế quan trọng hàng đầu của ngành dịch vụ. Tuy không trực tiếp tham
gia sản xuất vật chất nhưng sự có mặt của ngành không chỉ tạo ra nguồn thu rất
lớn đóng góp vào nền kinh tế đất nước mà còn thỏa mãn nhu cầu trao đổi, đa
dạng về hàng hóa của con người. Thương mại vừa có vai trò điều tiết sản xuất
và hướng dẫn tiêu dùng, vừa góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng
phát triển. Do đó phát triển thương mại nói chung và đẩy mạnh hoạt động nội
thương là yêu cầu quan trọng không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình giao
lưu, trao đổi sản phẩm, điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có vị trí địa lí, giao
thông vận tải… thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển. Tỉnh Hưng Yên
có vai trò khá quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng
sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bên cạnh đó, hoạt động nội
thương của tỉnh cũng gặp phải một số khó khăn thách thức đó là sự cạnh tranh
gay gắt của các thị trường phát triển lân cận như Hà Nội, Hải Phòng; sự hạn chế
về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật thương mại…. Do đó, phát triển nội
thương cần dựa trên những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục những hạn chế
khó khăn để tạo sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Việc nghiên cứu đề tài: “Hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2003 - 2013 và định hướng đến năm 2020” nhằm đánh giá điều kiện, thực trạc
cũng như đưa ra những giải pháp thúc đẩy sự phát triển của hoạt động nội
thương của tỉnh. Bản thân tác giả là một người con Hưng Yên, nên rất mong
muốn được hiểu rõ hơn về quê hương mình, mong muốn góp phần vào sự phát
triển KT – XH của tỉnh nên tác giả chọn: “Hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2003 - 2013 và định hướng đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn cao học chuyên ngành địa lý kinh tế - xã hội.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động của ngành


thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng. Về cơ sở lý luận của
thương mại, phải kể đến giáo trình của các tác giả: Đặng Đình Đào, Hoàng Đức
Thân (năm 2003), “Giáo trình kinh tế thương mại” – NXB Thống kê. Giáo trình
“Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” năm 2005, của tác giả Nguyễn Viết Thịnh,
Đỗ Thị Minh Đức, NXB Giáo dục, đã dành một chương bàn về thương mại
1


trong khu vực kinh tế dịch vụ, trong đó phần lớn cho các vấn đề của ngành nội
thương. Trong giáo trình: “Địa lí kinh tế - xã hội đại cương” - năm (2005) của
tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông cũng có một chương
viết về ngành dịch vụ trong đó có lĩnh vực thương mại. Cuốn “Địa lí dịch vụ”
của tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông được nhà xuất bản ĐH Sư Phạm phát
hành đã nghiên cứu sâu về ngành thương mại.
Bên cạnh đó, đã có những công trình nghiên cứu cụ thể về các khía cạnh của
hoạt động nội thương như: “Giải pháp phát triển các mô hình kinh doanh chợ” Viện Nghiên cứu thương mại (2007); “Nghiên cứu các hoạt động bán buôn, bán
lẻ của một số nước và kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam”- Đề tài nghiên cứu
cấp Bộ (năm 2004) của Nguyễn Thị Nhiễu, “Thị trường nội địa: Tiềm năng còn
bỏ ngỏ” năm 2010 - NXB Bộ Công thương. Ngoài ra còn có các bài báo được
đứng trên các kỷ yếu và tạp chí : “ Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới” - Bộ
thương mại (năm 2005); “Siêu thị - phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại của
Việt Nam” - NXB Lao động xã hội (năm 2006) của Nguyễn Thị Nhiễu, “Siêu
thị và người nghèo ở Việt Nam” - Ngân hàng Châu Á (năm 2007); “Phát triển
thị trường trong nước” - Thời báo Kinh tế Việt Nam năm 2013-2014.
Gần đây những công trình nghiên cứu của các học viên cao học địa lý về nội
thương dưới góc độ địa lý học tiêu biểu như: “Nghiên cứu hoạt động mạng lưới
chợ Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2010” - Luận văn Thạc sĩ Địa lý học năm 2012,
ĐHSPHN tác giả Mè Diệu Linh, “Địa lý thương mại tỉnh Phú Thọ” năm 2013
của tác giả Đinh Phương Liên.
Một trong những tài liệu có ý nghĩa thiết thực phục vụ trực tiếp cho việc

nghiên cứu đề tài là: báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Hưng Yên đến năm 2020” của UBND tỉnh Hưng Yên; báo cáo “Quy hoạch
phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ tỉnh Hưng Yên đến năm 2020”; một số
báo cáo về hoạt động thương mại của Sở Kế hoạch - đầu tư, Sở Công thương
tỉnh Hưng Yên.
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở và lý luận của thương mại nói chung và nội thương nói riêng
để nghiên cứu, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển
ngành nội thương của tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp
phần đẩy mạnh phát triển hoạt động nội thương của tỉnh trong xu thế hội nhập
và phát triển bền vững.

2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thương mại nói
chung và ngành nội thương nói riêng.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nội thương của tỉnh Hưng
Yên.
- Phân tích hoạt động nội thương của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 – 2013.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển hoạt
động nội thương của tỉnh trong tương lai một cách hiệu quả, bền vững.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
3.3.1. Về nội dung:
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động nội thương tỉnh
Hưng Yên.

- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên.
3.3.2. Về thời gian:
Đề tài chủ yếu phân tích, sử dụng số liệu, tư liệu trong khoảng thời gian
từ năm 2003 đến năm 2013.
3.3.3. Về phạm vi lãnh thổ:
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, có đi sâu đến thành phố,
các huyện và một số trường hợp điển hình trong đó có so sánh với các tỉnh lân
cận và toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng cũng
như cả nước.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
4.1.2. Quan điểm hệ thống
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp
4.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
4.2.4. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế
5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
3


cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nội thương.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng hoạt động nội thương
tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động nội thương tỉnh

