Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giáo án ngữ văn 11( tiết 17,18,19,21,22,23)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.72 KB, 37 trang )

Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn

Tiết 31: Trả bài viết số 2
A- Mục đích- yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: hiểu rõ những ưu- khuyết điểm của bài làm để củng cố
kiến thức và kỹ năng về văn nghị luận.
• Kỹ năng: làm văn nghị luận văn học
• Giáo dục: ý thức phát hiện và sửa chữa các lỗi trong làm văn nghị
luận
B- Công việc chuẩn bị của thầy và trò
- Thầy: giáo án.
- Trò: vở ghi, vở soạn.
C- Nội dung- tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số của HS (1 phút)
Bước 2: Tổ chức dạy học
 Hoạt động 1: yêu cầu về kiểu bài
- GV yêu cầu HS nhắc lại yêu cầu về kiểu bài: Nghị luận văn
học
+ HS trả lời.
 Hoạt động 2: phân tích đề
Đề 1: Nêu suy nghĩ của em về phong cách sống ngất ngưởng của NCT
trong “Bài ca ngất ngưởng”. Từ đó liên hệ với lí tưởng sống của thế hệ
thanh niên ngày nay?
Đáp án: Học sinh cần đảm bảo các ý sau:
+ Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Nêu khái niệm “ngất ngưởng”
+ Chỉ ra biểu hiện của phong cách sống ngất ngưởng của NCT (khi làm
quan trong triều và khi cáo quan về hưu)
+ Ý nghĩa của phong cách sống đó (đặt trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ).
Từ đó liên hệ với bản thân mình, lí tưởng sống của thế hệ thanh niên ngày
nay, khẳng định cái tôi của mình trên tài năng và nhân cách.


Đề 2: Nêu suy nghĩ về quan niệm sống của CBQ qua bài thơ “Sa hành đoản
ca” từ đó liên hệ với lí tưởng sống của thế hệ thanh niên ngày nay?
Đáp án:
+ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
+ Phân tích hình ảnh bãi cát và tâm trạng của người lữ khách đi trên bãi cát
từ đó chỉ ra quan niệm sống của CBQ: lên án và thể hiện thái độ chán ghét
với con đường danh lợi tầm thường, con đường khoa cử bảo thủ, lỗi thời,
nhận thức mong muốn tìm một con đường khác để thay đổi nền học vấn vô
nghĩa đó. Ý nghĩa của quan niệm sống đó của CBQ đặt trong hoàn cảnh
thời đại đó.
+ Liên hệ với lí tưởng sống của thanh niên, học tập cần phải có nhận thức, ý
thức được ý nghĩa của việc học tập và luôn đổi mới.
 Hoạt động 3: Nhận xét, đánh giá và trả bài
- GV nêu nhận xét chung về các mặt:
+ Mức độ hiểu đề
+ Mức độ thành công của các thao tác phân tích
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
+ Cấu trúc bài văn
+ Kỹ năng diễn đạt
+ Kết quả điểm số.
D- Củng cố- dặn dò
- GV yêu cầu Hs chuẩn bị bài “Thao tác lập luận so sánh”.

Tiết 32: Thao tác lập luận so sánh
A- Mục đích- yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: khái niệm thao tác lập luận so sánh, các dạng lập luận so

sánh và vai trò của thao tác này trong làm văn nghị luận. Cách thức
tiến hành thao tác lập luận so sánh.
• Kỹ năng: rèn luyện kỹ năng so sánh trong bài văn nghị luận
• Giáo dục: góp phần hình thành ý thức thói quen so sánh và lập luận
so sánh trong khi viết một bài văn nghị luận
B- Công việc chuẩn bị của thầy và trò
- Thầy: SGV, SGK, các tài liệu tham khảo
- Học trò: SGK, vở soạn.
C- Nội dung và tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số, vở soạn của HS (2 phút)
Bước 2: Tổ chức dạy học

Hoạt động của thầy
và trò

Nội dung dạy học

- GV hướng dẫn HS tìm
hiểu mục đích, yêu cầu
của thao tác lập luận so
sánh.
- GV hỏi: Thế nào là so
sánh?
+ HS trả lời

I- Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
so sánh
*Khái niệm:
- So sánh: là đối chiếu các sự vật, đối tượng
nhằm phát hiện những nét giống nhau hay

khác nhau giữa chúng.
*Tìm hiểu đoạn trích:
- Chế Lan Viên đã thực hiện công việc so
sánh:
+ đối tượng được so sánh: văn chiêu hồn với
các tác phẩm văn chương khác.
+ đối tượng so sánh: chinh phụ ngâm, cung
oán ngâm, truyện Kiều
+ So sánh nhằm mục đích chỉ ra sự giống nhau
và khác nhau:
- Giống nhau: cùng thể hiện lòng yêu thương
đối với con người
- Khác nhau:
 Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm: bàn
đến một hạng người
 Truỵện Kiều: cả xã hội người
Đề cập con người ở cõi sống
 Văn chiêu hồn: niềm xót xa cho cả loài
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
- GV hỏi: Nhưng có
phải cứ làm công việc
so sánh mà có ngay
được một lập luận so
sánh không? Vì sao?
+ HS suy nghĩ và trả lời
- GV chốt


người, nói tới con người ở cõi chết (mở
rộng địa bàn, địa dư của nó) ít ai động
tới

*Nhận xét: để có một lập luận so sánh, cần
phải tiến hành so sánh, không có so sánh thì
không có lập luận so sánh
- Để hình thành lập luận so sánh, người viết
cần tiến hành lập luận nghĩa là dùng so sánh
- GV hỏi: Đoạn trích làm cách thức chủ yếu để tổ chức, gắn kết các
này có đúng là một lập lý lẽ và dẫn chứng, nhằm làm sáng tỏ cho luận
luận so sánh không? Vì điểm
sao?
+ HS trả lời
- GV chốt
*Đoạn trích: - mục đích của đoạn trích là nhằm
làm sáng tỏ luận điểm về sự đặc sắc của bài
“văn chiêu hồn” trong niềm rung động run rẩy
về thân phận con người
 luận điểm này được làm sáng tỏ bằng
cách so sánh “Văn chiêu hồn” với các
kiệt tác cũng nói về niềm thương xót
cho những kiếp người
 Các lý lẽ so sánh nhất là về sự khác
nhau đã được tổ chức sắp xếp thật rõ
- GV hỏi: Thế nào là
ràng hợp lý đầy sức thuyết phục
một lập luận so sánh?
Mục đích dùng so sánh để làm sáng tỏ làm
+ HS nêu khái niệm

vững chắc thêm luận điểm của mình.
+ GV chốt
*Khái niệm “thao tác lập luận so sánh” là một
kiểu lập luận nhằm làm rõ một ý kiến, một kết
luận về một hiện tượng hoặc một vấn đề bằng
cách dùng thao tác so sánh để xem xét một
cách tường tận, kỹ lưỡng những điểm chung và
- GV yêu cầu HS đọc những điểm riêng, những chỗ giống và khác so
đoạn trích trong SGK với các hiện tượng hoặc vấn đề có liên quan
và trả lời các câu hỏi
được đem ra so sánh.
- Nguyễn Tuân so sánh II- Cách so sánh
quan niệm “soi đường”
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
của Ngô Tất Tố trong
“Tắt đèn” với những
quan niệm nào? Giữa
chúng có mối liên hệ
với nhau về phương
diện nào?
- Căn cứ để so sánh
những quan niệm “soi
đường” trên là gì?
- Mục đích của sự so
sánh?
+ HS thực hiện
*Đoạn trích:

- GV chốt
- Quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố
(được so sánh) với quan niệm “cải lương
hương ẩm”, xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh
canh mục mục” (đối tượng so sánh)
+ phương diện: nói về làng xóm dân cày thời
đó
+ dựa trên tiêu chí rõ ràng: nội dung là bàn về
nông thôn và người nông dân.
+ Mục đích cụ thể: làm nổi bật sự đặc sắc sự
thành công kỳ lạ của Ngô Tất Tố “xui người
nông dân nổi loạn”, chỉ ra ảo tưởng của hai
quan niệm kia. Mục đích quyết định việc lựa
chọn kiểu so sánh. Đó là sự so sánh khác nhau.
Từ kết quả so sánh, tác giả lại trở về luận điểm
ban đầu, nhưng ở một tầm nhận thức sâu sắc,
- GV yêu cầu HS nêu mới mẻ hơn và một mức xúc động mạnh mẽ
cách so sánh
hơn.
+ HS nêu
- GV chốt
*Cách so sánh:
- Xác định đối tượng đưa ra so sánh.
- Tiêu chí so sánh, mục đích so sánh
- GV yêu cầu HS làm - Kết luận rút ra từ sự so sánh.
bài tập trong SGK
III- Luyện tập
+ HS thực hiện bài tập
- So sánh Bắc- Nam về văn hóa, phong tục địa
- GV nhận xét tổng hợp lý, lịch sử hào kiệt, hiền tài (văn hiến)

- Kết luận: Nguyễn Trãi muốn khẳng định
hùng hồn mạnh mẽ trong đoạn trích là hoàn
toàn xứng đáng ngang bằng hiên ngang bên
nhà nước phong kiến Trung Hoa.
- Sức thuyết phục: so sánh tương đồng. Bên
trong cái khác, thực chất là giống. Giống về
các lĩnh vực, khác ở cách tồn tại độc lập của
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
dân tộc.
D- Củng cố- dặn dò
- Học thuộc ghi nhớ trong SGK
- Chuẩn bị bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945”

