Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THẢO UYÊN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng - Năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................2
5. Bố cục đề tài.........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM .......................................................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM ..........6


1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM .................................9
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..17
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ..........................................17
1.2.2. Vai trò của quản trị RRTD ngân hàng.........................................18
1.2.3. Nguyên tắc trong quản trị RRTD.................................................19
1.2.4. Nội dung của quản trị RRTD ngân hàng .....................................20
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản trị RRTD trong NHTM .............33
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị RRTD: ..............36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP ĐÀ NẴNG.................................................41
2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (AGRIBANK CN ĐÀ
NẴNG) .............................................................................................................41


2.1.1. Quá trình phát triển và đặc điểm hoạt động.................................41
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của AGRIBANK ĐÀ NẴNG ...............42
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh..................................................45
2.2. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...........51
2.2.1. Thực trạng nhận dạng rủi ro tín dụng: .........................................52
2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro tín dụng .............................................55
2.2.3. Thực trạng kiểm soát RRTD........................................................60
2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng .................................................62
2.2.5. Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng ......63
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CN ĐÀ
NẴNG ..............................................................................................................66
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................................................70
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................70
2.4.2. Tồn tại và hạn chế........................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................74
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .....................................75
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................................................76
3.2.1. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp ................76
3.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay...............78


3.2.3. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng..........................................82
3.2.4. Giải pháp về nhân sự ...................................................................86
3.2.5. Giải pháp bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra..................................87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ..............................................................88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................89
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam......................................91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................94
KẾT LUẬN .....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

1.1.

Các yếu tố xem xét khi chấm điểm tín dụng của FICO

26

1.2.

Kết quả chấm điểm và xếp loại tín dụng theo hệ thang

27

chấm điểm FICO
1.3.

Thang điểm để xếp hạng tín dụng của FICO

27

2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Đà Nẵng

46


2.2. Tình hình dư nợ tại Agribank CN Đà Nẵng

48

2.3. Kết quả tài chính

50

2.4. Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng

56

2.5. Cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay với các nhóm

58

khách hàng doanh nghiệp
2.6. Cấp tín dụng với các hạng khách hàng

60

2.7. Tình hình trích lập dự phòng và XLRRTD của Agribank

63

CN Đà Nẵng từ 2013-2015
2.8. Tình hình nợ xấu của Agribank CN Đà Nẵng 2013- 2015

66



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu

Tên hình

2.1. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Trang
44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào
nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của
nước ta, thị trường ngân hàng cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát
triển mới cả về chất lẫn về lượng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy
nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là yếu tố
không thể tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng nói riêng, thị trường tài
chính và nền kinh tế nói chung.
Trong các hoạt động của ngân hàng, có thể nói hoạt động tín dụng là
hoạt động cơ bản và quan trọng bậc nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu của các

ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động cho vay của mình, các ngân
hàng đã góp phần cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, giúp hệ tuần hoàn của
nền kinh tế hoạt động một cách nhuần nhuyễn và hiệu quả… Mặc dù vậy,
cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng
cũng mang trong mình rủi ro rất lớn bởi các quy luật kinh tế đã chứng minh
rằng, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Rủi ro tín dụng không chỉ khiến
các ngân hàng phải gia tăng chi phí, chậm thu lãi thậm chí là thất thoát vốn
vay, làm xấu đi tình hình tài chính, làm tổn hại đến uy tín và vị thế, thậm chí
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính họ, mà nó còn tác động ảnh
hưởng lớn đến cả hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đây
lại là rủi ro tất yếu trong hoạt động tín dụng, chúng ta không thể loại bỏ hoàn
toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt
hại tối đa khi rủi ro tín dụng xảy ra.Vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng là rất
cần thiết.Qua thời gian công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển


2
Nông thôn (Agribank), em chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng” để nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng
của ngân hàng và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề tài đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng

Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2013, 2014, 2015
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh TP Đà Nẵng
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào các lý thuyết về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng, các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động
ngân hàng của NHNN
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, toán học, thống kê, so sánh
đối chiếu các kinh nghiệm cơ bản và của các nhà nghiên cứu tài chính, tiền tệ.


