Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.5 KB, 139 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
----------------------------------------

NGÔ QUANG THẮNG

QUẢN LÝ HOAT ĐÔNG HOC TẢP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG sl QUAN TĂNG THIÉT GIÁP
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỎI MỚI GIÁO DUC

LUÂN VĂN THAC sĩ KHOA HOC GIÁO DUC
••••
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

----------------------------------------

HÀ NỘI - 2016


NGÔ QUANG THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG sĩ QUAN TĂNG THIÉT GIÁP
ĐÁP ỨNG YÊU CÀU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 0114

LUÂN VĂN THAC sĩ KHOA HOC GIÁO DUC
••••


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ HỒNG VINH

HÀ NỘI - 2016


3

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục này tôi đã nhận được sự giúp
đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng cám cm tới
Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cùng các thày
giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS
Phan Thị Hồng Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi. Cô đã tận tình chỉ bảo giúp tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời tri ân đến Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, các bạn đồng nghiệp, các
bạn sinh viên trường Sĩ quan Tăng thiết giáp, cùng gia đình, bạn bè và những người
thân yêu đã quan tâm động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông
tin, tư liệu để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn khó tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô
cùng đồng nghiệp.
Xỉn chân thành cảm ơn ỉ
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Quang Thắng



4
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm om và các thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn

Ngô Quang Thắng


5

MỤC LỤC
1.3.1.....................................................................................................................
1.3.2.

Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của sinh viên trường Sĩ quan Quân

Đội... 24
1.3.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến học tập của sinh viên trường sĩ quan

Quân đội... 26
1.1.

Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân

đội... 27

1.4.1.....................................................................................................................
1.4.2...........................................................................................................................
1.4.3.
PHỤ LỤC
1.4.4.DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.4.1. CBQL

1.4.9. HSSV

1.4.2. Cán bộ quản

1.4.4. Cán bộ công
nhân viên
1.4.6. Giáo dục Đào tạo
1.4.8. Hoạt động
học tập
1.4.10. Học sinh sinh
viên

1.4.11. sv

1.4.12. Sinh viên

1.4.13. SQ
1.4.15. SQ
TTG


1.4.14. Sĩ quan
1.4.16. Sĩ quan Tăng
thiết giáp

1.4.17. X
1.4.19.

1.4.18. Trung bình

1.4.3. CBC
NV
1.4.5. GDĐT
1.4.7. HĐH
T

1.4.5.


1.4.6. DANH MỤC BẢNG BIỂU, sơ ĐỒ
1.4.7............................................................................................................................
1.4.8............................................................................................................................


7
1.4.9. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.4.10. Việt Nam chúng ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp văn minh hiện đại và
hội nhập quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, một trong những nhiệm vụ cần tập trung
giải quyết là nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành Giáo
dục - Đào tạo là phải: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
người học hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội
dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ
và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục
nhân cách đạo đức lối sống tri thức, pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào
những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh....đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí vươn
lên...”(Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết sổ 29-NQ/TW ra ngày 04/11/2013).
1.4.11. Hơn thế nữa giáo dục và đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công cuộc giải phóng con người, xây dựng xã hội mới. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu
tư phát triển”. Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong thời kỳ mới, đòi hỏi công tác GD - ĐT phải được coi trọng đúng mức. Vì vậy
nâng cao chất lượng GD - ĐT là khâu then chốt quan trọng trong phát triển nền giáo
dục của Quốc Gia và Quân Đội.
1.4.12. Học sinh, sinh viên các trường Đại học Cao đẳng trên cả nước nói