Tiết 33- 34: Khái quát văn học Việt Nam từ
đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm
1945
A- Mục đích- yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức:- hiểu được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn
hóa Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm
1945. Đó chính là cơ sở, điều kiện hình thành nền văn học Việt Nam
hiện đại
- Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu
của văn học thời kỳ này
- Xu thế, xu hướng trào lưu văn học
• Kỹ năng: rèn luyện kỹ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc

học những tác giả, tác phẩm cụ thể.
• Giáo dục: ý thức hệ thống hóa, khái quát hóa vấn đề.
B- Công việc chuẩn bi của thầy và trò
- Thầy: SGV, SGK, các tài liệu tham khảo, giáo án.
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
- Học
trò: SGK,
vở dung
soạn. dạy học
Hoạt
Nội
C- Nội
dung và tiến trình tiết dạy
động
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ và vở soạn của HS (5
của thầy
phút)
vàNêu
tròhiểu biết của em về thao tác lập luận so sánh?
CH:
- GV
vào2: Tổ chức dạy học
Bước
bài:
D- Củng Từ
cố- dặn dò
đầu

thế
kỷ
- So sánh thơ trung đại và thơ hiện đại
đến
- XX
chuẩn bị
bài “Bài viết số 3”- Nghị luận văn học.
năm 1945
là một thời
kỳ
rất
quan trọng
trong lịch I- Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ
sử dân tộc XX đến năm 1945
nói chung 1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
và lịch sử
 Tiền đề:
văn
học + Chính trị: năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công vào
nói riêng. Đà Nẵng, xâm lược nước ta, từ 1858 đến 1900 Pháp bình
Với không định xong đất nước Việt Nam và bắt đầu tiến hành khai thác
đầy nửa thuộc địa
thế
kỷ + Xã hội: cơ cấu xã hội có sự biến đổi sâu sắc theo xu
XHVN đã hướng hiện đại hóa:
có những - xuất hiện đô thị hiện đại với những trung tâm có quy mô
biến đổi lớn, hành chính, văn hóa, kinh tế.
chưa từng - Kết cấu: biến động
thấy một
 hình thành một tầng lớp mới: thị dân (nhân vật cô

cách sâu
hàng xén bắt đầu bước vào văn chương)
sắc, mạnh
 hình thành một giai tầng mới, sự hình thành kép, các
mẽ với tốc
ông chủ tư sản, những người làm thuê vô sản cho các
độ mau lẹ
gia đình giàu có. Sự xuất hiện của tầng lớp trí
thứcTây học, được đào tạo từ nhà trường Tây học
 sự biến dạng của các tầng lớp xã hội: nhà quý tộc
- GV hỏi:
chuyển thành các ông chủ, các địa chủ trở thành các
Em
hãy
ông chủ tư sản.
cho biết
tính phức tạp của kết cấu xã hội, phức tạp trong tâm
những tiền trạng. Tâm trạng thời kỳ này: thời kỳ này là thời kỳ “mưa
đề làm nảy Âu gió Mỹ”, “ối a ba phèn” tâm trạng của người dân mất
sinh nền nước. Đó là thái độ dị ứng với thường trực với thực tại, với
văn
học thời “Tây Tàu nhố nhăng”.
hiện đại?
+ Văn hóa: mở rộng tiếp xúc với văn hóa phương Tây, đặc
+ HS xác biệt là văn hóa Pháp.
định
- xuất hiện chữ quốc ngữ thay cho chữ Hán, chữ Nôm tạo
- GV chốt điều kiện thuận lợi cho công chúng tiếp xúc với sách báo.
- ngành xuất bản, báo chí ra đời
nhân tố trực tiếp để tạo

ra hoạt động của nền văn hóa hàng hóa sáng tạo văn chương
- GV mở cho người tiêu dùng. Quan niệm viết văn là một nghề để
rộng: thời kiếm sống “còn có thơ ca bán phố phường”
2016
– 2017
kỳ trung - vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối Năm
với sựhọc
phát
triển
đại đó là nền văn hóa dân tộc, với Bản đề cương văn hóa VNam năm
những đô 1943,
thị
cổ


hình thành nền văn học Việt Nam hiện đại và làm nền cho
văn học nước nhà phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại
hóa.
- GVánnhấn
 Ngữ
KháiVăn
niệm “hiện đại hóa” và các phương diện
Giáo
lớp 11- Môn
mạnh:
“hiện đại hóa”
VHTĐ trí
thức
phong
kiến,

VHHĐ trí
thức Tây
học, ở giai
đoạn giao + Khái niệm: là quá trình làm cho văn học thoát khỏi hệ
thời cả 2
thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức
văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện
đại thế giới.

+ Các phương diện của hiện đại hóa:

Đặc
điểm

- GV nhấn
mạnh:
trước đây

“nền
văn
hóa
quà tặng”
+ khẳng
định vai
trò
của
Đảng, đây
là nhân tố
quan trọng
làm cho

nền
văn
hóa VNam
phát triển
theo chiều
hướng tiến
bộ, cách
mạng bất
chấp âm
mưu của
kẻ địch
- GV khái

Văn học
trung đại

Văn học hiện
đại

Quan - Văn dĩ tải đạo, - Văn chương
niệm văn thi dĩ ngôn chí
làm một hoạt
học
- văn hóa quà tặng động đi tìm và
sáng tạo cái đẹp
trong
thiên
nhiên cuộc sống
và nghệ thuật.
- văn học tham

gia vào sự đấu
tranh giải phóng
con người. Nhà
văn đồng thời
cũng là chiến sĩ
- văn chương là
một nghề để
kiếm sống
- văn học được
tách ra thành
- Vị trí của - văn sử triết bất một họat động
văn học
phân
độc lập
- quan niệm
thẩm mĩ hiện
- Thi pháp - tính quy phạm đại
chặt chẽ
- nhà văn nhà
nghệ sĩ mang
- Chủ thể - kiểu nhà nho
tính
chuyên
sáng tạo
nghiệp
- Tầng lớp thị
dânthêm
(Trí thức
Tiết 19: Bài đọc
Công - tầng lớp nho sĩ

Tây học)
chúng văn
- chữ quốc ngữ,
Năm học
học
phát triển
nền 2016 – 2017
- Hình thức - chữ Hán, chữ văn xuôi tiếng
thể hiện
Nôm
Việt, hiện đai
hóa về hệ thống


phóng sự, phê
bình văn học)
Hiện đại hóa là một nhu cầu tất yếu.
 Ngữ
Các Văn
giai đoạn của quá trình hiện đại hóa: 3 giai
Giáo án lớp 11- Môn
đoạn chủ yếu
+ Giai đoạn 1 (từ đầu thế kỷ XX đến năm 1920)
- GV hỏi:
- Đâygiặclà giai đoạn
chuẩn bịĐình
cho quáChiểu
trình hiện đại hóa.
Chạy
Nguyễn

Em hiểu
- Thành tựu: - tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ mở đầu
thế nào Bài
về ca phong cảnh Hương Sơn- Chu Mạnh Trinh
cho truyện ngắn hiện đại Việt Nam “Thầy Lazarô phiềnkhái niệm
Nguyễn Trọng Quản”
hiện
đại yêu cầu
AMục đích- thơ văn của các chí sĩ cách mạng: Phan Bội Châu, Phan
hóa và
cácHS nắm được:
Giúp
Chu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền,
phương
• Kiến thức:
đẹp
tư tưởng
mĩ của
haimĩ
bàivẫn
thơthuộc phạm trù
- Hạn- vẻ
chế:
quan
niệm,thẩm
tình cảm
thẩm
diện +của
Nỗi lòng
đau trung

xót thương
dânyếu
thaviết
thiếtbằng
trước
cảnh
chạy
của Đồ Chiểu
văn học
đại (chủ
chữ
Hán,
chữgiặc
Nôm)
hiện + đại
áng ca
trù
tả
được
cái
hồn
của
cảnh
trí
Hương
Sơn
bằng
cảm
nhận và ngòi bút
+ Giai đoạn 2: (Từ 1920- 1930)

hóa?
tài hoa của Chu
Mạnh Trinh,
sung kiến thức về thể hát nói- ca trù.
- Thành
tựu vănbổhọc:
+ •HSKỹtrảnăng: Phân tích tác phẩm thơ trữ tình
- tác giả tiêu biểu: Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn, Nguyễn
lời• Giáo dục: đồng cảm với nỗi lòng của cụ Đồ Chiểu, ý thức yêu nước yêu cảnh đẹp
Bá Học, Trần Tuấn Khải...
- GV chốt
của quê- hương.
Tác phẩm: các tác phẩm của NAQ viết bằng tiếng Pháp có
B- Công việc sức
chuẩn
bị đấu
của cao
thầyvàvàbút
tròpháp điêu luyện “vi hành”, “những
chiến
- Thầy: SGV, SGK,
giáo
án,
các
tài
liệu
trò lố hay là Varen và Phantham
Bội khảo
Châu”
- Trò: SGK, vở soạn