Hưng Yên đến năm 2020
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đúc kết được cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nội thương trên cơ sở kế
thừa, bổ sung và cập nhật.
- Làm rõ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình
thành, phát triển và phân bố hoạt động nội thương.
- Đưa ra bức tranh thực trạng phát triển và một số hình thức tổ chức lãnh thổ
của hoạt động nội thương.
- Đề xuất được một số giải pháp và định hướng phát triển hoạt động nội thương
của tỉnh Hưng Yên đến 2020.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG NỘI THƯƠNG
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1.Thương mại
Thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa bên mua và
bên bán.
1.1.1.2. Nội thương
Nội thương (hay thương mại nội địa) là hoạt động trao đổi mua bán hàng
hóa và dịch vụ trong phạm vi biên giới của một quốc gia.
1.1.1.3. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, xuất
hiện và tồn tại khi có phân công lao động xã hội với những chủ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất hoặc những chủ thể kinh doanh.
1.1.1.4.Thị trường
Thị trường là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và
người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua
4



bán hàng hóa và dịch vụ. Thị trường hoạt động theo quy luật cung - cầu.
1.1.1.5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ doanh thu hàng hóa bán lẻ và dịch
vụ tiêu dùng đã bán ra thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò và chức năng của nội thương
1.1.2.1 Vai trò
- Nội thương (thương mại nội địa, buôn bán trong nước) là ngành làm
nhiệm vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia.
- Nội thương thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thúc đẩy tái sản xuất
mở rộng, lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt.
- Hoạt động nội thương có vai trò trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra
các tập quán tiêu dùng mới.
Nội thương có ý nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao động theo lãnh
thổ giữa các vùng trong nước.
Trong hoạt động nội thương có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trên thị trường mua bán hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2.2. Chức năng
- Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nước.
- Thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, nội thương thực hiện chức
năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông.
- Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong nước, nội
thương thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần làm tăng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng trong nước, từ đó làm cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngoại
thương, gắn kết thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
- Nội thương thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái giá trị của hàng
hóa, dịch vụ (từ giá trị sang giá trị sử dụng).
1.1.3. Đặc điểm chính của hoạt động nội thương
Phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước dựa trên cơ sở nền kinh

tế nhiều thành phần. Phát triển theo định hướng XHCN dưới sự quản lí của nhà
nước. Tự do lưu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường và theo
pháp luật. Mua bán theo giá cả thị trường. Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong
lĩnh vực nội thương đều được tiền tệ hóa thực hiện theo định hướng của nhà nước,
tuân thủ các quy luật của lưu thông hàng hóa và của kinh tế thị trường.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nội thương
1.1.4.1. Vị trí địa lí
Những nơi có vị trí địa lí thuận lợi về giao thông, nằm ở trung tâm của
5


vùng hay của tỉnh, khu vực kinh tế đang diễn ra sôi động, sẽ có nhiều lợi thế để
đón nhận nhiều cơ hội để phát triển hoạt động nội thương.
1.1.4.2. Kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
b. Những thành tựu phát triển kinh tế
c. Cơ sở hạ tầng
d. Khoa học - công nghệ
e. Đường lối chính sách
f. Điều kiện chính trị - xã hội và xu thế hội nhập
1.1.4.3. Tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên vừa ảnh hưởng trực tiếp, vừa ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động nội thương .
a. Ảnh hưởng trực tiếp
Tài nguyên thiên nhiên trực tiếp tạo ra nguồn hàng để trao đổi, buôn bán
trên thị trường như: khoáng sản, thủy sản, lâm sản …
Địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại
(chợ, cửa hàng, siêu thị…)
Sông ngòi cũng tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho sự giao lưu, trao đổi
hàng hóa.

b. Ảnh hưởng gián tiếp
Điều kiện tự nhiên cũng góp phần định hướng sản xuất, từ đó quy định
mặt hàng trao đổi chủ yếu trên thị trường.
1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ của hoạt động nội thương
1.1.5.1. Cửa hàng bán lẻ
1.1.5.2 .Chợ
a. Quan niệm
b. Chức năng của chợ
c. Vai trò của chợ
d. Các đặc điểm chính của chợ
e. Phân loại chợ
1.1.5.3. Siêu thị
a. Quan niệm
b. Chức năng
c. Vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại
d. Đặc điểm của siêu thị

6


1.1.5.4. Trung tâm thương mại (TTTM)
a. Quan niệm
b. Đặc điểm
c. Phân loại
1.2. CỞ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khái quát về hoạt động nội thương ở Việt Nam
Từ năm 2003 đến nay ngành nội thương nước ta có sự phát triển mạnh
mẽ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
(TMBLHH&DTDV) của nước ta tăng nhanh và liên tục từ 333,8 nghìn tỉ đồng

năm 2003 lên 1613,8 nghìn tỉ đồng năm 2010; đến năm 2013 đạt 2668,7 nghìn
tỷ đồng.
(TMBLHH&DTDV) tính theo đầu người cũng tăng liên tục qua các năm.
Năm 2013 đạt 29,7 triệu đồng/người, tăng 7,2 lần so với năm 2003 (đạt 4,1 triệu
đồng trên người).
Nội thương có sự tham gia của đầy đủ các thành phần kinh tế, trong đó
khu vực kinh tế trong nước thống lĩnh thị trường. Các thành phần kinh tế tham
gia thị trường vừa cạnh tranh vừa liên kết hợp tác với nhau.
Tính chất và trình độ của nội thương đã và đang chuyển theo hướng tích
cực, đa dạng hơn. Tỉ trọng khu vực thương mại giảm đi từ 78,7% năm 2003
xuống còn 73,7% năm 2013, trong đó khu vực dịch vụ lưu trú, ăn uống và du
lịch tăng lên (tương ứng là 12,7% và 13,6%)
Các hình thức tổ chức lãnh thổ của hoạt động nội thương nước ta cũng
phát triển khá nhanh cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là hệ thống chợ,
siêu thị và trung tâm thương mại.
Số lượng chợ nước ta phát triển nhanh và cơ bản đã đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tai chỗ của nhân dân. Đến năm 2013, cả nước ta có 8546 chợ, trong đó
hạng 1 chỉ có 236 chợ chiếm 2,76% tổng số chợ cả nước và tập trung ở các
vùng đồng bằng, đặc biệt là tại các khu đô thị. Chợ hạng 2 có 935 chợ chiếm
10,9% tổng số chợ của cả nước, tập trung hầu hết ở khu vực đồng bằng, đặc biệt
tại các tỉnh, thành kinh tế phát triển, tập trung nhiều khu công nghiệp. Chợ hạng
3 có 7375 chợ, chiếm tỉ lệ lớn nhất (chiếm 86,29% năm 2013), phân bố rộng
khắp trong cả nước.
Hệ thống siêu thị và TTTM của nước ta cũng đang phát triển với tốc độ
khá nhanh. Năm 1995 cả nước mới có 10 siêu thị lớn nhỏ. Đến năm 2005 tăng
lên 385 siêu thị và đến năm 2013 là 724 siêu thị (trong đó chủ yếu là siêu thị
7