8

chung và sinh viên, học viên các trường Đaị học, cao đẳng trong Quân đội nói giêng.
Có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước ta hiện
nay, đây là nguồn bổ sung cho lực lượng lao động xã hội có trình độ cao, là nguồn

nhân lực chủ yếu để phát triển đất nước, xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc.Trong
giai đoạn cách mạng nước ta hiện nay, bối cảnh quốc tế, tình hình khu vực và trong
nước còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp khó lường. Kẻ địch và các thế lực thù địch
vẫn không chịu từ bỏ âm mưu phá hoại nền độc lập tự chủ của nước ta, họa "thù
trong", "giặc ngoài" và nguy cơ chiến tranh vẫn đang là một thách thức lớn đối với
dân tộc. Do vậy, công tác giáo dục cho thế hệ trẻ đặc biệt là thanh niên quân đội hiện
nay là điều hết sức quan trọng và cần thiết bởi đây là lực lượng được Đảng, nhân dân,
đất nước tin cậy giao nhiệm vụ trực tiếp để bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
1.4.13. Trường sĩ quan Tăng - thiết giáp thuộc Binh chủng Tăng thiết giáp, Bộ
Quốc phòng Việt Nam. Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội Nhân dân Việt Nam là
1.4.14. một binh chủng trong tổ chức Quân đôi Nhân dân Viêt Nam, chịu trách nhiệm
tác chiến đột kích trên bộ và đổ bộ ('hải quân'), được trang bị các loại xe tăng, xe thiết
giáp, với hỏa lực mạnh, sức cơ động cao. Trong chiến tranh, lực lượng Tăng - Thiết
giáp đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi to lớn của dân tộc, khiến cho kẻ thù run sợ,
góp phần khẳng định sức mạnh của quân đội nhân dân Việt Nam trên trường quốc tế.
Ngày nay, đất nước hòa bình, tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, Bộ tư lệnh nói
chung và trường Sĩ quan Tăng - thiết giáp nói riêng lại tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cao
cả: Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho lực lượng quân đội nhân dân Việt
nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan chỉ huy chiến thuật tăng và thiết giáp cấp
phân đội, trình độ cử nhân quân sự, bậc đại học và cao đẳng. Trường được thành lập
ngày 22/ 06/ 1965. Năm 1998 Trường sĩ quan Tăng - thiết giáp được Bộ Giáo dục và
Đào tạo công nhận là Trường Đại học quân sự chuyên ngành chỉ huy tăng thiết giáp.
Trường có trọng trách lớn là đào tạo lực lượng sĩ quan chỉ huy chiến thuật Tăng và
Thiết giáp, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao trong quân đội, phục vụ cho
nhiệm vụ Quân sự của đất nước. Hiện nay Nhà trường đang từng bước đổi mới để đáp


9


ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và đào tạo. Nhà trường thường xuyên quan tâm đến
chất lượng Giáo dục và đào tạo, đổi mới phưcmg pháp giảng dạy, đặc biệt là công tác
quả lý hoạt động học tập. Trong thời gian qua Nhà trường đã quan tâm tổ chức quản
lý tốt hoạt động học tập của sinh viên. Từ đó, đã đem lại nhiều kết quả như đã biết
nghiên cứu khoa học và đã có nhiều sáng kiến, cải tiến trong học tập, kết quả học tập
đã được nâng lên ... Tuy nhiên, quá trình tổ chức các biện pháp quản lý hoạt động học
tập của sinh viên còn gặp những khó khăn, bộc lộ những hạn chế cũng như chưa được
quan tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao, mặt khác đảng nhà nước
đang từng bước đổi mới giáo dục thì công tác quản lý cũng phải đổi mới nâng cao để
đáp ứng được những đổi mới đó.
1.4.15. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các biện
pháp quản lí hoạt động học tập của sinh viên Trường sĩ quan Tăng thiết giáp để đưa ra
những biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường đáp ứng được những đổi
mới là một vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1.4.16. Từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề “Quản lí hoạt động học tập của
sinh viên trường Sĩ Quan tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
1.4.17. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập
của Sinh viên Trường Sĩ quan tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lí luận của quản lý hoạt động tập học của sinh viên trường
Sĩ Quan Quân Đội.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập ở Trường sĩ quan Tăng thiết
giáp.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ
Quan Tăng thiết giáp.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
1.4.18. Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ quan tăng