Giai đoạn này đạt được những thành tựu tiêu biểu.
- GV
hỏi: và tiến trình tiết dạy
CNội dung
+ Giai đoạn 3 (từ 1930- 1945)
quá Bước
trình1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, vở soạn của HS (5 phút)
- giai đoạn này HĐH được nâng lên một chất lượng mới,
này Nêu
được
CH:
những
lẽ ghét
thương
màsự
ông
Quán
nềnbiểu
vănhiện
học của
VNam
trở thành
thực
hiện
đạinêu
hóara? Cơ sở của lẽ ghét
thể
hiện
thương đó? - phương diện nghệ thuật:phá bỏ những lối diễn đạt ước lệ,
trên Bước

những2: Nội dung dạy học
những quy tắc cứng nhắc, công thức gò bó, đặc biệt cách tân
phương
trên phương diện thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết. truyện
diện nào?
ngắn
và thơNguyễn Đình Chiểu.
Bài
Chạy
giặcSo 1:sánh
• Truyện ngắn, tiểu thuyết: viết
theo
lối mới
Họat
Nội
đung
dạy khác
học xa
với động
văn của thầy và trò
với cách viết trong văn học cổ, từ cách xây dựng
- học
GV hỏi:
trungNêu hoàn cảnh ra I- Tiểu dẫn
thuậtđược
kể viết
chuyện,
nghệ
đời
của tác phẩm? nhân vật, -nghệ

Bài thơ
ngay ngôn
sau khingữ
thành
Gia Định bị thực
đại?
thuật.
++HSHS
trả lời
dân Pháp bắt đầu tấn công (ngày 17- 2- 1859)
trả
Truyện trung -đạiLà một Truyện
hiện
- lời
GV chốt
trong những
tácđại
phẩm đầu tiên của văn học
chú
ý
đến
cốt
truyện
,
nhân
vật
xây
dựng
tínhkỷ XIX.
yêu nước chống Pháp nửa cuối thế

- GV chốt
ly kỳtáchấpIIdẫn.
cách,
sâu khám phá đời
- GV yêu cầutình
HStiếtđọc
Đọc- hiểu
vănđibản
sống nội tâm nhân vật
phẩm và chú ý giọng đọc.
1. Đọc
TD“Sống mòn”- Nam
+ HS đọc
Cao.
- GV nhận xét
Kết
thúc

hậu,
do
chú
Kết thúc theo quy luật
- GV hỏi: Dựa vào mạch cảm 2. Bố cục: 2- phần
đến bố
tínhcục?
chất “tải
cuộc
sống,
không
xúc của bài thơ,ýchia

- 6đạo”
câu đầu:
Cảnh
đấtthường
nước và
nhân dân khi giặc đến
trần
thuật
cuộc
đời
nhân

hậu
+ HS trả lời
xâm lược.
vật
theo
không
gian
thời
- có
đảotâm
lộntrạng
trìnhcủa
tự nhà thơ.
- -GV
chốt
- 2 câu
cuối:
tháithể

độ và
GV liên
gian
thông
thường.
để
tạo
hiệu
quả
nghệ
thuật
3. Phân tích
hệ:
do
tính
ước
lệ
hầu câu
nhưđầu
- +GV
hỏi:

6
câu
đầu,
cảnh
a)6
“Tôi chỉ
không


bối
cảnh

hội, - có nhiều cảnh sắc thiên
đất
và nhân dân khi giặc
là nướcmột
nhiên cảnh sinh hoạt gia
đến
xâmtình
lược nhiều
được điển
miêutích
tả điển cố.
khách
đình, phong tục tập quán
như
thế
nào?
Nhận
xét
về
si- Ham vẻ
thuần Việt, viết bằng văn
nghệ
đẹp thuật?

xuôi chữ quốc ngữ, lời lẽ
+muôn
HS trảhình

lời
giản dị trong sáng.
- muôn
GV chốt
*Nghệ thuật:
thể”
- Hình ảnh:
(Thế Lữ)
+ “Nay ở
Năm học 2016 – 2017
trong thơ
• Thơ: “tạo nên một cuộc cách mạng trong thơ ca” về
nên

nội dung và nghệ thuật phá bỏ những lối ước lệ quy
thép- nhà
tắc cứng nhắc, gò bó tạo sự mới mẻ trong cách nhìn,
thơ cũng
cảm xúc của con người


xung
lớn: kịch nói, phóng sự, phê bình lý luận.
phong”HĐH đã diễn ra trên mọi mặt của hoạt động văn học,
Hồ
Chí làm biến đổi toàn diện và sâu sắc diện mạo của nền văn học
Giáo
Môn
NgữGiai
Vănđoạn này đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa.

Minhán lớp 11Việt
Nam.
+ “Cơm 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành
áo không nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung
+ lũ trẻ:lơ xơ chạy
đùa
với cho nhau để cùng phát triển
+ đàn chim dáo dác bay
khách thơ”
+ cảnh nhà cửa xóm làng (Bến Nghé, Đồng Nai) bị đốt
phá cướp bóc tan hoang. Thời cuộc, cuộc đời đã vỡ như
bàn cờ thế mà người cầm quân phút sa tay lỡ bước
- Hai bộ phận:
không thể cứu vãn được
• Văn học công
khai:vốn
vănlàhọc
phápcho
tồncuộc
tại trong
+ Chợ:
biểuhợp
tượng
sống bình yên của
vòng phápnhân
luật dân,
của nơi
chính
quyền
thực

dân
phong
sống động náo nhiệt của các làng quê Việt
kiến.
Nam), tan chợ: thời điểm mọi người trở về sum họp
• Văn học không
công súng
khai:Tây,
bị đặt
ngoài
vòng
pháp
nghe tiếng
bỗng
tan nát
chia
lìa.
luật, phải lưu hành

mật.
Nhiều
xu
hướng
trong
đó tội nghiệp, tan
Cảnh ngộ của những sinh linh bé nhỏ
nổi lên 2 xu
là xu
hướng
náthướng

đổ vỡchính
đầy thê
thảm,
hìnhvăn
ảnhhọc
củalãng
những người dân
mạn, văn học
hiện
thực.
chạy loạn số phận thật mong manh, nhỏ bé.
- Tiêu chí phân chia:
- Từ ngữ: tự nhiên mộc mạc, đặc biệt là từ láy giàu sức
+ Do hoàn cảnh đấtgợi
nước
hộ, nước
(lơ ta
xơ,chịu
dáođô
dác)
gợithuộc
hình,địa,
gơichịu
cảnh những người
ảnh hưởng sâu sắcdân
củatan
chính
sách
tế,“tan
và văn

hóanghé”
của
tác, xa
lìa kinh
tổ ấm,
đàn sẻ
thực dân Pháp đặc- Biện
biệt là
cácđảo
phong
yêu nước, cách
pháp:
ngữ,trào
đối lập
mạng.
Sự tan tác chia lìa đau xót, hiên thực nghiệt ngã.
+
thái
độ
chính
trị
của
các
nhà văn chống Pháp trực tiếp hay
- GV hỏi: tâm trạng của nhà
không trực tiếp.
thơ?
+ HS trả lời + căn cứ vào phương thức phản ánh hiện thực để phân chia
các xu hướng văn -học
(sựtrạng:

phânchất
biệt chứa
khôngsựphải
ròi chỉ
- GV chốt
Tâm
cămrạch
thù quân
giặc cướp nước,
mang tính chất tương
đốt đối.
phá, làng mạc nhà cửa của ta.
- GV hỏi: a)Bộ phận văn học công khai:
b)Hai câu cuối
Trình bày *Tiêu chí: căn cứ vào sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật
- GV hỏi: Hai
câu cuối cho
các
giai và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận này phân làm nhiều
thấy thái độ của
tác giả như
đoạn của xu hướng nổi lên hai xu hướng chính: văn học lãng mạn và
thế nào?
quá trình
+ HS trả lời văn học hiện thực.
HĐH? Ý *Đặc trưng:
- GV chốt
- Câu hỏi tu từ: hướng vào những người vô trách nhiệm
nghĩa của
(triều đìnhVăn

nhà học
Nguyễn
những
hiện
thựckẻ đã khiếp đảm khi quân
từng giai Văn học lãng mạn
hỏithực
chứatrạng
đựngbất
những
- Nội dung: tiếnggiặc
nói kéo
cá đến),
- Phơicâu
bày
côngsắc thái ý nghĩa:
đoạn?
mong
mỏi,
hi
vọng,
nghi
ngờ,
oán
trách
đồng thời cũng
+ HS suy nhân đầy cảm xúc, phát thối nát của xã hội, thể hiện
là sự thất vọng
nghĩ và trả huy cao độ trí tưởng thân phận khốn khổ của các
Tâmtầng

trạnglớp
nhức
nhối
tâmbức
can cụ Đồ Chiểu,
tượng để diễn tả những
nhân
dântrong
bị áp
lời
xuấtcoi
phát đấu
từ tấm
lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.
khát vọng, ước mơ
tranh.
- GV chốt
IIITổng
kết
con người là trung tâm
- GV yêu cầu của
HS vũ
khái
- Chỉ
trụ,quát
khẳng
địnhtrong 8 câu thơ ngắn gọn mà tác giả đã khái quát
- GV liên
hóa
một

bức tranh hiện thực cảnh người dân chạy giặc thảm
hệ thơ văn cái Tôi cá nhân. riêng
+ HS khái quát tư.
thương đồng
thời
tâm xã
trạng
- Thái
độbộc
phêlộphán
hôi của
trênmình trước tình
của Phan
cảnhtại
đất nước
khi giặc
xâm
chiếm.
Bất
hòa
với
thực
tinh
thần
dân
chủ