vừa và nhỏ). Năm 2013 cả nước đã có 132 TTTM, tập trung nhiều nhất ở thủ đô

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Khái quát tình hình phát triển hoạt động nội thương ở Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm 7 tỉnh thành phố: Hải Phòng, Hà
Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Bắc Ninh.
Hoạt động nội thương vùng KTTĐ Bắc Bộ có lịch sử phát triển từ sớm,
và rất sôi động. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm
2013 đạt 503.368,7 tỉ đồng, chiếm 18,9% TMBLHH&DTDV của cả nước.
Trong đó lớn nhất thuộc là thành phố Hà Nội với 298.833,3 tỉ đồng, chiếm
59,36% toàn vùng, thấp nhất là Hưng Yên với 16.521,2 tỉ đồng (chiếm 3,28%
vùng KTTĐBB).
TMBLHH&DTDV bình quân đầu người ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ cũng có sự tăng trưởng nhanh chóng: tăng từ 5,59 triệu đồng/người năm
2003 lên tới 33,3 triệu đồng/người (năm 2013), cao hơn so với mức trung bình
của cả nước (29,7 triệu đồng/ người).
Hoạt động nội thương trong vùng diễn ra với đầy đủ hình thức, gồm
thương mại truyền thống và thương mại hiện đại. Toàn vùng đến năm 2013 có
1149 chợ chiếm trên 63,3% số chợ ở ĐBSH, 13,4% số chợ ở cả nước.
Trên toàn vùng có 149 siêu thị chiếm 87,3% tổng số siêu thị vùng ĐBSH
và gần 20,5% tổng số siêu thị cả nước. Có 29 trung tâm thương mại chiếm trên
87,8% số TTTM của vùng ĐBSH và 21,9% TTTM cả nước.
CHƯƠNG 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
NỘI THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NỘI THƯƠNG
TỈNH HƯNG YÊN
2.1.1.Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Hưng Yên có vị trí địa - kinh tế thuận lợi: nằm trong vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, nằm gần kề với thủ đô Hà Nội, nên có thể tận dụng mạng lưới cơ

sở hạ tầng, sự hỗ trợ về đào tạo và chuyển giao công nghệ. Có thể tận dụng
nguồn vốn, khoa khọc kĩ thuật và lao động từ các thành phố lớn và các trung
tâm kinh tế của vùng đồng thời có thị trường tiêu thụ rộng.
8


Hưng Yên nằm trên các trục giao thông quan trọng, rất gần các trung tâm
kinh tế lớn là cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt phát
triển thương mại và hoạt động nội thương nói riêng.
2.1.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Hưng Yên có diện tích nhỏ 926,0 km2 (thứ 61/63 tỉnh, thành phố) với 10
đơn vị hành chính gồm: Thành phố Hưng Yên và 9 huyện, 161 đơn vị hành
chính cấp xã, phường (7 phường, 9 thị trấn, 145 xã).
2.1.2. Kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động
a. Dân cư
Năm 2013 dân số là 1.151.640 người, xếp thứ 7/11 tỉnh, thành phố của
ĐBSH và thứ 5/7 tỉnh, thành phố (chiếm 7,6% dân số)của vùng KTTĐBB .
Tỉ lệ tăng dân số trung bình là 0,53%, thấp hơn mức trung bình cả nước
(1,05%). Mật độ dân số trung bình của Hưng Yên cao, trung bình 1.244
người/km2. Phân bố dân cư có sự phân hóa: Các huyện ở phía Bắc có mật độ
dân số cao hơn ở các huyện phía Nam do ở phía Bắc gần các trung tâm kinh tế
lớn, giao thông thuận lợi và tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp hơn các
huyện phía Nam.
Quá trình đô thị hóa ở Hưng Yên có nhiều chuyển biến tích cực nhưng
còn chậm. Tỉ lệ dân thành thị thấp (13,3%), đại bộ phận dân cư Hưng Yên vẫn
sống ở nông thôn (86,7%).
b. Nguồn lao động
Hưng Yên có nguồn lao động dồi dào và ngày càng tăng, năm 2013 có
736,58 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm 63,9% dân số. Cơ cấu sử

dụng lao động có sự chuyển biến tích cực. Chất lượng nguồn lao động ngày
càng được nâng lên, tuy nhiên so với mặt bằng chung của cả nước thì chất
lượng nguồn lao động của Hưng Yên còn hạn chế, đặc biệt là thiếu đội ngũ
quản lí, trình độ cao..
2.1.2.2. Các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
a.Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển nền kinh tế
Từ năm 2003 đến năm 2013, tổng GDP liên tục tăng lên: từ 5,6 nghìn tỉ
đồng lên 35,1 nghìn tỉ đồng (theo giá thực tế) vào năm 2013. Đến năm 2013,
tổng GDP của Hưng Yên chiếm khoảng 0,9% GDP của cả nước. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh là 7,1%, cao hơn so với mức trung bình của cả nước
(5,42%)
9


GDP bình quân đầu người tăng liên tục, tăng từ 5,1 triệu đồng 30,5 triệu
đồng (năm 2013) song vẫn thấp hơn mức trung bình của cả nước (39,9 triệu
đồng), thấp nhất trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực song còn chậm. Năm
2003, nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo (41,5%), đã giảm xuống còn 17,0% vào
năm 2013.Trong khi đó tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng từ 58,5% năm
2003 lên 83% năm 2013, trong đó tỉ trọng khu vực dịch vụ chiếm khá cao là
34,8%.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2003 - 2013

- Tác động của sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự tăng trưởng kinh tế nhanh (7,1%), cùng với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đã và đang là động lực cho nội thương phát triển.

b. Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Từ một tỉnh thuần nông, nhưng đến nay công nghiệp đã trở thành một
trong những ngành kinh tế chủ lực của tỉnh. Năm 2013, Giá trị sản xuất công
nghiệp của Hưng Yên là 91.954 tỉ đồng, đứng thứ 13/63 tỉnh, thành phố trong
cả nước về GTSX công nghiệp. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển,
các làng nghề được chú trọng đã tạo việc làm, thu nhập ổn định cho một bộ
phận không nhỏ nông dân, góp phần quan trọng nâng cao đời sống, đồng thời
tạo nguồn hàng cho các hoạt động thương mại trong tỉnh.
- Nông – lâm – thủy sản
Nông nghiệp đang có những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất
10


hàng hóa, tập trung. Nông nghiệp tạo nguồn cung ứng hàng hóa cho các hoạt
động trao đổi, mua bán cho thị trường, tạo những lợi thế cơ bản cho hoạt động
thương mại của tỉnh.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
a. Mạng lưới giao thông vận tải
Hưng Yên có mạng lưới giao thông vận tải phát triển tương đối hoàn
chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thông thương, trao đổi hàng hóa.
Hệ thống giao thông vận tải của tỉnh gồm 3 loại: đường bộ, đường sông, và
đường sắt.
b. Hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc
Hưng Yên có hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc phát triển với tốc độ
khá nhanh và rộng khắp trên phạm vi toàn tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển mạng lưới các loại hình thương mại.
2.1.2.4. Đường lối chính sách
Để phát triển thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng,
chủ trương của tỉnh là: tạo cơ chế thông thoáng để thu hút vốn đầu tư trong và

ngoài nước nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn; Tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi từ đó mở rộng trao đổi, buôn báng hàng hóa trên
thị trường. Đặc biệt có nhiều chính sách ưu đãi cho phát triển thương mại nói
chung và nội thương nói riêng.
2.1.2.5. Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển nội thương tỉnh
Hưng Yên
a. Tác động của thị trường thế giới đến hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên
b. Môi trường quốc tế ảnh hưởng đến thương mại nội địa
c. Nhân tố trong nước: Phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của vùng Kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ; Xu hướng hợp tác, cạnh tranh với các tỉnh trong vùng và
liên vùng tác động đến hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên.
Nếu các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng mang tính chất quyết
định thì các nhân tố tự nhiên cũng có những ảnh hưởng gián tiếp tới sự hình
thành, phát triển hoạt động nội thương. Đây là cơ sở cho việc hình thành cơ
sở hạ tầng thương mại, đảm bảo cho các hoạt động trao đổi được thuận lợi
hay khó khăn. Đồng thời, các điều kiện về đất, nguồn nước, khí hậu là điều
kiện cho phát triển nông nghiệp, cung cấp các mặt hàng nông sản trên thị
trường của tỉnh.

11


2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Những lợi thế
- Vị trí địa lý mang đến nhiều lợi thế cho tỉnh phát triển phát triển thương
mại.
- Nguồn lao động đông và chất lượng lao động ngày càng được nâng lên
là điều kiện quan trong để phát triển kinh tế nói chung và hoạt động nội thương
của tỉnh nói riêng.

- Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động nội
thương của các địa phương trong đó có Hưng Yên trên các góc độ như: tăng
khả năng thu hút vốn FDI vào các ngành sản xuất, mở rộng thị trường, hiện đại
hóa kênh phân phối, hình thức trao đổi...
- Hệ thống kết cấu hạ tầng được mở rộng, hoàn chỉnh, quá trình đô thị hóa
nhanh sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ phân phối theo hướng hiện đại
hóa tạo cơ sở cho phát triển thương mại bền vững.
2.1.4.2. Những hạn chế
- Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, chất lượng của kết cấu hạ tầng
thương mại không cao, thách thức về vốn, trình độ phát triển khoa học công
nghệ, lao động kĩ năng quản lí thấp là trở ngại lớn cho sự phát triển thị trường
và hoạt động thương mại.
- Mức sống của người dân tuy đã được cải thiện song còn thấp so với
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Điều này làm ảnh hưởng đến gia tăng các
nhu cầu dịch vụ, làm hạn chế hoạt động của thị trường.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các thị trường trung tâm, thị trường lân cận
như Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh khác sẽ là lực hấp dẫn thu hút các dòng
chảy nguồn nhân lực có trình độ và nguồn nguyên liệu
- Là tỉnh nhỏ, rất nghèo tài khoáng sản do vậy chưa tạo ra nguồn hàng
hóa lớn cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Trong xu thế hội nhập, nhưng khả năng cạnh tranh hàng hóa không cao
làm hạn chế khả năng mở rộng thị trường.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NỘI THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
2.2.1. Khái quát chung
Hưng Yên có xuất phát điểm thấp, kinh tế thuần nông nên quy mô nền
kinh tế của tỉnh nhỏ bé nhưng đến nay, tăng trưởng kinh tế Hưng Yên đã nhanh,
toàn diện và tương đối vững chắc, kinh tế nói chung và hoạt động nội thương
của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực.

12



2.2.2.Thực trạng hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên.
2.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Trong 10 năm qua, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng (TMBLHH&DTDVTD) của toàn tỉnh tăng liên tục. Năm 2013 tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 16.521,2 tỉ đồng, tăng gấp
6,42 lần so với năm 2003. Tốc độ tăng trưởng bình quân của cả giai đoạn 2003 2013 là 20,4%/năm.
TMBLHH&DTDVTD của Hưng Yên rất thấp, chiếm 0,6% cả nước,
chiếm 3,3% vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
TMBLHH&DTDVTD bình quân đầu người của Hưng Yên tăng liên tục và
ngày càng nhanh: Năm 2013 đạt 14,3 triệu đồng/người, tuy nhiên vẫn thấp hơn
nhiều so với mức bình quân của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (33,3 triệu
đồng/người) và chỉ bằng 1/2 mức trung bình của cả nước.
2.2.2.2. Cơ cấu hoạt động nội thương
a. Theo ngành hoạt động
Cơ cấu TMBLHH&DTDVTD phân theo ngành hoạt động có sự chuyển
dịch. Ngành thương nghiệp luôn chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng đang có xu
hướng giảm dần, giai đoạn 2003 – 2013 giảm 5,9% còn 87,3% . Kinh doanh
khách sạn, nhà hàng tăng 0,5% lên 6,2%. Hoạt động du lịch và dịch vụ
TMBLHH&DTDVTD tỉ trọng thấp nhưng tăng nhanh từ 1,1% lên 6,5%.

