Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp của Trường đại học Bách khoa Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.98 KB, 15 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Sự cần thiết của đề tài
Hiệu quả của những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong

ĐVSN có thu sẽ tạo nguồn thu lớn, bù đắp chi phí khác, từ đó tích lũy được
nguồn vốn tự có ngày càng cao. Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các Doanh nghiệp của
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận
văn thạc sỹ của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề cơ bản về thực trạng quản lý

tài chính và đề xuất các giải pháp về cơng tác quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
3.

Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào đối tượng nghiên cứu là việc quản

lý tài chính của các doanh nghiệp trực thuộc Trường, thơng qua đó thấy được
những tồn tại khách quan và chủ quan trong việc quản lý tài chính làm ảnh
hưởng đến nguồn thu của Nhà trường.
4.


Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính đối với các

doanh nghiệp trực thuộc do Trường ĐHBK Hà Nội thành lập, tổ chức quản lý
và điều hành từ năm 2006 đến nay
5.

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu và

thơng tin về thực trạng quản lý tài chính của doanh nghiệp trong Trường
ĐHBK Hà Nội.


ii

6.

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp và quản lý tài chính của các
Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với các Doanh nghiệp của
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.


Tổng quan ĐVSN có thu và doanh nghiệp trực thuộc

1.1.1. Khái niệm ĐVSN có thu
ĐVSN có thu là những đơn vị cơng lập do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo
dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
1.1.2. Doanh nghiệp trong ĐVSN có thu
Doanh nghiệp hoạt động trong ĐVSN ngoài các đặc điểm giống các
doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp trong ĐVSN có thu
cũng chịu sự chi phối của đơn vị chủ quản là ĐVSN có thu khác với các
doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cơng ty hay Tập đồn kinh tế. Vì vây, cách
thức điều hành, giao vốn và quản lý tài sản cũng có đặc điểm khác biệt so với
các doanh nghiệp hoạt động độc lập trong nền kinh tế.
1.1.2.1.1.3. Vị trí vai trị của doanh nghiệp đối với ĐVSN có thu.
Doanh nghiệp trong ĐVSN có thu có vị trí rất quan trong và có một số
vai trị đối với ĐVSN có thu như sau:


iii

Thứ nhất: Doanh nghiệp trực thuộc ĐVSN có thu hoạt động kinh doanh
có hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thu hợp pháp bổ sung nguồn thu cho Đơn vị sự
nghiệp có thu.
Thứ hai: Doanh nghiệp là cầu nối giữa nghiên cứu khoa học với thực
tiễn, giữa hoạt động của ĐVSN có thu với các tổ chức, cá nhân làm kinh tế
bên ngồi.
Thứ ba: Thơng qua hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong ĐVSN có
thu tạo ra nhiều việc làm cho CBCNV giải quyết vấn đề thất nghiệp, tăng thu
nhập cho người lao động trong các đơn vị đó.

1.2.

Quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp trong ĐVSN có thu

1.2.1.

Cơng tác QLTC của ĐVSN có thu đối với DN
Tài chính doanh nghiệp của các doanh nghiệp trong ĐVSN có thu là bộ

phận cầu thành và được hiểu là quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với đơn vị
chủ quản là các ĐVSN có thu. Mục tiêu của quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp trong ĐVSN có thu là tạo ra lợi nhuận thông qua quản lý tài
sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí.
1.2.2. Vai trị QLTC đối với doanh nghiệp của ĐVSN có thu
Quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp của ĐVSN có thu ln giữ
một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý tài chính của chính ĐVSN có thu
đó và có vai trị như sau: Thu hút các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn; Công tác quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho việc sử dụng vốn, tài sản có
hiệu quả; Kích thích, điều tiết và kiểm tra hoạt động SXKD; Quản lý tốt về tài
chính là hành lang pháp lý hoạt động SXKD có hiệu quả;
1.2.3. Nội dung của QLTC của ĐVSN có thu đối với DN
Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính doanh nghiệp gồm: Quản lý tài
sản; Huy động vốn; Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận; kiểm sốt tài
chính của doanh nghiệp.