nhân
đạo,
Bội Châu

tìm cách thoát khỏi thực chú trọng miêu tả phân tích, lý
tại đó bằng việc trốn giải hiện thực qua các hình
vào nội tâm, thế giới tượng điển hình
của mộng ước.
- Đề tài: tình yêu thiên
nhiên, quá khứ, thể hiện
khát vọng vượt lên cuộc
sống dung tục, tầm
Năm học 2016 – 2017
thường chật chội
+ thể hiện những cảm
- GV liên xúc mãnh liệt, tương
phản gay gắt, biến thái - Thành tựu chủ yếu: ở các thể


của Tản
Đà
(sự - Thành tựu chủ yếu: NCH, NTT, NCao, VTP...
Sự hình thành trào lưu hiện
giải phóng phong trào thơ mới, Tự
lực
văn
đoàn,
truyện
thực
chủ nghĩa
cái án lớp
Tôi 11- Môn Ngữ Văn
Giáo
mạnh mẽ ngắn trữ tình của Thanh *Đóng góp: tính chân thật cao

và thấm đượm tinh thần nhân
hơn
với Tịnh Hồ Zếch.
*Đóng
góp:
thức
tỉnh
ý
đạo.
hồn2: Bài
thơ ca phong cảnh Hương
Bài
Sơn- Chu Mạnh Trinh
thức cá nhân, đấu tranh
phóng
túng tràn chống luân lý lễ giáo
Hoạt
động của thầy và trò
Nội dung dạy học
đầy cảm phong kiến cổ hủ để giải
- GV yêu cầu phóng
HS nắm
I- Tiểu dẫn
cá những
nhân, giành
xúc), hạn
nét chính về tác
giả

hoàn

- Chu Mạnh Trinh (1862- 1905), đỗ Tiến sĩ năm 1892,
chế: chưa quyền hưởng hạnh phúc
cảnh sáng tác bài
thơ?
ông là một người tài hoa, không chỉ có tài làm thơ
sáng tạo cá nhân, đặc biệt trong *Hạn chế: chỉ thấy tác động
+ HS rút ra từlĩnh
tiểuvực
dẫntình
trong
cònchiều
có tài của
về kiến
đã từng
yêuNôm
hôn màmột
hoàntrúc
cảnh
đối tham gia trùng
nên hình
SGK
tu
chùa
Thiên
Trù
trong
quần
thể
Hương
với con người, coi con người là Sơn.

thức mới, nhân.
- Đóng góp nổi bật của ông là đã phát hiện rất tinh và
những yếu *Hạn chế: ít gắn trực nạn nhân bất lực của hoàn
diễn tả rất hay một số cảnh đẹp của đất nước, có công
tố của thời tiếp với đời sống xã hội cảnh.
phát triển khả năng diễn đạt mà nên thơ của tiếng Việt
kỳ văn học chính trị của đất nước,
và các thể thơ dân tộc.
cổ vẫn còn đôi khi sa vào khuynh
*Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ viết về Hương Sơn (một
tồn tại (đề hướng đề cao chủ nghĩa
quần thể thắng cảnh và kiến trúc nổi tiếng ở huyện Mĩ
tài,
thơ cá nhân cực đoan.
Đức tồn
tỉnhtại
HàvàTây,
ôngsong
thamvừa
gia trùng tu.
Hai xu hướng này cùng
pháttrong
triểndịp
song
Đường
IIPhân
tích
luật, hình ảnh hưởng tác động qua lại diễn biến thay đổi không có sự
- GV yêu cầu HS
đọc tác phẩm 1.Đọc

ảnh thơ cũ phân biệt rách ròi, xu hướng nào cũng có những tài năng và
+ HS đọc
kỹ
sáo những tác phẩm xuất sắc.
2. Bố công
cục khai
b)Bộ phận văn học không
mòn...
- GV hỏi: Dựa
vào làmạch
- 3các
phần:
- Đây
tiếngcảm
nói của
chiến sĩ và quần chúng nhân dân
xúc của tác phẩm,
chia
bố
cục?
+
Phần
1: 4 câu đầu giới thiệu cảnh Hương Sơn.
tham
gia
phong
trào
cách
mạng
- GV hỏi:

+ HS trả lời - Quan niệm thơ văn+ là
Phần
câubén
tiếpchiến
tả cảnh
vũ 2:
khí10sắc
đấuHương
chốngSơn
kẻ
Tìm một
- GV chốt
+
Phần
3:
còn
lại
suy
niệm
của
tác
giả
trước cảnh đẹp
số
điểm thù dân tộc và là phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu
Hương Sơn
khác biệt nước.
- GV tổ chức- HS
thảo
luận

để
3. Phân
Nội dung: tấn công
kẻ thùtích
và bọn tay sai thể hiện khát
giữa
nắm những nét
đặcđộc
sắclập
vềdân
nội tộc,
a)Phần
1: yêu nước nồng nàn vầ niềm
vọng
tinh
thần
truyện
dung và nghệ
thuật của bài - Cách giới thiệu:
trung đại tin vào tương lai chiến thắng tất yếu của các mạng.
trong từng phần?
+ từ cảm hứng “Bầu trời cảnh Bụt” đẹp thần tiên, thoát
và truyện - Các tác giả tiêu biểu: PBC, PCT, HCM.
*Gợi mở:
thanh
tịnh
u nhã,
đậm ý vị thiền
- Quá trình hiện đạitục
hóanhưng

gắn liền
với
quá
trìnhtrong
cách trẻo
mạng
hiện đại?
+ Phần 1: Cảnh
Hương
Sơn
+
ao
ước
của
người
xưa
“Thú
Hương
Sơn
ao ước”
+ HS trả hóa
được giới thiệu
nhưxét:
thếVềnào,
+ hình
thực đang
bàyhướng
ra trước
*Nhận
đại thể,

các ảnh
bộ phận,
các xu
vănmắt
học
lời
hiện lên với vẻcóđẹp
ra
sao?
+
từ
ý
kiến
đánh
giá
xếp
hạng
của
người
xưa.
sự
khác
biệt

đấu
tranh
nhau
về
khuynh
hướng,

quan
- GV chốt
+ Phần 2: Vẻ điểm
đẹp đó
được
hiện
- Nghệ
tả: không hoàn toàn
nghệ
thuật
nhưng
trongthuật
thựcmiêu
tế chúng
lên cụ thể ở phần
này?
Nhận
xét
+
Điệp
từ:
non
non
cách biệt mà có sự ảnh hưởng qua lại. nước nước mây mây
về nghệ thuật?3. Văn học phát triển
+ Câuvới
hỏi một
tu từ:tốc
gợi độ
trí tòhết

mò.sức nhanh
+ Phần 3: Từ chóng
việc cảm nhận vẻ
Cảnh Hương Sơn đẹp hứa hẹn nhiều thú vị và hấp
đẹp của Hương- Biểu
Sơn, hiện:
tác giả bộc dẫn có cái thế riêng của nó. Cảnh đó không chỉ đơn
lộ suy nghĩ thế+nào?
thuầntác
nhưgiả,
mộttácthắng
cảnh
bất Thanh
kỳ mà đã
từ góc độ vẻ đẹp
sự phát triển số lượng
phẩm
(Hoài
+ HS trả lời tuiyển 169 bài của 45thoát
tục
thanh
cao,
pha
màu
tôn
giáo,
nhà thơ trong đó có nhiều nhà thơ lớn,thiêng liêng, có
- GV nhận xétông
tổngcho
hợpbiết số lượngcáimàthế

củađã
một
không gian nhiều tầng, cao
mình
đọcquần
hơn thể
rất nhiều)
thấp
trập
trùng,
chen
lẫn
non
nước
với mây, nó hứa
+ Sự hình thành đổi mới các thể loại văn học (từvới
chỗ
chưa
hẹnthời
đang
phong
vẻ rộ
đẹp
kỳ loạt
thú ở trong .
có văn xuôi tiếng Việt
trung
đại giữ
đến nhiều
việc nở

một
b)Phần
2:
các tác giả tác phẩm tiêu biểu)
*4 tác
câugiả
đầu:
+ Độ kết tinh ở những
tác phẩm tiêu biểu “Chưa bao
Giới
thiệu
nét đẹp độc đáo thứ nhất: vẻ đẹp của
giờ ...Thế Lữ” (Hoài Thanh)
không khí thần tiên thoát tục.
Năm học 2016 – 2017
- GV lấy
thơ Xuân
Diệu