1
0
thiết giáp trong những năm gần đây
5. Giả thuyết khoa học
1.4.19. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Sĩ quan
tăng thiết giáp trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên,
quá trình triển khai các biện pháp này còn có những khiếm khuyết, hạn chế cần được
nghiên cứu tổng kết, rút kinh nghiệm, bổ sung, điều chỉnh.
1.4.20. Neu xây dựng được các biện pháp quản lí phù hợp đối với đặc điểm và
điều kiện hoạt động học tập của sinh viên thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
học tập của sinh viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phưctngpháp nghiên cứu lí luận
-

Phương pháp tổng quan lí luận để xây dựng tư liệu khoa học, tìm hiểu những
thành tựu lí luận đã có, quán triệt các văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo
dục và quản 11 giáo dục.

-

Phương pháp phân tích lịch sử-logic để đánh giá, chọn lọc những quan niệm,
quan điểm thích họp với đề tài.

-

Phương pháp tổng họp và khái quát hóa lí luận để xác định phương pháp luận,
hệ thống khái niệm và quan điểm khoa học, logic và khung lí thuyết của

nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-

Quan sát sư phạm: trên cơ sở quan sát đối tượng khảo sát dưới sự tác động của
các biện pháp quản 11 để đánh giá thực tiễn kết quả của các biện pháp đã triển
khai.

-

Điều tra xã hội học: trên cơ sở xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến của đối tượng
khảo sát, chọn mẫu khảo sát để thu thập số liệu, tư liệu và ý kiến về thực trạng

-

công tác quản 11HĐHT và ý kiến đánh giá về các giải pháp mà đề tài đưa ra.
Phương pháp chuyên gia.
6.3. Các phương pháp khác
1.4.21. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lý các thông

tin, số liệu thu được.


1
1
7. Cấu trúc của luận văn
1.4.22. Ngoài các phần: mở đầu; kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương, 12 tiết.
1.4.23. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động học tập của sinh viên

Trường sĩ quan Quân đội
1.4.24. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của trường sĩ quan
Tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.25.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường sĩ quan Tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


1.4.26. Chương 1
1.4.27. Cơ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG Sĩ QUAN QUÂN ĐỘI
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1.

Ở nước ngoài

1.4.28. Ở bất kỳ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ xã hội nào
cũng hết sức coi trọng giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy - học, coi nghề Dạy học là
nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt nhất của con người,
thậm chí có những thời điểm lịch sử, có những chế độ xã hội coi việc học tập chỉ có và dành
cho giai cấp thống trị, tầng lớp thượng lưu trong xã hội. Và nhờ đó, hoạt động dạy - học nói
chung, hoạt động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa
học, các nhà chính trị, các nhà quản lý hướng tới. Bởi giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu
trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó
là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng; và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành
động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi
quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống.

1.4.29. Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 - 1670) [17], người sáng lập ra hình
thức tổ chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết
học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu
cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về chế độ dạy học theo lớp
với hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận
dạy học hiện đại. Tư tưởng của J.A.Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà
sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau,
John Deway, Pextalodi, Disterverg, Usinxki... Theo J.J.Rousseau (1712 - 1778) [55], nhà sư
phạm người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho đời sống xã hội, sự chuẩn bị này
cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến “sự tự do” của đứa trẻ. Các
nhà giáo dục ở thế kỉ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterverg (1790-1886),
Usinxki (1824-1870)... đã nhấn manh cách làm cho người học giành lấy kiến thức bằng con


đường tự khám phá, tự tìm tòi.
1.4.30. John Dewey (1859 - 1925) [17], nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức
của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt
động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời,
xung quanh nỏ quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ỷ
nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh
1.4.31. Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) [53, tr. 152] đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao
giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có
làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh
tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những trì thức
1.4.32. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga
N.A.Rubakin (1862 - 1946) [44, tr. 10] đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức,