iv

1.2.3.1 Quản lý tài sản của ĐVSN có thu giao cho DN
Quản lý tài sản là một trong những nội dung quan trọng của cơng tác

quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Nội dung quản lý tài sản bao gồm:
Quản lý TSCĐ, quản lý quỹ khấu hao và quản lý tài sản lưu động trong các
doanh nghiệp. Một số phương pháp tính khấu hao chủ yếu được thực hiện
theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003. Bên cạnh đó, quản lý
tốt TSLĐ và sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với việc
hồn thành nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung quản lý TSLĐ
bao gồm: Quản lý dự trữ hàng tồn kho; Quản lý tiền mặt và các chứng khoán
thanh khoản cao; Quản lý các khoản phải thu.
1.2.3.2 Quản lý và huy động vốn
Do vốn có đặc trưng và tầm quan trọng nên nhà quản lý cần phải thiết
lập cơ chế quản lý tài chính, hồn thiện cơ chế quản lý đó theo thời gian. Đối
với hoạt động của một ĐVSN có thu thì vốn chỉ có tác động nhỏ đến q trình
hoạt động của đơn vị, tuy nhiên một phần vốn đã giao cho các doanh nghiệp
trực thuộc ĐVSN có thu thì cần có cơ chế quản lý để đảm bảo sao cho nguồn
vốn hoạt động có hiệu quả cao nhất. Nội dung bao gồm: huy động vốn; Thiết
lập cơ cấu vốn phù hợp và điều hòa vốn.
1.2.3.3

Kế hoạch doanh thu, chi phí và lợi nhuận

Hiện nay, ngồi phương pháp thực hiện doanh thu truyền thống có các
cách thức để vừa đảm bảo doanh thu, khơng những có lợi ích cho khách hàng
mà cịn kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí
nhất định như khấu hao TSCĐ, tiêu hao nhiên nguyên vật liệu, tiền lương,
tiền cơng và các chi phí khác để tạo nên sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với ĐVSN có thu thì chính đơn vị đó sẽ quản lý phần lợi nhuận cịn
lại của các doanh nghiệp trực thuộc, sau đó tiến hành phân phối, sử dụng hợp



v

lý nguồn vốn đó theo các quy định cụ thể của Nhà nước đối với từng loại hình
doanh nghiệp trực thuộc Trường.
1.2.3.4

Kiểm sốt tài chính của doanh nghiệp

Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng dự báo của doanh nghiệp, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngồi
hoặc giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu
tăng trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều
thời gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh
tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh và cần xây dựng một bản kế hoạch
tài chính.
1.2.3.1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới QLTC của ĐVSN có thu đối với DN
1.2.4.1. Những nhân tố chủ quan
Ở nước ta mơ hình doanh nghiệp hoạt động trong ĐVSN có thu khơng
phải là ít. Hai lĩnh vực hoạt động chịu sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà
nước khác nhau. Những đặc điểm đó ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức tài
chính như: Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư; Phương pháp phân
phối kết quả kinh doanh... Như vậy, giữa cơ chế quản lý tài chính của ĐVSN
có thu đối với các doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài chính tại doanh nghiệp
phải có tính thống nhất, phù hợp cao, tránh ảnh hưởng, chồng chéo trong cơng
tác quản lý tài chính.
1.2.3.1.1.2.4.2.

Tác động của nhân tố khách quan

Một số nhân tố khách quan liên quan đến quản lý tài chính của Trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội chủ yếu gồm Cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước đối với ĐVSN có thu và đối với doanh nghiệp; Môi trường kinh doanh
và một số nhân tố khác như thay đổi về chính trị, xu hướng phát triển kinh tế
của đất nước.