để chứng
mình.
Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
+ Hình ảnh: Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái., lững lờ
cá nghe kinh tất cả thiên nhiên chìm đắm vào không
- Nguyên nhân:
khí đại
của Hương Sơn, không khí mang đậm ý vị thiền
+ sự thúc bách của thời

tannền
vàovăn
rừng
mơ,
+ sức sống nội tại của
học
dânhòa
tộcvào suối Yến.
+
Âm
thanh:
tiếng
chày
kình
không phải âm thanh
+ sự thức tỉnh của cái tôi cá nhân
của một
tiếng
chuông
mà sống
âm thanh của tiếng gõ mõ lớn,
+ văn chương trở thành
nghề
để kiếm
tiếng

từ
một
chùa
am

nàonền
xa vắng.
sự vận động tự thân của
văn học
- GV hỏi: + Nhân tố quyết định:
+
Dáng
điệu
của
người
xưa
khi
cảm
nhận cảnh: Khách
nhân góp phần làm cho tiến trình phát
Văn học dân tộc, cái Tôi cá tang
hải
giật
mình
trong
giấc
mộng
tộc diễn ra nhanh chóng. Bởi lẽ nghệ dáng điệu say
thời
kỳ triển của văn học dân
sưa
mê đắm
trong
saynhân,
vì cảnh

nhưng đồng thời
tiếng
nói của
cáicảnh,
Tôi cá
là sản
này bao thuật bao giờ cũng là
còn sĩ,
sayviệc
vì đạo,
dường cái
nhưTôi
muốn
rũ ra
bỏ bụi bặm đời
giải phóng
đã tạo
gồm mấy phẩm của cá nhân nghệ
thường
hòa
vào
cảnh
để
trở
nên
tinh
khiết
thánh thiện
đẩy tự do sáng tạo
bộ phận? một động lực mới thúc

hơn.cúa văn học Việt Nam từ đầu thế
phân hóa II- Thành tựu chủ yếu
- Nghệ
thuật:
kỷ XX đến cách mạng
tháng
Tám 1945
thành
+
Từ
láy:
thỏ
thẻ, lững lờ.
những xu 1.Nội dung tư tưởng+ Biện pháp: đối, đảo
- - Văn học thời kỳ này kế thừa và phát triển hai truyền
hướng
Gợi và
không
tâm
linhđạo
huyền ảo, không khí linh
yêu nước
chủ khí
nghĩa
nhân
nào?
Vì thống lớn chủ nghĩa thiêng
dường
như
thoát

tục.
thần dân chủ
sao có đặc - Đóng góp nổi bật là*6tinh
câu
tiếp:
điểm này? + Chủ nghĩa yêu nước:
Nét
đẹp
độc đáo
thứ hai:
đẹp của
• Thời trung đại: trung quân
ái quốc,
yêuvẻnước
gắn một quần thể
Căn
cứ
hùng

nhiều
tầng
vừa
thiên
tạo,
vừa nhân tạo,
liền với yêu vua
vào
đâu
nhiều màu sắc đường nét
• thời kỳ hiện đại: yêu nước gắn liền với yêu dân

mà phân
+ Hình ảnh: suối, chùa, hang, động, giếng Giải Oan,
(PBC), lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tnh thần quốc tế
chia như
đền Cửa Võng, am Phật Tích, chùa Tuyết
vô sản.
vậy?
+ Màu sắc: đá ngũ sắc long lanh, hang lồng bóng
đạo: tinh thần dân chủ đem đến cho
+ HS suy + Chủ nghĩa nhân nguyệt
truyền
thống
nhân
đạo
những nét mới:
nghĩ và trả
+ Từ láy: Thăm thẳm, gập ghềnh.
 quan tâm tới con người bình thường trong xã hội
lời
+ Thủ pháp liệt kê: “này”
 khát vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân
- GV chốt
Vẻ đẹp của một quần thể trập trùng cao thấp,
 đề cao vẻ đẹp hình thức phẩm giá và phát huy cao độ
nhiều tầng, vừa kỳ vĩ, vừa bí hiểm, lung linh, huyền
tài năng của mỗi con người.
ảo, siêu thoát.
2.Nghệ thuật
c)Phần 3:
- thể loại: kết tinh ở truỵện ngắn và tiểu thuyết

- - suy nghĩ của nhà thơ về chuyện giang sơn Tổ quốc.
+ Tiểu thuyết: dựng truyện tự nhiên, kết cấu linh hoạt, tính
+ Câu hỏi tu từ
cách nhân vật là trung tâm của tác phẩm, đời sống nội tâm
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”
nhân vật được chú trọng, xây dựng thành công những nhân
Suy ngẫm về thiên nhiên gấm vóc, mà Hương Sơn
vật điển hình (điển hình nghệ thuật)
chỉ là một, trăn trở về chủ quyền đất nước, tấm lòng
+ Truyện ngắn: phong phú, đặc sắc, có những kiệt tác.
yêu nước được gửi gắm một cách kín đáo.
+ thể loại khác: phóng sự, kịch, tùy bút với nhiều tác phẩm
- GV hướng dẫn HS tổng kết tác III- Tổng kết
có giá trị đỉnh cao.
phẩm.
1.Nội dung:
+ thơ ca: phá bỏ những quy phạm chặt chẽ, ước lệ của thơ
- Vẻ đẹp của Hương Sơn cảnh đẹp thần tiên mang màu
trung đại, giải phóng cái Tôi cá nhân, nhìn thế giới bằng cặp
sắc tôn giáo, một quần thể hùng vĩ của thiên tạo.
mắt xanh non, biếc rờn.
- Tấm lòng yêu thiên nhiên và yêu nước sâu kín của
+ Lý luận phê bình văn học: đạt được những thành tựu đáng
nhà thơ.
ghi nhận như Hoài Thanh, Hải Triều, Đặng Thai Mai, Vũ
2. Nghệ thuật:
Ngọc Phan...
- Tả cảnh đặc sắc
- Ngôn ngữ văn học: khẳng định vị trí của ngôn ngữ văn
xuôi tiếng Việt

III- Tổng kết
Năm học 2016 – 2017
- Văn học VN nửa đầu thế kỷ XX có vị trí quan trọng trong
tiến trình lịch sử văn học dân tộc, kế thừa tinh hoa của 10
thế kỷ văn học đồng thời mở ra một thời kỳ văn học mới-


đại thế giới.
Nêu
những đặc
trưng chủ
yếu án lớp
của 11- Môn Ngữ Văn
Giáo
hai
xu
hướng văn
- Thể hát nói: tạo nhạc điệu, cảm giác lâng lâng chơi
học?
vơi, khoan hòa dìu dặt.
+ HS trả
lời
DCủng
- GV
chốtcố- dặn dò
- Học thuộc hai bài thơ và nắm những nội dung chính
- Chuẩn bị bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
- GV mở
Erộng:
– Rút KN giờ dạy

+ VHLM:
Thơ của
CLV “Tôi
có chờ đâu

đợi
đâu....xuân
sang”
XD vượt
lên thực
tại bằng
một
cái
Tôi ham
sống “Ta
muốn ôm”
Nguyễn
Tuân
“Vang
bóng một
thời”
+ VHHT:
NTT,
VTP,
NCao

Năm học 2016 – 2017


- GV liên

hệ:
Chí
Phèo,
Giáo
lớp 11- Môn Ngữ Văn
LangánRận,
Binh Tư
tính cách
chịu ảnh
hưởng của
Tiết 24 - 24 hoàn cảnh.

25: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Nguyễn Đình Chiểu

A- Mục đích- yêu cầu
Giúp HS nắm được:
- GV
khái thức: - Nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả Nguyễn Đình Chiểu,
• Kiến
quát thân thế, sự nghiệp.
- GV hỏi:
- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài về người nông
Bộ nghĩa
phận
dân
sĩ, tiếng khóc bi tráng của người đứng tế.
văn
học
- - Những nét đặc sắc của thể loại văn tế.

này• cóKỹ
đặcnăng: Tìm hiểu một tác phẩm thuộc thể loại văn tế
điểm
• gì?
Giáo dục: Ý thức trân trọng những di sản mà cụ Đồ Chiểu để lại, vẻ đẹp của
+ HSnhững
trả người nông dân nghĩa sĩ, đồng cảm trước những mất mát đau thương của
lời dân tộc.
- GV
chốtviệc chuẩn bị của thầy và trò
BCông
GV
- Thầy: liên
SGV, SGK, giáo án, các tài liệu tham khảo
- hệ:
Trò: SGK, vở soạn
văn và tiến trình tiết dạy
C-Thơ
Nội dung
PBC
Bước“Ba
1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số và bài cũ của HS (5 phút)
tấc
CH: Đọclưỡi
bài thơ “Chạy giặc” và phân tích tâm trạng của nhà thơ trước cảnh chạy giặc.
màBước
gươm
2: Nội dung dạy học
mà súng.
Nhà cầm

quyền
trông gió
cũng oai
ghê. Một
ngòi lông
vừa trống
vừa
chiêng.
Cửa dân
chủ khêu
đèn thêm
sáng chói”
- GV khái
quát
- GV hỏi:
Những
biểu hiện
của
sự
phát triển
nhanh
chóng của
văn học ở
giai đoạn
này?