Biểu đồ 2.6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tỉnh
Hưng Yên phân theo ngành giai đoạn 2003 – 2013
b. Theo thành phần kinh tế
Hiện nay, nội thương của tỉnh Hưng Yên đã có sự tham gia của đầy đủ
các thành phần kinh tế: Nhà nước, ngoài nhà nước và thành phần có vốn đầu tư
nước ngoài. Thành phần ngoài nhà nước luôn chiếm ưu thế với trên 99%.
13



Năm 2009 ở Hưng Yên mới xuất hiện thành phầncó vốn đầu tư nước
ngoài nhưng sự tham gia còn rất khiêm tốn là 0,08% (năm 2013). Điều này
phản ánh thực trạng hoạt động bán buôn, bán lẻ của tỉnh chưa đủ sức hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy Hưng Yên cần huy động được mọi thành
phần tham gia vào hoạt động bán buôn bán lẻ hàng hóa, đặc biệt là thành phần
có vốn đầu tư nước ngoài để tạo ra sự đột phá trong phát triển nội thương, mở
rộng được khả năng cung cấp hàng hóa theo hướng đa dạng, quy mô lớn, hiện
đại và văn minh.
2.2.2.3. Một số hình thức chủ yếu của hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên
2.2.2.3.1. Hình thức tổ chức hoạt động bán buôn
Trong những năm qua, hoạt động bán buôn của tỉnh được thực hiện chủ
yếu thông qua chợ đầu mối và chợ hạng I. Trên địa bàn toàn tỉnh có 4 chợ đầu
mối nông sản gồm: chợ đầu mối Trần Cao (thuộc thị trấn Trần Cao, huyện Phù
Cừ), chợ Yên Mỹ (thuộc thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ), chợ Đông Tảo
(huyện Khoái Châu), chợ Văn Giang (huyện Văn Giang). Hàng hóa bán buôn
chủ yếu là nông sản như: lúa gạo, rau, hoa và cây cảnh.
2.2.2.3.2. Các hình thức tổ chức hoạt động bán lẻ
a. Cửa hàng bán lẻ
Các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng. Trên địa bàn
các huyện Tiên Lữ, Văn Giang, Văn Lâm, Ân Thi, Phù Cừ có 10.367 cửa hàng,
cửa hiệu, trong đó có 10.366 cửa hàng kinh doanh theo phương thức truyền
thống, chỉ có 7 cửa hàng kinh doanh theo phương thức hiện đại. Các
huyện/thành phố còn lại chưa có báo cáo.
b. Chợ
* Đặc điểm
- Về mặt hàng trao đổi chính: là thực phẩm tươi sống, nông sản khô, thực phẩm
công nghiệp, quần áo, giày dép, vải vóc, hàng tạp hóa, đồ gia dụng…
-Về quy mô và phạm vi trao đổi: chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu trao đổi của
dân cư trong phạm vi hẹp (làng, xã), ngoài ra còn phục vụ các địa bàn trong và

ngoài tỉnh (chợ Phố Hiến - Thành phố Hưng Yên).
-Về phân bố: Chợ được phân bố ở tất cả các huyện, thị, song ở các địa phương
trong tỉnh không đều nhau.
*Phân loại chợ
- Căn cứ vào quy mô điểm kinh doanh, Hưng Yên hiện có ít chợ quy mô lớn,
chủ yếu là chợ quy mô nhỏ và trung bình.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất của chợ, Hưng Yên hiện có 7 chợ kiên cố, 52 chợ
14


bán kiên cố và 42 chợ lán tạm.
- Căn cứ vào tính chất kinh doanh, chủ yếu là chợ bán lẻ, chợ vừa bán buôn,
vừa bán lẻ ít.
- Căn cứ vào lịch họp chợ, chia ra thành chợ họp hàng ngày và chợ phiên.
* Hiện trạng phát triển và phân bố chợ
- Số lượng chợ
Theo số liệu thống kê của sở Công thương, hiện nay trên địa bàn tỉnh có
101 chợ. Với 10 huyện, thành phố, trung bình có 10,1 chợ/huyện, thành phố.
Tuy nhiên số lượng chợ có sự chênh lệch lớn giữa các địa phương.
-Quy mô các chợ
+ Dựa vào diện tích:
Chủ yếu là chợ có quy mô nhỏ và trung bình: có 88 chợ diện tích từ 1000
– 10000m2 (chiếm 87,1%), có 12 chợ nhỏ với quy mô dưới 1000m2, chỉ có một
chợ lớn trên 10000m2.
Bảng 2.2.1 Quy mô diện tích chợ và hạng chợ phân theo huyện, thành phố
của tỉnh Hưng Yên năm 2013.
Huyện, thành
phố
Tp.Hưng Yên
H. Ân Thi

H.Khoái Châu
H. Kim Động
H. Mỹ Hào
H. Phù Cừ
H. Tiên Lữ
H. Văn Giang
H. Văn Lâm
H. Yên Mỹ
Toàn tỉnh

Tổng
chợ <1000m2
10
11
9
12
5
17
11
7
13
6
101

1
0
1
2
1
0

3
0
2
2
12

Quy mô
1000>10000m2
10000m2
9
0
11
0
8
0
10
0
4
0
16
1
8
0
7
0
11
0
4
0
88

1

Hạng chợ
I
II III
2
0
2
0
0
1
0
0
0
0
5

1
0
0
0
0
0
1
2
1
1
6

7

11
7
12
5
16
10
5
12
5
90

+Dựa vào phân hạng chợ : Hưng Yên có 5 chợ hạng I, gồm: chợ Phủ, chợ Đông
Tảo (huyện Khoái Châu), chợ Gạo, chợ Phố Hiến (Tp. Hưng Yên), và chợ Trần
Cao (ở huyện Phù Cừ). Có 6 chợ hạng II, gồm: chợ Yên Mỹ (huyện Yên Mỹ),
chợ Thị trấn Vương (huyện tiên Lữ), chợ Mễ Sở, chợ trung tâm Văn Giang
(huyện Văn Giang), chợ Như Quỳnh (huyện Văn Lâm), chợ Đầu (Tp.Hưng
Yên) và 90 chợ hạng III.
- Cơ sở hạ tầng vật chất chợ
+Tính chất công trình: Hưng Yên mới có 7 chợ được xây dựng kiên cố (chiếm
15


6,9%) tổng số chợ. Có 52 chợ bán kiên cố (chiếm 51,5%). Chợ lán tạm có 42
chợ (chiếm 41,6%).