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2.1

Khái quát chung về hoạt động SXKD của Trường ĐHBK Hà Nội

2.1.1. Tổng quan về mục tiêu tự chủ tài chính của Trường
Trường ĐHBK Hà Nội thực hiện việc chủ động sử dụng ngân sách nhà
nước, nhân lực, tài sản cho việc thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là đào tạo một
cách có hiệu quả hơn, đã mở rộng, phát triển nguồn thu và đạt được những kết
quả nhất định. Bên cạnh những thuận lợi trong việc triển khai cơ chế tự chủ
tài chính theo quy định của nhà nước, Trường ĐHBK cũng gặp một số khó
khăn, tồn tại rất khó thực hiện:
Thứ nhất là, cơ chế chính sách của nhà nước cịn thiếu đồng bộ và có
những bất cập nhất định.
Thứ hai là, tính chủ động của các trường trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính cịn mang tính hình thức.
2.1.2. Phân loại các đơn vị có đóng góp nguồn thu cho Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội
Các doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức các đơn vị có tư cách pháp
nhân đầy đủ, bao gồm: Cơng ty TNHH Bách Khoa; Công ty Đầu tư & Xây
dựng Phát triển cơng nghệ; Nhà xuất bản Bách Khoa. Ngồi ra, khoảng 27

Trung tâm được phân thành hai nhóm chính: Nghiên cứu khoa học và cung
cấp dịch vụ khoa học cũng có đóng góp nguồn thu cho Trường.
2.2

Q trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp hoạt
động trong Trường ĐHBK Hà Nội

2.2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ mục tiêu gắn liền khoa học với ứng dụng thực tiễn, và đáp
ứng yêu cầu của q trình tự chủ tài chính của Trường trong thời gian tới, cần


vii

đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chủ chốt trong Trường. Hiện
các doanh nghiêp đang hoạt động dưới sự quản lý của Trường ĐHBK Hà Nội
bao gồm: Công ty TNHH Bách Khoa; Công ty Đầu tư – Xây dựng và Phát
triển Công nghệ (I.C.D) và Nhà xuất bản Bách Khoa. Quá trình hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp như sau:
2.2.2 Mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của
Trường
Trong mơ hình tổ chức của các cơng ty cũng đầy đủ các phịng ban
chức năng và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Một số tổ đội, phân xưởng sản
xuất được tổ chức ngay trong Trường, bao gồm có các trung tâm sản xuất ra
sản phẩm.
2.2.3 Hoạt động sản xuất chính của các doanh nghiệp
Tổng hợp một số hoạt động sản xuất kinh doanh chính của các doanh
nghiệp trong Trường ĐHBK Hà Nội gắn liền khoa học với thực tiễn, nhà
Trường với doanh nghiệp độc lập bên ngoài và gắn liền với mục tiêu tăng
thêm nguồn thu cho Trường trong q trình hồn thiện tự chủ tài chính. Các

ngành nghề chính rất đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ, CGCN … của các doanh nghiệp trong Trường ĐHBK Hà Nội
2.3 Thực trạng quản lý tài chính đối với các DN trong Trường
Theo quy chế quản lý tổ chức SXKD dịch vụ và CGCN số 02/99/QCSX-BK (có hiệu chỉnh bổ sung lần mới nhất năm 2004) ban hành nhằm quy
định rõ quản lý các doanh nghiệp. Ngồi ra cịn khuyến khích cán bộ cơng
nhân viên trong Trường hồn thành tốt nhiệm vụ đào tạo, NCKH thì có nghĩa
vụ tích cực hoạt động LĐSX-CGCN trong các doanh nghiệp của Trường.
Từ những đặc điểm doanh nghiệp của Trường ĐHBK Hà Nội cũng có
thể thấy việc triển khai hoạt động kinh doanh chưa có quy hoạch rõ ràng dễ
dẫn đến quản lý yếu kém, hoặc cũng do nguyên nhân do bộ máy quản lý chưa