Năm học 2016 – 2017


lời


Hoạt
- GV động
chốt của thầy và trò

- - GV
GV vào
liên bài: Nguyễn Đình
Chiểu

người
cho
văn
hệ: án lớp
Giáo
11- mở
Mônđầu
Ngữ
Văn
học
giai
đoạn
nửa
cuối
thể
kỷ
“Trong
XIX,
là thơ
nhà thơ tiêu biểu nhất

lịch sử
cho
dòng
ca VN...văn học yêu nước
chống
chưa Pháp.
bao Tên tuổi của ông
tượng
trưng
giờ người cho lòng yêu nước
Việt
giai đoạn nửa cuối thế
ta Nam
thấy
kỷ
XIX
đặc
xuất hiện biệt là tượng trưng
cho
lòngmột
yêu nước của nhân dân
cùng
miền
Nam.
lúc
hồn Thơ văn của ông là
những
thơ trang
rộng bất hủ ca ngợi cuộc
chiến

đấu
mở nhưoanh liệt của nhân
dân
Thế chống
Lữ, bọn xâm lược
phương
Tây ngay khi buổi đầu
mơ màng
chúng
đặt
như Lưuchân lên đất nước ta.
Một
trong
Trọng
Lư,những tác phẩm xuất
sắc
nhất
hùng của ông đó là “Văn tế
nghĩa
Cần Giuộc”
trángsĩ như
- Huy
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
những
Thông,nét chính về cuộc đời và
sựtrong
nghiệp thơ văn
- sáng
GV hỏi:
nhưNêu những đặc điểm

chính
về thời đại?
Nguyễn
+Nhước
HS trả lời
- Pháp
GV chốtảo
não như
- Huy
GV Cận,
hỏi: Cuộc đời Nguyễn
Đình
Chiểu
quê mùa có điểm gì đáng chú
ý?như
+Nguyễn
HS phát biểu
- Bính,
GV chốtkỳ
dị
như
Chế Lan
Viên, và
thiết tha
rạo
rực
băn khoăn
như Xuân
Diệu” (Thi
nhân Việt

Nam),
bằng con
mắt xanh
của
nhà
phê bình
“luôn lấy
hồn tôi để
hiểu hồn
- người”
GV liên hệ:
+HThanh
ông được coi là “Thư sinh
giết
bằng ngòi bút”
đã giặcphát
+hiện
chủ tịch Bến Tre là MisenPông
sông
những
đặcđã ba lần đến tận nhà
thăm
mà ông không chịu ra
điểmhỏigắn
tiếp. Bằng những lời khảng

Nội dung dạy học
Phần một: Tác giả

I- Cuộc đời

* Thời đại
- một thời kỳ “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc + - - Thực dân Pháp xâm lược
+ Triều đình nhà Nguyễn ban đầu đứng về nhân dân
chống giặc sau đó đầu hàng cắt đất cho thực dân
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.
*Cuộc đời- con người tác giả:
- 1822- 1888), tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ Hối
Trai.
- Cuộc đời:
+ 1843: đỗ tú tài
+ 1846: ra Huế học, chuẩn bị vào thi Hội thì nhận
được tin mẹ mất bỏ thi về chịu tang mẹ (1849), bi đau
mắt rồi bị mù
+ Mở trường dạy học, sáng tác thơ văn được nhân
dân yêu mến kính trọng, cùng các lãnh tụ nghĩa quân
bàn mưu tính kế đánh giặc, kiên quyết khước từ mọi
dụ dỗ của Pháp.
Nhận xét: cuộc đời mang bi kịch riêng của cá
nhân đồng thời mang bi kịch chung của thời đại, cuộc
đời làm tôn lên vẻ đẹp của con người.
- Con người: nhân cách cao đẹp, có ý chí nghị lực phi
thường, vượt lên số phận.
+ Lòng yêu nước thương dân sâu sắc, tinh thần kiên
định khảng khái, bất khuất hiên ngang.

Năm học 2016 – 2017


giả cùng
nở

rộ
trongán lớp 11- Môn Ngữ Văn
Giáo
phong trào
thơ Mới.
Đây

một
DCủngthời
cố- dặn dò
triển
- phát
Qua bài
văn tế này, em hiểu thêm gì về thơ văn của cụ Đồ Chiểu.
- vượt
Chuẩnbậc
bị bài “Thực hành về thành ngữ, điển cố”
“một năm
có Rút
thể KN
kể giờ dạy: Sử dụng nhiều VD trong sáng tác trc và sau NĐC để làm nổi bật
Enhư tượngbangười nông dân nghĩa sĩ trong bài văn tế.
hình
mươi năm
của
người”
- GV hỏi:
Vì sao lại
có sự phát
triển với

tốc
độ
mau
lẹ
như vậy?
+ HS trả
lời
- GV chốt

- GV hỏi:
Giai đoạn
này
đạt
được
những
thành tựu
nào về mặt
nội dung?
+ HS trả
lời
- GV chốt

- GV liên
hệ: PBC
“Dân

dân nước,
nước

nước

dân”,
HCM, Tố

Năm học 2016 – 2017


kêu
gọi
toàn quốc
kháng
Giáo
án lớp 11- Môn Ngữ Văn
chiến”
XD “làm
sao sống
được mà
không
yêu...nào”

Tiết 25: Thực hành về thành ngữ, điển cố.

A- Mục đích- yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: nâng cao hiểu biết về thành ngữ, điển cố và tác dụng biểu đạt của
chúng, đặc biệt trong văn bản văn chương.
• Kỹ năng: rèn luyện cách sử dụng và cảm nhận giá trị của thành ngữ và điển cố.
• Giáo dục: Ý thức sử dụng thành ngữ và điển cố trong những hoàn cảnh hợp lý
B - Công việc chuẩn bị của thầy và trò
- Thầy: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, giáo án
- Trò: SGK, vở soạn

C- Nội dung- tiến trình tiết day
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, vở soạn của HS (5 phút)
CH: Phân tích vẻ đẹp của những người nông dân nghĩa sĩ được nói tới ở phần 2 của tác
phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”?
Bước 2: Tổ chức dạy học

Hoạt động của thầy và
trò

Nội dung dạy học

- GV hướng dẫn HS ôn tập lại
khái niệm thành ngữ, điển cố
+ HS nhớ lại và trả lời
- GV chốt

I- Ôn tập
1. Thành ngữ: là những ngữ cố định khi sử dụng trong
câu, thường không có sự thay đổi về hình thức cấu tạo,
tương đương về nghĩa, về vai trò ngữ pháp với một từ
hoặc một cụm từ tự do
- Đặc điểm:
 tính hình tượng: luôn được xây dựng băng các
hình ảnh cụ thể
 nghĩa khái quát: tuy sử dụng những hình ảnh cụ
thể nhưng thành ngữ lại có mục đích nói về
những điều có tính khái quát cao, có chiều sâu
và bề rộng. Vì vậy nghĩa của thành ngữ thường
mang tính triết lý sâu sắc, thâm thúy và hàm súc.
 Tính biểu cảm: mỗi thành ngữ thường có sắc thái

biểu cảm, thể hiện cả thái độ đánh giá và tình
cảm của con người
 Tính cân đối: có thể có vần.
2. Điển cố
- Là những sự việc hay câu chữ trong đời sống hay sách
vở đời trước được người đời sau dẫn ra trong thơ văn để
biểu hiện một ý nào đó.
+ Không có tính chất cố dịnh về cấu tạo
- Đặc điểm:
 hình thức ngắn gọn: (gồm 1 từ hay một cụm từ)
nhắc gợi được sự kiện
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
 nội dung ý nghĩa hàm súc, sâu xa, ý vị thâm
thúy.
 muốn sử dụng và lĩnh hội đòi hỏi phải có vốn
sống vốn tri thức văn hóa sâu rộng
- GV yêu cầu HS làm các bài
tập trong SGK
II- Luyện tập
+ HS thực hiện
1. Bài 1:
- GV nhận xét, tổng hợp
- Thành ngữ:
+ ”Một duyên hai nợ”: một mình phải đảm đương
công việc gia đình để nuôi cả chồng và con
+ ”Năm nắng mười mưa”: vất vả cực nhọc, chịu đựng
dãi dầu mưa nắng.

- So sánh:
+ Thành ngữ có cấu tạo ngắn gọn, ổn định cô đọng,
đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội
dung có ý nghĩa khái quát và tính biểu cảm .
+ Các thành ngữ trên phối hợp với cả các cụm từ có
dáng dấp thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước
để khắc họa hình ảnh một người vợ tần tảo, đảm đang
tháo vát trong công việc gia đìn. Cách biểu hiện rất ngắn
gọn nhưng nội dung lại được thể hiện đầy đủ.
2.Bài 2:
- Thành ngữ:
+ “Đầu trâu mặt ngựa”: lũ người đã biến dạng về
nhân hình, tha hóa về nhân tính, của bọn quan quân đến
nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị nghi oan.
+ “Cá chậu chim lồng”: cảnh sống tù túng chật hẹp
mất tự do.
+ “Đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do,
ngang tàng không chịu khuất phục bất cứ quyền uy nào
khí phách hảo hán ngang tàng của Từ Hải.
*Nhận xét: hình ảnh cụ thể nhưng có giá trị biểu cảm,
thể hiện sự đánh giá với điều được nói đến.
3. Bài 3:
- Điển cố:
+ “Giường kia”: Trần Phồn đời hậu Hán dành cho bạn
là Tử Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về
lại treo giường đó lên.
+ “Đàn kia”: Chung Tử Kỳ nghe đàn của Bá Nha mà
hiểu được ý nghĩa của bạn. Do đó, sau khi bạn chết, Bá
Nha treo đàn lên, không gảy nữa, vì cho rằng không có
ai hiểu được tiếng đàn của mình.