mở rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy
mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời. Đó chính là phương pháp tự
học.
1.4.33. Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã
gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập - Một kho báu tiềm ẩn” [44, tr. 10], báo cáo đã phân
tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
1.4.34. Trong cuốn sách Cách mạng học tập (1999), Cordon Dryden và Jeannette
Vos [44, ừ. 12] đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học
tập của bản thân (M: Mind set for success, A: Acquữe knowledge, S: Search out the
meaning, T: Trigger the memory, E: Exhibit, R: Reflect how to leam).Hoạt động học tập của
học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà tâm lý học trên thế giới nghiên cứu để đưa ra
những khái niệm và cơ chế của hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà tâm lý học tiêu
biểu nghiên cứu về lĩnh vực này như:
1.4.35. Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L.
Vưgốtxki, A.N. Léonchiev...
1.4.36. Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng: giáo dục


ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm huớng tới mục tiêu đào tạo những con nguời có
năng lục tụ quyết định. Trong tuơng lai gần, mỗi nguời học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tụ
học (self learning), tụ tổ chức (self organizing), tụ quyết định (self defining) và tụ phát triển
(self developing) [11, tr.87]
1.1.2.

Ở việt nam

1.4.37. Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phuomg pháp học tập hiệu
quả, vị trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành tụ học đạt kết quả...

1.4.38. Chủ tịch Hồ Chí Minh [1, tr. 90 - 91] - tấm guong sáng ngời về tụ học - đã
khuyên chúng ta “Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu cao tác
phong độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin
một cách mù quáng từng câu một trong sách, có vẩn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra
và thảo luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề ra 5 yêu cầu của quá trình tụ học:
1.4.39. Một là, Trong việc tụ học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích
học tập và xây dụng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? Học để sửa
chữa tu tuởng - Học để tu duỡng đạo đức cách mạng - Học để tin tuởng - Học để hành”.
1.4.40. Hai là, Phải tụ mình lao động để tạo điều kiện cho việc tụ học suốt đời.
1.4.41. Ba là, Muốn tụ học thành công phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập,
phải bền bỉ, kiên trì thục hiện kế hoạch đến cùng, không lùi buớc truớc mọi trở ngại.
1.4.42. Bốn là, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phuơng tiện, mọi hình thức
để tụ học.
1.4.43. Năm là, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thục hành đến đó.
1.4.44. Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) [51, tr. 101 - 103] đã tập trung luận
bàn về tụ học trong cuốn sách “Quá trình Dạy - Tụ học”, đua ra những trở lục cho việc học,
kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả cho rằng
mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm mọi”
trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi cách và học qua mọi
nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn luyện (tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện
chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác
giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy.


Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia đình trong việc dạy tự học
cho học sinh. Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] cũng đã khái quát chung về hoạt động học tập
- tự học của sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên”, tác giả đưa ra bản chất và đặc
điểm của hoạt động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và
các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động học tập - tự học của sinh viên.
1.4.45. Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến lược thúc

đẩy giáo dục phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở nhiều văn bản khác nhau:
Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng [62] đã chỉ rõ "... Từng bước ... bảo đảm điều
kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển
phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh
niên. Nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh ”.
1.4.46. Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 15 tháng 06 năm 2007 [11]
đã khẳng định “Phải đổi móri mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục
kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng
lực tự học, tự nghiên cửu, tự giải quyết vẩn đề, phát triển năng lực thực hành sảng tạo cho
người học
1.4.47. Định hướng về vấn đề tự học còn được quy định trong Luật giáo dục 2005
[15]: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực
hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
1.4.48. Cuốn sách “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ Linh và Lê Văn [34];
cuốn sách “Học tập cũng cần chiến lược” của Joe Landsberger [28]; cuốn sách “Phương
pháp học tập siêu tốc” của Bobbi Deporter & Mike Hemacki [13]... Nhìn chung, các tác
phẩm này đều đưa ra những cách thức, phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao
khi tiến hành hoạt động học tập.
1.4.49. Vấn đề học tập, tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được một số tác giả
chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:
-

về hoạt động học tập của sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng có các đề tài
như: “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao
đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [39]; “Một số biện pháp quản lý


của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư
phạm mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [47]...


về hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như: “Các

-

biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” của
Trần Bá Khiêm [30]; “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ
lên lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý, “
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học an ninh nhân dân”
của Văn Thị Như Ý....
1.4.50. Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của sinh
viên, chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở lý luận rất vững
chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trong trường Đại học còn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản
lý hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ quan Tăng thiết giáp chưa có tác giả nào nghiên
cứu, do đó, qua đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý
hoạt động học tập, từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ Quan Tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
1.2.