3
Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn
lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá các vấn đề một cách khách
quan nhất. Dữ liệu thứ cấp này được thu thập từ báo cáo thường niên của
NHNN, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng qua các năm. Bên cạnh đó nguồn số liệu cũng được thu thập
từ các tạp chí chuyên ngành như tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí công nghệ
ngân hàng và website NHNN, tổng cục thống kê… cũng được sử dụng làm dữ
liệu thứ cấp cho đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết, danh mục
bảng, biểu đồ, sơ đồ, kết luận bố cục của luận văn bao gồm những nội dung
sau:
Chương 1: Tổng quan quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên thực tế rủi ro tín dụng là rủi ro đặc trưng của loại hình kinh doanh
này. Và chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, việc tìm
ra các giải pháp nhằm hạn chể rủi ro luôn trở thành mang tính sống còn, là
mối qua tâm hàng đầu ở bất kỳ ngân hàng nào.
Xuất phát từ những lý do trên đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và
đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế RRTD với mục đích nâng cao chất
lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.


4
Qua thu thập về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây có liên
quan đến đề tài này tôi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học liên
quan về hạn chế RRTD và hạn chế nợ xấu như:
- Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà nẵng của tác giả Nguyễn Thị Kim
Sơn: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Đà nẵng.” Đối với luận văn này, trong
chương 1 tác giả đã làm rõ được khái niệm RRTD của NHTM, nguyên nhân
RRTD, các tiêu chí đo lường RRTD. Những đặc điểm của DN để thấy được
rủi ro khi cho vay đối với khách hàng này và đề cập đến vấn đề hạn chế
RRTD trong cho vay DN. Qua đó, tôi có thể tham khảo sâu hơn những vấn đề
trên. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ được nội dung hạn chế RRTD, chưa nêu
được các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế RRTD cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp của các NHTM.
Bên cạnh đó, đề tài còn tham khảo một số luận văn khác có liên quan
như luận văn cao học – Đại học Đà nẵng của tác giả: Võ Lê Anh Huy với đề

tài: “Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VP Bank
chi nhánh Đà Nẵng.”; Luận văn cao học - Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng của
tác giả Phạm Thị Vân Bình (2012) “Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và pháp triển chi
nhánh Hải Vân”; Luận văn thạc sĩ - Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng của tác
giả Nguyễn Thị Tường Vy (2012) “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh
Đà Nẵng.” Với các đề tài này tác giả đã sử dụng biện pháp duy vật biện
chứng , duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh tổng hợp để nghiên cứu: Trong chương 1 tác giả đã đưa ra một số vấn
đề cơ bản về quản lý RRTD như: Khái niệm về RRTD, quản trị RRTD và hạn
chế RRTD, các nhân tố tác động đến RRTD. Qua tìm hiểu các đề tài này, tôi


5
nhận thấy các tác giả đã đưa ra việc quản trị RRTD thông qua việc nhận dạng
RRTD, đo lường RRTD bằng phân tích tín dụng cổ điển và mô hình định
lượng, kiểm soát rủi ro tín dụng bằng việc ứng dụng công cụ phái sinh và tài
trợ rủi ro.
Trên cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro, chương 2 tác giả đã đi sâu phân
tích thực trạng hạn chế RRTD tại chi nhánh. Từ đó, có những đánh giá chung
về tình hình hạn chế RRTD, kết quả đạt được cũng như những hạn chế về
công tác hạn chế RRTD tại chi nhánh. Trên cơ sở đó tác giả cũng đưa ra
những nhóm giải pháp tương ứng để hạn chế RRTD tại chi nhánh


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM
a. Khái niệm
- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm, hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người
- Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể
gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng chính rủi ro có thể
mang đến cho con người những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận
dạng đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, người ta không chỉ tìm ra được những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế tiêu cực và tận dụng phát huy mặt tích cực do
rủi ro mang tới.
b. Phân loại rủi ro
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác
nhau. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này
có độ rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
- Rủi ro tín dụng: tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại làhoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp
nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế.


7
Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại
luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt

được mục tiêu đó đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có những giải pháp
thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất: đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến
hầu hết các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Người ta
quan niệm lãi suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một
thời gian nào đó. Trong cơ chế thị trường, lãi suất luôn biến động và điều này
có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của ngân hàng thương mại. Rủi ro lãi suất
là loại rui ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ.
- Rủi ro nguồn vốn :
+ Rủi ro do thừa vốn: như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của
ngân hàng thương mại là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân
hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu số này bị ứ đọng, không thể cho vay
hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải
trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang
diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong
kinh doanh.
+ Rủi do do thiếu vốn: Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp
ứng được các nhu cầu cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh
toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chưc năng
chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông
thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất
lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút tiền, khiến cho ngân hàng không
có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng
huy động được nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ


8
nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân hàng chưa thực hiện tốt
công tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc
do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài

hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm
cho Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án an toàn và có thể đem lại
lợi nhuận cao.
-

Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái.

Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi,
ngược lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối,
cụ thể: + Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế thường - net long
position): Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và
ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. + Nếu ngân hàng ở vị thế
đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân
hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi khi ngoại tệ đó xuống giá. Một
trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy cơ gây ra tổn
thất cho ngân hàng. Dư dật về ngoại tệ(vị thế trường) càng lớn thì rủi ro càng
cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi ro
cũng không ít khi tỷ lệ tăng. Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị
thế ngoại hối, người ta so sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến,
qua đó đánh giá chất lượng quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó
đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
- Rủi ro trong thanh toán: một ngân hàng hoạt động bình thường phải
đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tưc là đáp ứng được
các nhu cầu thanh toán hiện đại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng
được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng
thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ


9

đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm. Loại rủi
ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của ngân hàng, có thể
do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,thanh toán séc chấp nhận
thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót trong hoạt động
nghiệp vụ…dẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
- Rủi ro thuần tuý: đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra
như: lụt lội, động đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham
nhũng…làm thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này
xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán: đây là loại rủi ro đặc trưng của
ngân hàng thương mại liên quan đến sự sống còn của ngân hàng, nó là hậu
quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc ngân hàng thương mại
bị thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc
không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng
tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm
sụp đổ chính ngân hàng thương mại đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản
của hàng loạt các chưc năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Theo Timothy W.Koch: một ngân hàng khi nắm giữ tài sản sinh lợi,
rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khác hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hoặc thanh toán trễ hạn.
- Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “rủi ro
tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất


10

thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng,
trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối
với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi
- Theo Quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005
của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
RRTD được chia thành 2 loại:
- Rủi ro giao dịch: là hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
· Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để đưa ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
· Rủi ro bảo đảm: là rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo của
khoản vay như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
· Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và được phân thành:
· Rủi ro nội tại: là RRTD xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực hoạt động kinh tế.
· Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao


11


c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt
động kinh doanh ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Do đó việc nhận
diện những nguyên nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết nhằm đưa giải pháp
phòng ngừa hiệu quả và giảm thiệt hại. Có các nhóm nguyên nhân cơ bản sau
đây:
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
· Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng: Xuất phát từ thiên nhiên
như thiên tai, động đất, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh…. Nền kinh tế Việt Nam là
nền kinh tế nông nghiệp, khá nhạy cảm với môi trường tự nhiên, mỗi biến
động của tự nhiên đều tiềm ẩn rủi ro gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, làm suy giảm khả năng trả
nợ vay ngân hàng dẫn tới RRTD.
· Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định. Bao gồm các yếu tố: các
giai đoạn phát triển của nền kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự
thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, chỉ số giá cả… khi nền
kinh tế phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi, khả năng rủi ro từ


12
việc không trẳ được nợ hoặc vỡ nợ rất thấp, hoạt động tín dụng tương đối an
toàn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa ứ
đọng không tiêu thụ được làm suy giảm khả năng tài chính của khách hàng
kém, từ đấy tăng RRTD. Trong nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN sẽ áp
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ
phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng làm cho doanh
thu của doanh nghiệp giảm, cũng dễ dẫn đến tăng RRTD
· Môi trường chính trị, pháp lý: Khi một quốc gia có nền chính trị
không ổn định, có chiến tranh, hay xảy ra các cuộc bạo loạn, đình công, tranh

chấp giữa các đảng phái… thì việc triển khai các dự án đầu tư của doanh
nghiệp chắc chắn sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cơ chế
chính sách của nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và môi trường đầu tư vốn của các ngân hàng. Khi có sự thay đổi, điều chỉnh
Pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính
của các địa phương, sự sát nhập hay chia cách của một cơ quan, bộ ngành…sẽ
tác động trực tiếp đến mọi các nhân, tổ chức kinh tế - các khách hàng của
ngân hàng, từ đó có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng.
· Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) bước đầu đã
cung cấp thông tin khá kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhập. Đó cũng là thách thức cho
hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng trong điều kiện
thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy
theo thành tích, mở rộng tín dụng với những thông tin không đầy đủ thì sẽ gia
tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
· Môi trường quốc tế:Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng
trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, các dòng vốn luôn