*Nhận xét: điển cố hàm súc, tình ý sâu sắc đó là tình
bạn keo sơn thắm thiết giữa hai người.
4. Bài 4:
- Điển cố:
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
+ “Ba thu”: Kinh Thi có câu “Nhất nhật bất kiến như
tam thu hề” (một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba
thu) câu thơ trong truyện Kiều muốn thể hiện tâm trạng
của Kim Trọng: tương tư, nhung nhớ.
+ “Chín chữ”: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao
của cha mẹ đối với con cái là sinh, cúc, phủ, súc,
trưởng, dục, cố, phục, phúc
Thúy Kiều muốn ca ngợi công lao của cha mẹ đối
với mình, trong khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp
được cha mẹ.
+ “Liễu Chương Đài”: gợi chuyện xưa của người đi
làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu “Cây liễu ở
Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không hay là
tay kẻ khác đã vịn bẻ mất rồi”, dẫn điển cố này, Thúy
Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng
đã thuộc về người khác mất rồi.
+ “Mắt xanh”: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp
bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp
bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt), dẫn điển cố này,
Từ Hải muón nói với Thúy Kiều rằng chàng biết TK ở
chốn lầu xanh, hàng ngày phải tiếp khách làng chơi
nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai

Muốn đề cao phẩm giá của nàng.
5. Bài 5:
- Thành ngữ:
+ “Ma cũ bắt nạt ma mới”: người cũ cậy quen biết
nhiều mà lên mặt bát nạt dọa dẫm người mới đến, có thể
thay bằng: bắt nạt người mới đến.
+ “Chân ướt chân ráo”: vừa mới đến còn lạ lẫm.
+ “Cưỡi ngựa xem hoa”: làm việc qua loa, không đi
sâu đi sát, không tìm hiểu thấu đáo kỹ lưỡng giống như
người cưỡi ngựa, thì không thể ngắm kỹ vẻ đẹp của
bông hoa.
*Nhận xét: nếu thay bằng các từ ngữ thông thường
tương đương thì có thể hiểu được phần nghĩa cơ bản
nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm mất đi tính hình
tượng, sự diễn đạt có thể dài dòng.
6.Bài 6: Đặt câu:
- Cô ấy vừa ở cữ “mẹ tròn con vuông” thật tốt.
- Nó cứ tỏ ra “trứng khôn hơn vịt”
- Sĩ tử “nấu sử sôi kinh”
- Những kẻ lòng lang dạ thú thì đời nào mà chẳng có.
- Có tiền thì thường vẽ nhiều chuyện bởi vì “phú quý
sinh lễ nghĩa” mà.
- Tôi đã “đi guốc trong bụng” nó rồi.
- Nhà thì nghèo thế mà vẫn “con nhà lính tính nhà
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
quan”
- Trong gia đình có điều gì thì cần “dĩ hòa vi quý” làm

trọng.
7. Bài 7:
- Tôi phát hiện ra điểm yếu của nó rồi như Hecquyn
từng phát hiện ra “gót chân A- sin”
- Nó đang làm một công việc vô bổ như kiểu “đẽo cày
- GV thuyết trình: Khi sử dụng giữa đường”
thành ngữ hay điển cố cần tìm - Tuổi 17 sức khỏe thật phi thường khác nào “sức trai
hiểu ý nghĩa và cách dùng của phù đổng”.
những thành ngữ, điển cố đó.
- Cuộc sống hiện đại bây giờ đâu có thiếu những thằng
Sở Khanh.
D- Củng cố - dặn dò
- Chuẩn bị bài “Chiếu cầu hiền”
E – Rút KN giờ dạy: Cho HS chơi ô chữ về thành ngữ, điển cố để bài dạy thêm sinh
động.

Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn

Tiết 25- 26: Chiếu cầu hiền
Ngô Thì Nhậm
A- Mục đích- yêu cầu
Giúp HS nắm được:
• Kiến thức: - Hiểu được tầm tư tưởng của vua Quang Trung mang tính chiến lược,
chủ trương tập họp nhân tài để xây dựng đất nước, một nhân vật kiệt xuất trong
lịch sử nước ta.
- nhận thức được tầm quan trọng của nhân tài.
- đặc điểm của thể loại chiếu- một thể văn nghị luận thời trung đại.

• Kỹ năng: tìm hiểu một tác phẩm thuộc thể chiếu.
• Giáo dục: nhận thức đúng đắn về vai trò và trách nhiệm của người trí thức đối với
công cuộc xây dựng đất nước.
B - Công việc chuẩn bị của thầy và trò
- Thầy: SGV, SGK, giáo án
- Học sinh: SGK, vở soạn.
C- Nội dung và tiến trình tiết dạy
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số, vở soạn của HS ( 2 phút)
Bước 2: Nội dung dạy học

Hoạt động của thầy và
trò
- GV vào bài: Chúng ta đã từng
được tiếp xúc với thể chiếu qua
bài văn nghị luận “Thiên đô
chiếu” (Lý Công Uẩn), mở đầu
triều đại thời Lý thế kỷ X. Tám
thế kỷ sau, sau khi đại thắng
quân xâm lược Mãn Thanh vua
Quang Trung Nguyễn Huệ đã
bắt đầu kế hoạch xây dựng đất
nước, củng cố triều đại mới.
Nhà vua đã sai Ngô Thì Nhậmmột danh sĩ Bắc Hà thảo tờ
chiếu cầu hiền với mục đích
thuyết phục mời gọi những
người hiền tài ra giúp nước,
chấn hưng đất nước.
- GV hỏi: Nêu những nét chính
trong cuộc đời của Ngô Thì
Nhậm?

+ HS trả lời
- GV chốt

Nội dung dạy học

I- Tác giả- tác phẩm
1.Tác giả
- Ngô Thì Nhậm (1746- 1803), quê trấn Sơn Nam nay
là Thanh Trì Hà Nội
+ Là người đỗ tiến sĩ, từng làm quan dưới triều Lê Trịnh.
+ Là một sĩ phu Bắc Hà đi theo phong trào Tây Sơn
được Quang Trung trọng dụng. Ông có nhiều đóng góp
cho triều đại Tây Sơn. Nhiều văn kiện giấy tờ quan
trọng của nhà Tây Sơn đều do ông soạn thảo.
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
2.Tác phẩm
- Hoàn cảnh: Chiếu cầu hiền của vua Quang Trung do
- GV hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng NTN viết thay vào khoảng năm 1788- 1789 nhằm
tác?
thuyết phục sĩ phu Bắc Hà tức các trí thức của triều đại
+ HS xác định
cũ (Lê- Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.
- GV chốt

- GV mở rộng: Nội chiến liên
miên và sự phân chia đàng
trong- đàng ngoài đã để lại

trong quan niệm của các sĩ phu
Bắc Hà suy nghĩ rằng Nam Hà,
khi chúa Trịnh ngày càng lấn át
quyền vua Lê, Quang Trung đã
ra Bắc “phù Lê diệt Trịnh”
(1786), rồi sau đó là cuộc hành
quân thần tốc đánh thắng quân
Thanh, dẹp yên thù trong giặc
ngoài, thống nhất đất nước, lập
ra triều đại Tây Sơn. Nhiều nhà
nho sáng suốt đã ủng hộ Tây
Sơn, trong đó có tác giả bài
chiếu cầu hiền. Tuy nhiên,
không ít những nhà nho, do
quan niệm đạo đức bảo thủ,
không nhận thấy chính nghĩa và
sứ mệnh lịch sử của phong trào
Tây Sơn đã bất hợp tác, thậm
chí chống lại. Tình hình đó đặt
ra một yêu cầu chiến lược là
cần thuyết phục trí thức Bắc Hà
hiểu đúng những nhiệm vị xây
dựng đất nước mà Tây Sơn
đang tiến hành để họ ra cộng
tác, phục vụ triều đại mới.
- GV hỏi: Tác phẩm được viết
theo thể loại nào? Đặc điểm của
thể loại đó?
+ HS trả lời
- GV nhận xét tổng hợp


- Thể loại: thể chiếu
+ Là một thể văn nghị luận chính trị thời trung đại do
nhà vua ban hành
+ Được viết bằng văn vần hay văn xuôi hoặc văn biền
ngẫu
+ Văn phong trang trọng lời lẽ tao nhã, rõ ràng
Xuống chiếu cầu hiền là một truyền thống văn hóa
- chính trị phương Đông.

Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn

- GV liên hệ: chiếu dời đô (Lý
Công Uẩn), di chiếu (Chiếu để
lại trước khi chết- Lý Nhân
Tông)
- Năm 1429 Lê Lợi xuống
chiếu hạ lệnh cho các đại thần
văn võ, công hầu đại phu phải
tiến cử người hiền tài và cho
phép những người hiền tài tự
tiến cử.
- GV hỏi: Nhìn vào nhan đề, ta
thấy trong bài chiếu này, tại sao
nhà vua người có quyền cao
nhất không lệnh, gọi mời mà
phải cầu?

+ HS suy nghĩ và trả lời
- GV chốt

- Nhan đề: “cầu” bởi vì đối tượng ở đây là các bậc
hiền tài- những nhà nho đã từng phụng sự nhà Lê nên
khi triều Lê sụp đổ triều Tây Sơn lên thay vốn mang
nặng tư tưởng Nho giáo và nhân cách nhà nho “tôi
trung không thờ hai chủ”, những sĩ phu Bắc Hà đó là
những người có tài năng và đầy lòng tự trọng do vậy
vua Quang Trung phải “cầu hiền”.