Một số khái niệm liên quan

1.2.1.

Hoạt động

1.4.51. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [56, tr. 20] thì: “Hoạt động
là tiến hành những việc làm cỏ quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định
trong đời sổng xã hội

1.4.52. Theo Phạm Minh Hạc [22, tr. 49] “Hoạt động là quá trình tác động qua lại
giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về
phía con người. Trong quả trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng
thời, thống nhất và bổ sung cho nhau
1.4.53. Như vậy, có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối
tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu
của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhung lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ
thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động


nhưng lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.
1.4.54. Hoạt động có một số đặc điểm sau:
-

Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt động là cái
con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong hoạt động học tập, sinh viên cần chiếm lĩnh
các tri thức khoa học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển nhân cách của
bản thân. Vì vậy, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập.

-

Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động chính là người thực
hiện hoạt động. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người. Ví dụ: giáo viên
là chủ thể của hoạt động dạy học, học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Tính
chất có chủ thể hoạt động trước hết biểu hiện trong tính tích cực của chủ thể. Trong
quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con người buộc phải huy động toàn bộ sức
mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí tuệ của mình, buộc phải huy động cao độ
để chiếm lĩnh nó. Tính chủ thể trước hết bao hàm tính tích cực, tính tích cực phát
triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê.


-

Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động lao động, người ta
dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao động giữ vai
trò trung gian giữa chủ thể và đối tượng lao động, tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt
động lao động.

-

Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích: Trong mọi hành động của con người,
tính mục đích nổi lên rất rõ rệt. Hoạt động của con người khác xa với hành vi của
động vật ở chỗ nó luôn có ý thức và có mục đích. Mục đích của hoạt động thường tạo
ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ

thể.
1.2.2.

Hoạt động học tập

1.4.55. Phạm Văn Đồng [1, tr. 102] cho rằng “Ở đại học chủ yếu là học phương
pháp. Neu anh tự vũ trang được một phương pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì
anh phải học mãi mãi”.
1.4.56. Theo Nguyễn Cảnh Toàn [50, tr. 71] thì “Học, cốt lối là tự học, là quá trình
phát triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của
mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con
người mình...”.


1.4.57. Phan Trọng Ngọ [40] thì “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi
trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể

đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một hoạt động
đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân”.
1.4.58. Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị [1, tr. 104] định nghĩa “Hoạt động học tập
ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm
mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và
có trình độ nghiệp vụ cao”.
-

Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng hoạt động học tập của sinh viên là sự
chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những tác động dạy. Chủ
thể của hoạt động học là trò, là tập thể những người được giáo dục. Đối tượng của
hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận thức và cải tạo
hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích của hoạt động học
là nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ
sở đó mà hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết
chung sống với những gì quy định sự tồn tại của bản thân người học. Phương tiện
của hoạt động học bao gồm những công cụ vật chất, những phương pháp và hình
thức tổ chức các hoạt động nhận thức, khoa học định hướng giá trị, hoạt động sản
xuất, chính trị xã hội, văn hoá thẩm mỹ, thể dục thể thao mà học sinh được tổ chức
tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả năng mới của học sinh trong việc nhận
thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc tính của nhân cách học sinh phù
họp với nhu cầu xã hội.

-

Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề nghiệp,
ham muốn trưởng thành và thành đạt.

-


Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề
nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học
tập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

-

Các hoạt động học tập của học viên vừa mang tính chất học tập, vừa mang tính chất
nghiên cứu khoa học vừa sức.