viii

thể theo kịp sự phát triển quy mô của doanh nghiệp. Điều đó có thể thấy ở
những vấn đề sau:
2.3.1 Thực trạng quản lý tài sản
Theo các quy chế, quy định hiện hành, Trường ĐHBK Hà Nội đang sử
dụng tài sản hình thành từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN để giao cho
các doanh nghiệp quản lý nhằm phục vụ quá trình SXKD. Doanh nghiệp của
Trường phải tiến hành phân loại TSCĐ theo nhóm tài sản và theo nguồn vốn.
Hàng năm, các doanh nghiệp đều phải thực hiện quá trình trích nộp bằng tiền
mặt khoản khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định trong quy chế sản xuất kinh
doanh về Phòng Kế hoạch – Tài vụ Trường, khi các doanh nghiệp cần đầu tư
thêm tài sản, trang thiết bị thì được Trường cấp vốn bổ sung theo cơ chế duyệt
kế hoạch năm.
2.3.2 Thực trạng quản lý nguồn vốn và huy động vốn
Việc đáp ứng nguồn vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp do Trường
xây dựng và quản lý. Nguồn vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp được lấy từ
nguồn vốn tự có được phân phối vào quỹ đầu tu phát triển hàng năm của

Trường. Việc giao vốn cho các doanh nghiệp của Trường được thực hiện dựa
trên các tiêu chí: quy mơ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp trong Trường ĐHBK Hà Nội.
2.3.2.1 Về huy động vốn và vay vốn tín dụng
Do các doanh nghiệp của Trường khơng được sử dụng tài sản do
ĐVSN có thu giao để thực hiện các nghiệp vụ thế chấp, cầm cố để thực hiện
các phương thức huy động vốn thông qua tín dụng ngân hàng nên phải thơng
qua Trường ĐHBK Hà Nội bảo lãnh hoặc vay vốn hộ. Những vấn đề đó làm
ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn và vay vốn của các doanh nghiệp trực
thuộc trường. Tuy nhiên Trường cũng chưa sử dụng công cụ nào để đảm bảo
tính hài hịa trong sử dụng nguồn vốn huy động và vốn vay này dẫn đến mất


ix

quyền tự chủ và chủ động của các doanh nghiệp trong việc huy động và vay
vốn phục vụ SXKD mang lại hiệu quả cao.
2.3.2.2

Về cơ cấu vốn tại các doanh nghiệp của Trường

Thơng qua việc tập hợp, phân tích số liệu tài chính của các doanh
nghiệp cho thấy, cơ cấu vốn của các doanh nghiệp có sự dịch chuyển theo
hướng nợ vay, số liệu cụ thể như sau:
ĐVT: Triệu đồng, (%)
Chỉ
tiêu
Năm
2006
2007

2008

Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng
Nguồn vốn
phải
vốn chủ sở
chủ sở
trả/Tổng
hữu/Tổng
hữu
nguồn vốn
nguồn vốn
11.359
34,80
21.283
65,20
23.171
47,16
25.956
52,83
41.578
60,69
26.933
39,31

Nợ phải
trả

Tổng cộng

nguồn vốn
32.642
49.128
68.55

( Nguồn: Báo cáo Tài chính năm từ năm 2006 đến 2008 của các doanh
nghiệp trong Trường ĐHBK Hà Nội)
2.3.3 Thực trạng quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
2.3.3.1 Quản lý doanh thu
Đối tượng thực hiện hợp đồng CGCN và sản xuất sản phẩm là các xí
nghiệp, xưởng, cửa hàng trực thuộc Cơng ty Bách Khoa, Cơng ty ICD; Những
hợp đồng có giá trị kinh phí lớn và đặc thù có trách nhiệm cao, các cơng ty
làm thủ tục ủy quyền riêng cho các chủ nhiệm hợp đồng. Những hợp đồng có
giá trị lớn hơn vốn pháp định của Cơng ty thì báo cáo với Ban Giám hiệu của
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Trong những năm qua, Trường ĐHBK Hà Nội chủ yếu áp dụng thực
hiện cơ chế khoán thu đối với các doanh nghiệp, các trung tâm có hoạt động
cung cấp dịch vụ. Phần nộp khốn được tính như sau:
Kinh phí
nộp khốn