13
vận hành theo quy luật thị trường. Khủng hoảng tài chính làm cho mối quan
hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị thay đổi, tạm ngưng trệ
hoặc cắt đứt, làm giảm sút sức mua, hàng hóa bị ứa đọng khó tiêu thụ sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn ngân hàng, tất yếu phát
sinh RRTD.
· Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm
cho nợ xấu ra tăng bởi sự cạnh tranh gay gắt và quy luật chọn lọc, đào thải
khắc nghiệt của thị trường khiến cho các khách hàng thường xuyên của ngân
hàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản. Bên cạnh đó, bản thân ngân

hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém bị các ngân hàng nước ngoài
có nền tảng quản trị và công nghệ vượt trội cạnh tranh lôi kéo những khách
hàng tốt, có tiềm lực tài chính lớn để lại các khách hàng yếu cho ngân hàng
nội địa, dẫn đến nguy cơ rủi ro, nợ xấu tăng cao.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
+ Đối với khách hàng là cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là từ nguồn thu
nhập cá nhân nên nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể do:
· Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.
· Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu
nhập.
· Rủi ro đạo đức: Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không
muốn hoàn trả nợ cho ngân hàng, thậm chí kinh doanh trên lưng ngân hàng,
sử dụng tiền vay ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hơn.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp
· Do thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu đầu
vào tăng, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh; sản phẩm
kém phẩm chất, không phù hợp với thị trường, khó tiêu thụ hoặc do cạnh
tranh trên thị trường, thị hiếu thay đổi… làm doanh thu của doanh nghiệp


14
giảm sút.
· Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay
vào việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm
bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn.
· Khả năng quản lý điều hành kém: Trình độ, năng lực quản lý hạn
chế, thiếu trình độ, kinh nghiệm chuyên môn dẫn tới việc tổ chức và việc
điều hành sản xuất kinh doanh yếu kém, tài chính không minh bạch. Bộ
máy quản trị không có tầm nhìn dẫn đến đầu tư không khả thi, không có
khả năng thu hồi được vốn, khả năng trả nợ giảm.

· Do sự thay đổi về đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, bộ
máy quản lý không đồng bộ, điều hành kém, hiệu quả sản xuất không cao,
giảm số lượng và chất lượng sản phẩm.
· Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nước, làm thất thoát tài chính, ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng hết sức quan trọng do
ngân hàng là chủ thể của hoạt động tín dụng, cụ thể có một số nguyên nhân
sau:
· Chính sách tín dụng của ngân hành: thể hiện chiến lược và đường lối
của NHTM trong hoạt động tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng thiếu
khoa học sẽ tạo sự chồng chéo giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng
tới thời gian ra quyết định đối với một khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự
thiếu chặt chẽ, kiểm tra giám sát, phối hợp công việc giữa các khâu…dẫn đến
rủi ro khó lường.
· Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho vay: thiếu thông tin hoặc có thông
tin nhưng không đầy đủ chính xác nên không phân tích, đánh giá khách quan,


15
chính xác về khách hàng; do chủ quan, tin tưởng vào khách hàng mà coi nhẹ
khâu kiểm tra, thẩm định các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, khả năng thanh
toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ… Không am hiểu ngành nghề, lĩnh
vực, thị trường mà mình đang tài trợ, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của
dự án xin vay. Hoặc do trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ
ngân hàng chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn biến động, dẫn đến hạn chế
trong quản lý các khoản vay.
· Phẩm chất, đạo đức của cán bộ: một số cán bộ, nhân viên ngân hàng
trong đó có CBTD suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc,

thông đồng hoặc tiếp tay với khách hàng để chiếm đoạt tài sản tiền vốn của
người khác.
· Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn bất cập: các ngân hàng
thường xem nhẹ, nơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho
vay, hầu hết các sai phát hiện sau khi vụ việc đã phát sinh RRTD.
· Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro,
quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề,
sản phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong
từng thời kỳ. Chưa có đủ tiêu thức đo lường rủi ro, mức độ RRTD tối đa cho
phép chấp nhận đối với từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
· Thiếu sự hợp tác, phối hợp giữa các ngân hàng: Trong quản trị tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn
tối đa. Do thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng dẫn đến vượt mức giới hạn cho vay tối đa, khi có rủi ro, mọi ngân hàng
đều phải gánh chịu.
- Nguyên nhân từ các tài sản đảm bảo tín dụng
· Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: rủi ro xảy ra do biến động của giá
trị tài sản bảo đảm theo hướng bất lợi; tài sản khó định giá, khó phát


16
mại…;Do doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ tài
sản đảm bảo để xử lý chúng; Có những tranh chấp tài sản về mặt pháp lý.
· Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): người bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay ngân hàng khi người này không
có khả năng trả nợ.
d. Những hậu quả của rủi ro tín dụng
RRTD luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.

- Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
+ Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được nợ trong khi đó vẫn phải
trả gốc và lãi cho nguồn tiền huy động khi đến hạn. Điều này sẽ làm cho ngân
hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm khiến cho
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giảm, chi phí của ngân hàng tăng cao so
với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải
sử dụng vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó
ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Điều này rất dễ đẩy ngân hàng
đến thua lỗ hoặc bên bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục
kịp thời.
+ Đối với hệ thống ngân hàng:
Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong một quốc gia có mối liên
hệ rất chặt chẽ với nhau và với các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân
trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, đặc
biệt trong trường hợp mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác


17
động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các bộ
phân kinh tế khác.
- Ảnh hưởng của RRTD đến nền kinh tế - xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối với các
tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy, thực chất
quyền sở hữu những khoản vay là quyền sở hữu của người gửi tiền vào ngân
hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà
quyền lợi của khách hàng cũng bị ảnh hưởng.

Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản sẽ khiến cho toàn bộ
hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu vay vốn.
Hơn nữa sự khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ nền kinh tế.Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp gia tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay
nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.Mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên
RRTD tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên
quan
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Từ
đó có sự chuẩn bị sẵn sàng các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở
mức thấp nhất


18
1.2.2. Vai trò của quản trị RRTD ngân hàng
Nói đến vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, nghĩa là nói đến
sự tác động của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đối vói ngân hàng, nền kinh
tế - xã hội.
Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm:
- Thứ nhất, quản trị rủi ro túi dụng ngân hàng tốt góp phần giảm thiểu

chi phí hoạt động, giảm tổn thất cho chính bản thân ngân hàng.
Do phần lớn thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động túi dụng, trong khi

đó rủi ro túi dụng là rủi ro lớn nhất và thường xuyên trong hoạt động túi dụng.
Vì vậy, quản trị rủi ro túi dụng tốt, có hiệu quả là mục tiêu là sự sống còn của
các ngân hàng.
Chi phí cho việc trích lập, dự phòng và xử lý các khoản rủi ro túi dụng
là rất lớn.Theo quy đinh của Quyết đinh số 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
yêu cầu các ngân hàng phải trích lập đủ dự phòng cho các khoản rủi ro, điều
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Thứ hai, quản trị rủi ro tốt góp phần tạo điều kiện làm lanh manh tình

hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng, cũng như gia
tăng năng lực tài chính của các ngân hàng trong quá trình thực hiện các cam
kết về việc gia nhập WTO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cũng như đáp
ứng được các yêu cầu của đề án tái cơ cấu các NHTMNN mà đã được NHNN
đề ra trong, cũng như đẩy nhanh quá hình cổ phần hoá các NHTMNN.
- Thứ ba, quản trị rủi ro tốt góp phần ổn đinh tình hình kinh tế xã hội
của đất nước, khu vực. Thúc đẩy tăng trưỏng, phát triển kinh tế ổn dinh và
bền vững, tạo lòng tin vững chắc từ công chúng và khách hàng của các ngân
hàng cũng như tạo niềm tin và gia tăng mức độ tín nhiệm đối vói cộng đồng,
các tổ chức Quốc tế


19
1.2.3. Nguyên tắc trong quản trị RRTD
Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng dựa trên hàng loạt các nguyên tắc,
sau đây là một số nguyên tắc cơ bản.
- Chấp nhận rủi ro: bản thân hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng rủi

ro, vì vậy một trong những nguyên tắc của ngân hàng là chấp nhận rủi ro. Rủi
ro là sự hiện hữu khách quan trong hoạt động tín dụng ngân hàng, ngân hàng
phải biết chấp nhận rủi ro cho phép nếu như mong muốn một mức thu nhập

phù hợp. Bỏi muốn loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là điều không thể. Đây là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thị
trường.Việc chấp nhận mức độ, loại bỏ rủi ro tín dụng nào chính là điều kiện
quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cựu của chúng trong quá trình
quản tri rủi ro tín dụng.
- Điều hành rủi ro cho phép: ngân hàng phải tính toán khả năng gánh

chịu rủi ro của mình để thực hiện việc cấp tín dụng cho phù hợp. Không cấp
tín dụng cho những món vay không có khă năng khống chế và kiểm soát.
- Quản lý độc lập các rủi ro tín dụng riêng biệt: các rủi ro trong ngân

hàng là độc lập nhau chính vì vậy phải có biện pháp quản lý riêng rẽ, không
được gộp các rủi ro để đưa ra cùng một phương pháp điều hành. Cùng một
loại rủi ro nhưng phải được sắp xếp, phân loại và quản lý theo từng nhóm
nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và tuân theo quy đinh của pháp luật.
- Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập: thu từ hoạt

động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng chính vì vậy không ít ngân
hàng đã chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà mắc sai sót trong việc quản trị rủi
ro. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng. Các ngân
hàng trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại,
mức độ rủi ro tín dụng mà thiệt hại khi chúng xẩy ra không được cao quá mức
thu nhập phù hợp. Có nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao


×