-

Các phương tiện và điều kiện học tập của học viên rộng và phong phú. Học viên huy


động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và
lập nghiệp.
1.4.59. Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của học
viên là quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
1.4.60. Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho người học
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn.
1.2.3.
Quản lý
1.4.61. Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác
nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ
hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
1.4.62. Quản lý là yếu tố cần thiết để phối họp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Đó là loại lao động để điều khiển người lao động. Nó là một thuộc
tính lịch sử, có tính vĩnh hằng.

1.4.63. Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư
cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là
một khoa học”[23].
1.4.64. Karl Marx đã từng nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
1.4.65. Ở Việt Nam chúng ta, khi nói đến quản lý có nhiều nhà khoa học đã nghiên
cứu và đưa ra những khái niệm về quản lý:
1.4.66. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh


tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[20].
1.4.67. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra”. “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[35,trl].
1.4.68. Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước ta có
thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi hoạt
động của con người để đạt tứi những mục đích phù họp vứi ý chí của nhà quản lý và
phù họp quy luật khách quan.
1.4.69. Quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lí là khoa học vì nó là lĩnh

vực tri thức được hệ thống hoá và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt, có hệ thống
lí luận làm cơ sở để người quản lí vận dụng nhằm đưa ra các quyết định phù họp với điều
kiện khách quan. Quản lí là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi
vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã
được đúc kết cho phù họp với từng tình huống và đối tượng quản lí khác nhau để đem lại
hiệu quả tốt nhất. Người quản lí thông qua tri thức và kinh nghiệm áp dụng những kỹ năng
cần thiết vào tổ chức con người và công việc. Tính nghệ thuật của quản 11 xuất phát từ tính
đa dạng, phong phú, muôn hình, muôn vẻ của sự vật hiện tượng trong kinh tế xã hội và trong
quản lí. Tính khoa học và nghệ thuật không loại trừ nhau mà ngược lại chúng còn phụ trợ
cho nhau.
1.4.70. * Các chức năng quản lý
1.4.71. Quản lí có những chức năng của nó, đó chính là một dạng hoạt động quản lý
sinh ra một cách khách quan từ hoạt động của khách thể quản lý. Các chức năng mà bất kỳ
chủ thể quản lý nào, ở bất kỳ ngành nào, cấp bậc nào cũng thực hiện theo qui trình quản lí đó
là lập kế hoạch (hay là quyết định), tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các công việc của các thành
viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt được mục
tiêu và tổ chức đã đề ra.


1.4.72. - Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa).
1.4.73. Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục
tiêu một cách họp lý và khoa học. Trên cơ sở đó căn cứ vào những gì đã có, những gì sẽ có
trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần
thiết để chỉ rõ mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.4.74. + Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
1.4.75. + Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một
thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý.
1.4.76. Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ thống
làm cho việc kiểm tra được dễ dàng.
-


Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch.
1.4.77. Theo quan niệm của Emest Dale, chức năng tổ chức là một quá trình, bao

gồm 5 bước sau:
1.4.78. Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ
chức;
1.4.79. Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ
phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và họp logic. Bước này gọi là phân công lao
động;
1.4.80. Ket họp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp nhiệm vụ
cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
1.4.81. Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành
viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;
1.4.82. Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều
chỉnh nếu cần.
1.4.83. + Công tác tổ chức bao gồm:
1.4.84. + Xác định cấu trúc của bộ máy.
1.4.85. + Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
1.4.86. + Xác lập cơ chế phối họp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
-

Chức năng chỉ đạo.
1.4.87. Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng


bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của
họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống
1.4.88. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
1.4.89. + Chỉ huy, ra lệnh.

1.4.90. + Động viên khen thưởng.
1.4.91. + Theo dõi, giám sát.
1.4.92. + Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.
1.4.93. - Chức năng kiểm tra đánh giá.
1.4.94. Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần phải thực
hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã
đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của
những sai sót, điều chỉnh và tạo thông tin cho quản lý tiếp theo.Bốn chức năng của quản lý
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao
gồm 4 giai đoạn ,trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức
năng kiểm tra, đánh giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền
đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
1.4.95.

Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
1.4.20.

1.4.21. Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
1.4.96.
1.2.4.

Quản lý hoạt động học tập

1.4.97. Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt
động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản lý nhà
trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội


dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,... Vì thế, chúng tôi hiểu quản lý
hoạt động học tập của sinh viên là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến học

viên và hoạt động học tập của sinh viên nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường.
1.4.98. * Chủ thể quản lý hoạt động học tập của sinh viên bao gồm nhiều bộ phận
theo quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng
1.4.99. Chính trị, Phòng Tham mưu, các Khoa giáo viên, các Tổ bộ môn, các giáo viên trực
tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản lý sinh viên, Đoàn thanh niên và cán bộ các lớp ... Mỗi bộ
phận, thành viên của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trò, vị trí khác nhau.
Cụ thể:
-

Ban giám hiệu chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác
động đến hoạt động học tập của sinh viên. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt động
học tập đến từng phòng ban, cá nhân. Ban giám hiệu quản lý hoạt động học tập của
sinh viên thông qua Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng và kế
hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, các hoạt động dạy và học trong nhà trường.

-

Phòng Đào tạo là cơ quan tham mưu cho Hiệu trưởng về quản lý, điều hành hoạt
động đào tạo nói chung và hoạt động học của sinh viên trong toàn trường. Trong
quản lý hoạt động học tập của sinh viên, phòng đào tạo có nhiệm vụ xây dựng và ban
hành kế hoạch học tập toàn khóa cho từng đối tượng sinh viên, tổ chức điều hành
mọi hoạt động học tập của sinh viên bảo đảm tính toàn vẹn của chương trình, cũng
như mục tiêu đào tạo cho từng chuyên ngành. Đồng thời, Phòng Đào tạo còn có vai
trò là trung tâm phối hiệp đồng giữa các lực lượng trong toàn trường để tổ chức, điều
hành, kiểm tra, giám sát kết quả và chất lượng học tập của sinh viên, tổ chức các hoạt
động phong trào để kính thích động cơ cũng nhu bảo đảm các yếu tố cho hoạt động
học tập của sinh viên diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra. Mặt
khác, Phòng đào tạo còn là cầu nối giữa Giáo viên, sinh viên và các đơn vị với Ban
giám hiệu nhà trường trong quản lý hoạt động dạy - học.


-

Phòng Chính trị: Đảm nhiệm công tác Đảng, Công tác Chính trị đối với hoạt động
học tập của sinh viên, chỉ đạo việc tổ chức giảng dạy và học tập các môn lý luận
chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời đảm nhiệm vai trò nắm bắt, động
viên tinh thần, tư tưởng của sinh viên, bảo đảm mọi sinh viên đều an tâm tư tưởng,


xác định rõ nhiệm vụ học tập của mình. Mặt khác, phòng Chính trị còn đảm nhiệm
vai trò chủ trì trong các hoạt động văn hóa, tinh thần, bảo đảm các quyền lợi Chính
trị cho sinh viên như hoạt động Đoàn, hoạt động Đảng, các chế độ chính sách của
người học và thân nhân người học...
-

Phòng Tham mưu hành chính: Đảm nhiệm duy trì nề nếp, kỷ cương học tập của sinh
viên, bảo đảm cho học viên thực hiện giờ nào, việc ấy, bảo đảm giữa nhiệm vụ học
và nhiệm vụ rèn luyện kỷ luật, xây dựng nề nếp chính quy và sẵn sàng chiến đấu của
sinh viên, đây là điểm khác biệt cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên quân sự
và các sinh viên dân sự. Việc quản lý của Phòng Tham mưu được thực hiện thông
qua hệ thống trực, thực hiện duy trì thời gian biểu và kiểm tra việc thực hiện các chế
độ trong ngày, trong tuần của các đơn vị quản lý sinh viên ...