II- Đọc- hiểu văn bản
- GV yêu cầu HS đọc tác phẩm 1.Đọc
và chú ý giọng đọc rõ ràng,
mạch lạc các phần lập luận của
bài chiếu, tình cảm của người
xuống chiếu lời lẽ nhún nhường
tâm huyết mềm dẻo giàu sức
thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
+ HS đọc
- GV chốt
- GV hỏi: Tác phẩm có thể chia 2.Bố cục
làm mấy phần?Nội dung của
từng phần?
- 3 phần:
+ HS trả lời
+ Phần 1: (đoạn 1) Thiến tính, vai trò của người hiền
- GV chốt
tài
+ Phần 2: (đoạn 2, 3, 4) Cách ứng xử của người hiền

tài và tâm nguyện của nhà vua
+ Phần 3: (đoạn 5, 6) Con đường để người hiền tài
cống hiến cho đất nước và lời khích lệ của nhà vua.
- GV hỏi: Ở phần đầu, tác giả
đã nêu ra một quy luật đó là gì?
Dựa trên cơ sở nào?
+ HS trả lời
- GV nhận xét tổng hợp

3.Phân tích
a)Phần 1:
- Nguyên lý: lời khẳng định người hiền xuất hiện ở trên
đời thì như ngôi sao sáng trên trời cao, là tinh hoa tinh
túy của non sông
Khẳng định và trân trọng vai trò cũng như tài
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
năng của người hiền tài.
Khẳng định quy luật người hiền- ngôi sao sáng chỉ
có thể phát huy được tác dụng và tỏa ánh sáng nếu biết
chầu về ngôi sao Bắc thần- một hình ảnh biểu trưng
cho thiên tử.
Sự khẳng định còn mạnh mẽ hơn khi tác giả đặt ra
giả thiết để từđó phủ nhận thái độ quay lưng lại với
thời cuộc là đi ngược lại ý trời, đi ngược lại lẽ tự nhiên
“Nếu như ...người hiền vậy”
+ cơ sở: dựa vào quy luật, lẽ tất yếu của tự nhiên “Mọi
sao trên trời đều chầu về sao Bắc thần, ngôi sao đặc

biệt nằm ở vị trí trục quay của trái đất. Đạo người, luật
người phải phù hợp với đạo trời, luật trời.
Thuyết phục về lý vừa thuyết phục về tâm linh
- GV hỏi: Nhận xét về nghệ “Thiên nhân nhất thể”
thuật lập luận?
*Nghệ thuật:
+ HS trả lời
- Các từ ngữ nói về không gian: trời đất, sao, gió mây
- GV chốt
diễn tả không gian vũ trụ hàm chứa ý nghĩa trọng đại
của người hiền tài theo triết lý tam tài: thiên- địa- nhân
nhất thể, để nói về mối quan hệ giữa người hiền và
thiên tử, là sứ mệnh thiêng liêng của người hiền.
- Hình ảnh: được rút ra từ Luận ngữ- cuốn sách kinh
điển của các nhà nho “hình ảnh ngôi sao Bắc thần”
hình ảnh thực nhưng cũng mang ý nghĩa tượng trưng,
tạo nên sức thuyết phục cao và tính chính danh cho
lời chiếu
- Kết cấu câu mang tính giả thuyết tăng sức nhấn mạnh
khẳng định “Nếu ... thì”
- GV yêu cầu HS khái quát hóa
Khẳng định thiên tính của người hiền.
+ HS khái quát
*Tiểu kết:
- đưa ra nguyên lý khẳng định thiên tính của người
hiền là cơ sở, điểm xuất phát cho lập luận của bài chiếu
cho thấy sự khéo léo trong cách thuyết phục của tác
- GV hỏi: Trong đoạn văn “từ giả.
trước đây...hầu chăng”, tác giả b)Phần 2:
đã sử dụng bao nhiêu điển cố,

điển tích? Nội dung và điểm
chung của những điển tích này?
+ HS xác định
- GV nhận xét và tổng hợp
- Các điển tích: có 9 điển tích điển cố được rút ra từ
trong sách vở:
 ở ẩn trong ngòi khe
 trốn tránh việc đời
 kiêng dè không dám lên tiếng
 gõ mõ canh cửa
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn

- GV hỏi: hai câu hỏi cuối trong
đoạn 3 đã thể hiện mục đích và
thái độ của đấng quân vương
thế nào? nhận xét về cách xưng
hô?
+ HS trả lời
- GV chốt

- GV dẫn dắt: Hiền tài ở thời
nào, xưa nay cũng cần có đóng
góp cho đời, song lúc này đang
là khi nhà vua và triều chính
thật sự cần có sự giúp sức của
người hiền tài.
- GV hỏi: Tác giả đã nêu ra

những khó khăn nào để tăng
sức thuyết phục cho lập luận?
Nhận xét về từ ngữ, giọng
điệu?
+ HS trả lời

 ra biển vào sông
 chết đuối trên cạn
 lẩn trốn
 ghé chiếu
 thời đổ nát
*Nhận xét: + 7 điển cố đầu nêu ra tình hình thời thế
trước đây hàm ý chỉ những người đi ẩn dật uổng phí tài
năng hoặc những người có ra làm quan nơi triều chính
nhưng còn nghi ngại kiêng dè, giữ mình là chính chưa
dám nói. Đó là một sự thực lịch sử nhưng điểm đáng
quý là ở chỗ nhà vua cho rằng đó chỉ là sự bất đắc dĩ,
sự nông nổi hoặc nhầm lẫn hoặc không thể ứng xử theo
cách khác.
+ Điển tích “ghé chiếu” thể hiện thái độ khiêm tốn sẵn
sàng chờ đợi và trọng dụng hiền tài của người xuống
chiếu .
+ Điển tích: “thời đổ nát” được đặt trong một câu hỏi
tu từ hàm ý tác động vào nhận thức của các bậc hiền
tài. Người hiền tài do đó phải tự nhận thức về cách ứng
xử chưa thỏa đáng của mình, thêm nể trọng vì những
điều đã được viết ra.
- Câu hỏi tu từ: mục đích để cho những người tài tự
nhận ra cách ứng xử chưa hợp lý của mình. Hỏi mà
ràng buộc, hỏi mà đồng thời cũng chỉ ra con đường để

thay đổi. Bởi lẽ, “trẫm ít đức” hay “thời đổ nát” đều
không phải là những gì đang được thể hiện trong thực
tế.
+ Hai câu hỏi thể hiện sự băn khoăn, suy nghĩ của
Quang Trung, thể hiện sự mong mỏi thực sự tha thiết
của nhà vua trông đợi các bậc hiền tài xứ Bắc, sự chân
thành, tình thế đã thay đổi, lịch sử đã sang trang
chỉ có một con đường duy nhất và hợp lý là đem tài
năng ra phục vụ triều đại mới.
- Cách xưng hô: “trẫm”- những người học rộng tài cao,
thể hiện ước nguyện, khao khát và tấm lòng chân thành
của vua Quang Trung khi ghé chiếu.

- Nêu những khó khăn của triều đại mới: hiền tài không
thể không ra tay gánh vác việc nước bởi lẽ đây là lúc
“trời còn tăm tối”, “đương ở buổi đầu của nền đại
định”, “công việc vừa mở ra”
 kỷ cương trong nước còn nhiều khiếm khuyết
Năm học 2016 – 2017


Giáo án lớp 11- Môn Ngữ Văn
- GV chốt

- GV yêu cầu HS khái quát hóa
+ HS khái quát

 việc biên ải chưa yên
 dân còn chưa hết mệt nhọc sau chiến tranh
 đức hóa của nhà vua chưa thấm nhuần.

có lẽ nào hiền tài lại khoanh tay đứng nhìn không
chịu giúp vua giúp nước. Vai trò của người hiền tài
càng quan trọng hơn khi nhà vua tự suy ngẫm thấy
những công việc nặng nề phải có sự tham chính của
nhiều bậc thức giả của nhiều bậc thức giả và tâm huyết
+ Nghệ thuật: hình ảnh “một cái cột không thể đỡ nổi
một căn nhà lớn” và nêu ra một thực tế “mưu lược một
người không thể dựng nghiệp trị bình”
- Nêu quy luật: cứ 10 nhà một ấp phải có người trung
thành, tín nghĩa- người hiền tài. Vậy trên dải đất nghìn
năm văn hiến rộng lớn như Bắc Hà đây nhất định phải
có nhiều bậc hiền tài. Đó là lẽ tất nhiên
Lời lẽ rất khiêm nhường tha thiết, thái độ chân thành
nhưng cũng rất thẳng thắn, kiên quyết lập luận chặt
chẽ, lôgíc và trí tuệ, tấm lòng đại trí đại nhân của vua
Quang Trung
- Từ ngữ: những từ ngữ hàm nghĩa không gian xã hội,
nơi cần người hiền tài thi thố tài năng, phụng sự cho
triều đình và đất nước nhân dân
thể hiện không
gian lớn tạo cảm giác trang trọng thiêng liêng cho lời
kêu gọi của bài chiếu.
*Tiểu kết:
- Đưa ra những luận điểm để làm cơ sở thuyết phục
những người hiền tài ra giúp nước.

- GV hỏi: Bài chiếu đã đưa ra c)Phần 3
những con đường nào để người - mở rộng nhiều con đường để người hiền tài có thể ra
hiền có thể ra giúp nước? Nhận giúp triều đại mới
xét về những chính sách đó?

 các bậc quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ tất
+ HS suy nghĩ và trả lời
cả đều có thể dâng thư bày tỏ về việc nước,
- GV nhận xét và tổng hợp
không sợ lời nói sơ suất mà bắt tội
 Cách tiến cử cũng rộng mở, dễ làm: tự mình
dâng thư tâu bày việc nước, do các quan văn
quan võ tiến cử, cho phép dâng sớ tự tiến cử.
- Ở biện pháp “tự tiến cử”, người viết chiếu tỏ ra
khá hiểu tâm trạng e ngại của những người tự tiến
cử khi đón ý “chớ hiềm vì mưu lợi mà phải bán
rao”
 tác giả cổ vũ những người có tài, có đức hãy
cùng triều đình chung vai gánh vác nhiệm vụ,
chung hưởng hạnh phúc lâu dài
các chính sách nêu ra cụ thể, dễ thực hiện thể hiện
tầm chiến lược lãnh đạo sâu rộng của vua Quang
Năm học 2016 – 2017


×