Biểu đồ 2.7. Số lượng chợ phân theo huyện/thành phố của tỉnh
Hưng Yên năm 2013

* Mật độ chợ
- Mật độ chợ theo diện tích và bán kính phục vụ chợ

- Mật độ chợ theo đơn vị hành chính
*Phạm vi lan tỏa hàng hóa theo không gian
Chợ có phạm vi lan tỏa liên tỉnh là chợ đầu mối Đông Tảo (huyện Khoái
Châu), chợ Phố Hiến (Tp. Hưng Yên). Chợ có phạm vi lan tỏa toàn tỉnh gồm
chợ Phố Hiến, chợ Gạo (Tp. Hưng Yên), chợ Phủ (huyện Khoái Châu), chợ
đầu mối nông sản Trần Cao (huyện Phù Cừ). Các chợ có phạm vi lan tỏa rộng
chủ yếu do có lợi thế về vị trí (nằm ở trung tâm tỉnh, huyện, giao thương thuận
tiện với các tỉnh khác). Chợ thường tập trung nguồn hàng hóa lớn từ các nguồn
sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục
phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông hàng hóa khác.
*Thời gian họp chợ: Hưng Yên có số lượng chợ họp hàng ngày là chủ yếu, chợ
họp theo phiên ít hơn và đang có xu hướng giảm dần.
*Tính chất chuyên môn hóa tại các chợ: Các chợ trên địa bàn tỉnh chủ yếu là
chợ bán lẻ (chiếm 85,2%), số lượng chợ bán buôn ít (3,9%), đó chính là các chợ
đầu mối, còn lại là chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ (10,9%).
*Nội dung hoạt động của các chợ
Các chợ bán lẻ tập trung chủ yếu ở nông thôn, hàng hóa khá đa dạng
16


nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân
Các chợ ở trung tâm huyện, ngoài kinh doanh bán lẻ, các chợ còn kết hợp
hoạt động bán buôn. Ngoài các hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu thông
thường còn bày bán cả hàng điện tử, điện lạnh ... nhưng số lượng còn hạn chế.
*Thành phần tham gia kinh doanh
Đối tượng tham gia kinh doanh trên chợ chủ yếu thuộc thành phần kinh tế
tư nhân kinh doanh bán buôn, bán lẻ và những người sản xuất nhỏ trực tiếp kinh
doanh tại chợ.
*Cơ cấu ngành hàng kinh doanh
Các mặt hàng kinh doanh trong chợ ở Hưng Yên hiện nay chủ yếu là

nhóm hàng lương thực, thực phẩm (chiếm 36,5%), hàng nông sản (14,4%),
hàng tạp hóa (14,2%), hàng may mặc (10,2%), …
*Vấn đề môi trường và an toàn thực phẩm tại chợ
Đa số các chợ có cơ sở vật chất, hạ tầng còn hạn chế nên vấn đề vệ sinh
môi trường và an toàn thực phẩm tại chợ còn chưa được chú trọng đúng mức.
c. Siêu thị và trung tâm thương mại
Hiện nay hình thức tổ chức hoạt động thương mại này vẫn còn khá mới
mẻ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Mạng lưới siêu thị đã xuất hiện nhưng chưa rõ
nét và còn khá nhỏ bẻ so với các địa phương trong vùng và trên cả nước.
Tính đến năm 2013, cả nước có 724 siêu thị, riêng vùng KTTĐ có 149
siêu thị, thì trên toàn tỉnh chỉ có 7 siêu thị (trong đó 4 siêu thị ở thành phố Hưng
Yên). Điều này chứng tỏ số lượng siêu thị ít, loại hình này chưa phát triển. Quy
mô siêu thị nhỏ: chủ yếu siêu thị hạng III, chỉ có 1 siêu thị hạng II là siêu thị
Intmex (huyện Yên Mỹ).
Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chưa có trung tâm thương mại theo đúng tiêu
chí trong Quy chế về trung tâm thương mại, siêu thị của Bộ Công Thương.
d. Cửa hàng tự chọn
Hiện nay, trên toàn tỉnh có 7 cửa hàng tự chọn, trong đó 6 cửa hàng ở
thành phố Hưng Yên, còn lại 1 cửa hàng ở huyện Yên Mỹ. Có 2 cửa hàng kinh
doanh tổng hợp là cửa hàng Hoa Mai và cửa hàng Hào Huệ đều ở thành phố
Hưng Yên. Các cửa hàng còn lại là các cửa hàng chuyên doanh các mặt hàng
như: điện tử, sữa, hàng đồ gỗ nội thất.
e. Một số hình thức tổ chức khác
* Xúc tiến thương mại
Sở Công thương tỉnh phối hợp với UBND Tp.Hưng Yên, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức hội chợ thương mại và tham dự các hội chợ
17


thương mại giữa Hưng Yên với một số tỉnh thành trong vùng Đồng bằng sông

Hồng nhằm giới thiệu, quảng bá và bán các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Qua
đó, đã có nhiều doanh nghiệp đầu mối, nhà phân phối, siêu thị trong và ngoài
nước tìm đến Hưng Yên, một số giao kết thương mại hợp đồng tiêu thụ đã được
kí kết và thực hiện có hiệu quả.
* Thương mại điện tử
Trên địa bàn tỉnh hiện nay thương mại điện tử vẫn còn khá non trẻ, chưa
phát huy được vai trò của mình trong hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa.
2.2.2.4. Các vấn đề khác của hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên
a. Tính chất và trình độ nội thương chuyển biến theo hướng tích cực
b. Thị trường trong tỉnh đã kiềm chế được lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
ở mức hợp lí.
c. Kênh lưu thông một số mặt hàng chủ yếu được định hình và củng cố
d. Thị trường trong tỉnh bước đầu có sự thông thương với thị trường quốc tế
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Những thành tựu
Nhìn chung, trong thời gian qua, cùng với những chuyển biến tích cực về
kinh tế, ngành thương mại nói chung và hoạt động nội thương của tỉnh nói riêng
có nhiều bước tiến đáng kể, thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng bình quân đầu người; lực lượng lao động trong lĩnh vực dịch
vụ, thương mại; hệ thống chợ, siêu thị… đều có sự tăng trưởng đáng kể. Quy
mô thị trường nội địa tăng trưởng liên tục.
- Thị trường buôn bán ngày càng sôi động hơn. Hệ thống phân phối hàng
hóa có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Điều này đã góp phần thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển, gắn thị trường của tỉnh với thị trường trong và
ngoài nước.
-Tại thị trường thành phố, hình thức tổ chức buôn bán ngày càng hiện đại, văn
minh hơn và có xu hướng phát triển nhanh.Thị trường nông thôn đã tập trung và
tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp các chợ.
-Mạng lưới chợ được nâng cấp và mở rộng về cơ bản đã đảm bảo phục vụ

nhu cầu hàng hóa và tiêu dùng của dân cư, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
-Công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung, nội thương nói
riêng từng bước được đổi mới và nâng cao hiệu quả.
2.2.3.2. Những hạn chế
18