-

Khoa giáo viên, các tổ bộ môn, các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học: Là người
quản lý trực tiếp hoạt động học tập của sinh viên bằng hệ thống nhiệm vụ học tập;
gợi ý các nguồn tài nguyên thực hiện các nhiệm vụ học tập, phối hợp với các lực
lượng khác đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập, đặc biệt đánh giá kết quả hoạt động
học tập, làm cho hoạt động này trở thành hoạt động chính có tính bắt buộc đối với
mọi sinh viên để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Và cũng chính từ các hoạt

động của giáo viên bộ môn mà ở học viên hình thành động cơ, hứng thú học tập.

-

Cán bộ quản lý sinh viên: Trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện sinh viên. Tổ chức
cho sinh viên tham gia các hoạt động phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu
khoa học. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của sinh viên,
tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên. Nhận xét, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của sinh viên. Duy trì chế độ sẵn sàng chiến đấu và xây dựng nề nếp chính quy
trong học tập. Tổ chức bảo đảm hậu càn để duy trì sức khỏe cho sinh viên học tập.
Ngoài ra, đơn vị quản lý sinh viên còn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động chính trị,
văn hóa, tinh thần, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, các phong trào thi đua tại đơn
vị, tạo động cơ, hứng thú cho sinh viên học tập và phát triển thể chất, trí tuệ.

-

Đoàn thanh niên và cán bộ lớp: Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc
quản lý, xây dựng tập thể, lớp tự quản, duy trì thời gian, nề nếp tự học của sv.

-

Các lực lượng khác như Ban tài chính, ban Khoa học công nghệ và thư viện nhà


trường có nhiệm vụ hỗ trợ và phục vụ hoạt động học tập của sinh viên.
*

Đối tượng quản lý hoạt động học tập là sinh viên và hoạt động học tập của sinh viên.
Tuy nhiên, quản lý sinh viên nhưng thực chất là quản lý hoạt động học tập của họ
như quản lý nhiệm vụ học tập, quản lý quá trình học tập và quản lý kết quả học tập,...

1.4.100.

Quản lý hoạt động học của sinh viên cũng theo 4 chức năng như lập

kế hoạch hoạt động học tập, tổ chức hoạt động học tập của sinh viên, chỉ đạo và kiểm tra,
điều chỉnh hoạt động học tập của sinh viên.
*

Mục tiêu quản lý hoạt động học tập là nhằm làm cho hoạt động học tập của nhà
trường được tổ chức một cách chặt chẽ, tuần tự theo một kế hoạch nhất định với một
hiệu qủa cao nhất trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có với chi phí thấp
nhất và tính ổn định của các hệ thống trong nhà trường cao nhất.

1.3.

Hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân Đội

1.3.1.

Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân Đội

1.3.1.1.

Sinh viên

1.4.101.

Theo từ điển Tiếng Việt của nhóm tác giả Viện ngôn ngữ học thuộc

ủy ban KHXH Việt Nam: “Học viên là người lớn tuổi học ở những trường lóp không thuộc

hệ thống giáo dục phổ thông hay đại học” [56]. Trong trường đại học, sv hoặc học viên là
danh từ chung chỉ những người tiếp thu sự giáo dục của giảng viên, không phân biệt người
này với người khác,

sv

có nghĩa vụ tham gia vào hoạt động học tập, rèn luyện mà nhà

trường tổ chức. Học là hoạt động chủ yếu và là nhiệm vụ của sv.
1.3.1.2.

Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân

Đội
1.4.102.

Mục tiêu hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan quân đội là

nhằm tích lũy cho mình tri thức về khoa học - kỹ thuật quân sự, rèn luyện kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ,đạo đức, sức khỏe và bản lĩnh chính trị vững vàng, để trở thành người sĩ
quan quân đội có trình độ đại học theo từng ngành nghề, quân binh chủng được đào tạo; có
phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức quân nhân, có kiến thức và kỹ năng quân sự, có sức
khỏe phù họp với môi trường quân sự.
1.4.103.
cần phải đạt được:

Các phẩm chất, năng lực mà người sinh viên trường sĩ quan quân đội



×