- Hoạt động nội thương của tỉnh vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, hệ thống thị
trường hàng trên địa bàn tỉnh còn mang tính tự phát, thiếu sự liên kết.
- Quy mô kinh doanhthương mại trong tỉnh còn nhỏ bé cả về vốn và lao động..
- Cơ cấu ngành nội thương chuyển dịch chậm và còn nhiều bất hợp lý:
Không có hệ thống kinh doanh của các tập đoàn phân phối lớn. Cơ cấu thương
mại truyền thống với chất lượng dịch vụ thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong khi
thương mại hiện đại còn quá nhỏ bé.
- Trình độ công nghệ của ngành thương mại nói chung và ngành nội
thương nói riêng còn lạc hậu
- Các kênh phân phối hàng hóa trong tỉnh mang tính tự phát. Hàng hóa
cung ứng ra thị trường bên ngoài chủ yếu qua kênh phân phối truyền thống.
- Hoạt động xúc tiến thương mại và cơ sở hạ tầng, các dịch vụ logistic
còn yếu, chưa có tác động thúc đẩy thương mại, chưa tạo sự liên kết giữa các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
NỘI THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG NỘI THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
3.1.1 Quan điểm phát triển
Phát triển nội thương trên cơ sở khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế
so sánh của tỉnh, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Nội thương của tỉnh gắn bó chặt chẽ với sự phát triển nội thương

chung của cả nước và của vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Chú ý đến yêu cầu nâng cao năng lực và vai trò quản lý của nhà nước
đối với các hoạt động nội thương. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của ngành. Phát triển nội thương có cơ cấu hợp lý cả về số lượng, loại
hình và không gian. Cần phải thu thút các thương gia lớn từ ngoài tỉnh và nước
ngoài. Đảm bảo nội thương phát triển nhanh, bền vững gắn với hiệu quả kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
mọi tầng lớp dân cư.

3.1.2. Mục tiêu phát triển
19


3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nội thương trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch phát triển thương mại của tỉnh nói riêng
trong thời kỳ từ nay đến năm 2020. Xây dựng và phát triển nội thương theo
hướng hiện đại dựa trên cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành
phần kinh tế. Phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh phù hợp
với tổ chức không gian kinh tế, không gian đô thị, phục vụ thuận tiện với chất
lượng cao cho người tiêu dùng, tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa được mở
rộng và gắn kết với các tỉnh và thành phố khác trong cả nước.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội (giá
hiện hành) đạt 18.000 tỷ đồng vào năm 2015 và đạt 28.000 tỷ đồng vào năm
2020.
- Tốc độ tăng trưởng Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng xã hội năm 2015 là 17%/năm và 12%/năm giai đoạn 2016 – 2020
- Đóng góp của ngành thương mại vào tổng GDP toàn tỉnh(giá so sánh) năm
2015 là 8.135 tỷ đồng, đến năm 2020 là 13.225 tỷ đồng.Tốc độ tăng trưởng của

ngành thương mại năm 2015 là 13%/năm và 10%/năm ở giai đoạn 2016 – 2020.
- Mở rộng và nâng cấp số chợ, siêu thị trên toàn tỉnh. Đến năm 2020, toàn
tỉnh có 151 chợ (gồm 15 chợ hạng I, 14 chợ hạng II và 122 chợ hạng III) và 22
siêu thị.
3.1.2.3. Phương án phát triển
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến
năm 2020, có 3 phương án tăng trưởng thương mại của tỉnh có tác động mạnh
mẽ đến định hướng phát triển hoạt động nội thương đặc biệt là mạng lưới bán
buôn, bán lẻ. Phương án chọn là phương án 2 (phương án tăng trưởng trung
bình) bởi có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế.
3.1.3. Định hướng phát triển nội thương tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
3.1.3.1. Phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa
3.1.3.2. Phát triển cơ cấu mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ
3.1.3.3. Phát triển cơ cấu mạng lưới thương mại theo các thành phần kinh tế
hoạt động thương mại
3.1.3.4. Phát triển nguồn hàng cho thương mại
3.1.3.5. Phát triển dịch vụ phụ trợ cho mạng lưới thương mại
3.1.3.6. Thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
3.1.3.7. Phát triển nguồn nhân lực cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ
20


3.1.3.8. Tổ chức quản lý mạng lưới bán buôn, bán lẻ
3.2. CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. Khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền
thống và hiện đại
Phát triển các doanh nghiệp hoạt động nội thương trên cơ sở khuyến
khích phát triển hài hòa các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ theo các loại hình.
Cụ thể:
- Phát triển các doanh nghiệp bán lẻ của các thành phần kinh tế theo các

hình thức: TTTM, dịch vụ tổng hợp; TTTM, siêu thị, chuỗi siêu thị vừa và
nhỏ; các cửa hàng (cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tự
phục vụ, cửa hàng thương hiệu, cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm); chợ
tổng hợp, chợ chuyên doanh; bán hàng qua mạng,…
- Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán buôn của các thành phần
kinh tế theo các hình thức: công ty bán buôn tổng hợp; TTTM bán buôn; trung
tâm kho vận và trung chuyển.
3.2.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
Áp dụng những ưu đãi đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế bằng cách khuyến
khích các doanh nghiệp, đầu tư xây dựng, có các chính sách ưu đãi về vị trí, đất
đai, thuế, tín dụng,..
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực cho dịch vụ bán buôn, bán lẻ
Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước
vào hoạt động ngành thương mại nhằm nâng cao năng lực quản lí, hiệu quả
kinh doanh tại các cơ sở kinh doanh thương mại. Đồng thời cũng có các giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm khuyến
khích phát triển tiềm năng cho các nhà kinh doanh.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lí thương mại – dịch vụ trên địa bàn
tỉnh được tiến hành thông qua việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, chính
sách và cơ chế quản lí thương mại. Trong đó có một số giải pháp như: đổi mới
mô hình tổ chức và quản lí theo hướng tăng cường quan hệ liên ngành; chống
buôn lậu, gian lận thương mại; Tăng cường hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ; Thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng
cho từng cấp quản lý.
3.2.5. Phát triển nhu cầu sử dụng dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại của tỉnh
21



Sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức và tài chính để tạo lập
văn hóa tiêu dùng và mua sắm cho người dân trong tỉnh. Tuyên truyền đến các
doanh nghiệp thương mại và người tiêu dùng hiểu rõ các lợi ích của mình khi
sử dụng các dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại. Tạo nhiều việc làm mới và thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
3.2.6. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường Hưng Yên với các thị
trường trong nước
Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Hưng Yên với thị trường các tỉnh khác
trong vùng và thị trường cả nước trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh cần: Tiến
hành trao đổi, ký kết các thoả thuận cấp tỉnh giữa Hưng Yên và các địa phương
về mua bán sản phẩm hàng hoá, những sản phẩm đặc sản. Cần ưu tiên thiết lập
các mối quan hệ liên kết, tổ chức xúc tiến thương mại với thị trường các tỉnh
trong vùng KTTĐPB. Coi trọng chữ tín trong kinh doanh.
3.2.7. Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực
phẩm
Lựa chọn vị trí, địa điểm và thiết kế xây dựng các công trình thương mại,
mạng lưới bán buôn, bán phải phù hợp với không gian chung và cảnh quan
thiên nhiên ở khu vực, phải thuận tiện cho việc chữa cháy và đảm bảo vệ sinh
môi trường. Giáo dục và tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường, và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, người kinh doanh và nhân dân.
KẾT LUẬN
Hưng Yên là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển
hoạt động nội thương. Vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán
hàng hóa; dân cư đông, lực lượng lao động lớn, thị trường tiêu thụ rộng; cơ sở
hạ tầng được nâng cấp, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với những định hướng và chính sách phát
triển nội thương hợp lí là những yếu tố quyết định đến sự phát triển hoạt động
nội thương của tỉnh. Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh ngày càng phát
triển; tốc độ tăng trưởng công nghiệp và tăng trưởng kinh tế khá cao cùng với
quá trình đô thị hóa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nội thương ngày càng

đi lên, khẳng định vai trò đóng góp của nội thương trong sự phát kinh tế - xã
hội chung của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, tỉnh Hưng Yên còn phải đối mặt với
nhiều khó khăn. Khó khăn cơ bản nhất là quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, thu
nhập bình quân đầu người thấp; Trình độ lao động còn nhiều hạn chế đặc biệt là
22


lao động trong ngành thương mại còn yếu; Sự cạnh tranh khốc liệt của các thị
trường lân cận như Hà Nội, Hải Phòng là những trở ngại không nhỏ cho sự phát
triển hoạt động nội thương của tỉnh.
Hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đã có những
chuyển biến tích cực góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội
trên toàn tỉnh; Quy mô thị trường nội địa ngày càng lớn với tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng liên tục, chi tiêu bình quân đầu
người cũng tăng khá nhanh; Mạng lưới kinh doanh thương mại được mở rộng,
các loại hình tổ chức ngày càng đa dạng với sự xuất hiện của các hình thức tổ
chức nội thương hiện đại bên cạnh những phương thức buôn bán truyền
thống… Có nhiều nguyên nhân làm cho nội thương phát triển, trong đó nguyên
nhân quan trọng là do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội làm cho mức sống
của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu và nhận thức tiêu dùng của người
dân được nâng lên rõ rệt.
Bên cạnh các thành tựu đạt được, hoạt động nội thương của tỉnh Hưng
Yên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Quy mô của ngành còn khá nhỏ bé; thị
trường phát triển chưa bền vững, chưa đồng bộ, thiếu các thị trường hiện đại.
Hệ thống bán buôn chưa phát triển, hệ thống bán lẻ phân bố chưa đều trên các
huyện/ thành phố, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hoạt động thương
mại. Quy mô kinh doanh thương mại còn nhỏ bé. Cơ cấu dịch vụ phân phối còn
lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng sự gia tăng nhu cầu lưu thông hàng hóa trên thị
trường. Chưa có hệ thống kinh doanh thương mại của các tập đoàn phân phối

lớn, đặc biệt không có sự đầu tư của tập đoàn nước ngoài. Số lượng và quy mô
siêu thị còn nhỏ bé, chủ yếu là các chợ truyền thống. Công tác tổ chức, phát
triển và quản lí nhà nước đối với các hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh làm
chưa tốt và hiệu quả quản lí còn thấp.
Để hoạt động nội thương phát triển, từ nay tới năm 2020, tỉnh cần thực
hiện các giải pháp tổng thể mở rộng quy mô thị trường nội địa, nâng cao chất
lượng hàng hóa và dịch vụ. Phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ theo hướng văn
minh, hiện đại, tiện lợi, từ đó nâng cao vai trò của nội thương trong nền kinh tế.
Đồng thời có các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm huy động nguồn
vốn, phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu hút đông đảo hơn nữa đội ngũ
thương nhân tham gia kinh doanh. Đồng thời việc phát triển hệ thống kinh
doanh bán lẻ cũng phải đồng bộ đi đôi với các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên toàn tỉnh.
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển nội thương của tỉnh như: tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
23


nước để phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ; mở rộng liên kết thị trường; tăng
cường nhu cầu sử dụng dịch vụ; tăng cường công tác quản lí của nhà nước đối
với mạng lưới bán buôn bán lẻ, huy động mọi thành phần tham gia đặc biệt là
thành phần có vốn đầu tư nước ngoài… để thị trường hàng hóa mở rộng và phát
triển hơn.
Hi vọng trong tương lai, với lợi thế và tiềm năng sẵn có cùng với những
định hướng, giải pháp phát triển đúng hướng, hoạt động nội thương tỉnh Hưng
Yên sẽ phát triển hơn. Một mặt sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ các quan hệ
kinh tế, thương mại của Hưng Yên với các địa phương trong cả nước; mặt khác
sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh cho hoạt động nội thương của tỉnh,
nhằm xây dựng và phát triển hoạt động nội thương của Hưng Yên ngang bằng
với các tỉnh, thành phố tiên tiên trong vùng và của cả nước, phù hợp với xu
hướng phát triển thị trường theo xu thế hội nhập.


24



×