=

Doanh thu
hợp đồng

-

( Thuế nhà nước+Nộp nghĩa vụ Trường)


Formatted: Centered, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: Centered, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: Left, Space Before: 0 pt, After: 0
pt, Line spacing: single
Formatted: Centered, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: Right, Space Before: 0 pt, After:
0 pt, Line spacing: single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: single
Formatted: Right, Space Before: 0 pt, After:
0 pt, Line spacing: single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: single
Formatted: Centered, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: Right, Space Before: 0 pt, After:
0 pt, Line spacing: single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: single
Formatted: Right, Space Before: 0 pt, After:
0 pt, Line spacing: single


x

Doanh thu được xác định theo giá trị ghi trên hóa đơn thuế hoặc tính
theo biên bản thanh lý quyết toán hợp đồng.

Khoản thu nộp về hoạt động SXKD, CGCN:
Khoản nộp về hoạt
động SXKD, CGCN

=

Doanh thu hợp
đồng

x

Formatted: Left, Space Before: 0 pt, After: 0
pt, Line spacing: single

2%

Formatted: Centered

Một số hạn chế của nội dung của quy chế SXKD cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc hồn thành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp cho
Trường. Cụ thể quy định cho các hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ, khơng hạch
tốn thì khốn nội bộ theo các mức tỷ lệ nhất định.
2.3.3.2 Quản lý chi phí và lợi nhuận
Tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho các khoản thu theo quy định lại được
áp dụng không thống nhất trong từng doanh nghiệp, không quy định rõ bao
nhiêu % đối với từng khoản vốn vay, cho từng thời điểm, từng ngành nghề do
đó có phần khơng đồng nhất trong quản lý nhất là quản lý về tài chính đối, với
các doanh nghiệp như sau:
Khoản thu từ việc sử
dụng vốn


=

Doanh thu
thuần

x

Tỷ lệ %

Theo quy chế của Trường ĐHBK Hà Nội, các doanh nghiệp trực thuộc
khi thực hiện các hợp đồng CGCN, dịch vụ đều phải có trách nhiệm xây dựng
hệ thống đơn giá, định mức chi phí cho các hợp đồng, triển khai dịch vụ đó.
2.3.4 Thực trạng kiểm sốt tài chính của doanh nghiệp
Trường ĐHBK Hà Nội và các doanh nghiệp của Trường chưa có bất kỳ
quy chế, quy định nào liên quan đến kiểm sốt tài chính của các doanh nghiệp
về: Quản lý tiền mặt; Lập kế hoạch tài chính; Quản lý vốn thực dùng tại
doanh nghiệp. Những bất cập đó sẽ gây những khó khăn trong việc cho

Formatted: Left


xi

Trường và các doanh nghiệp ra các quyết định về SXKD, CGCN và thực
hiện các hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
2.4

Đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với doanh nghiệp của
Trường ĐHBK Hà Nội


2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong nhiều năm qua, hệ thống doanh nghiệp của Trường hoạt động có
nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đóng góp nguồn thu về Trường.
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục
Công tác quản lý tài chính của Trường ĐHBK Hà Nội đối với các
doanh nghiệp của Trường cịn có một số mặt tồn tại cần khắc phục và tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện trên các phương diện: Quản lý nguồn thu; Quản lý các
khoản chi; Quản lý tài sản và nguồn vốn; Kiểm soát tài chính. Những hạn chế
và ngun nhân cần khắc phục đó được đánh giá trên góc độ chủ quan và
khách quan.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI

3.1. Định hướng quản lý tài chính của Trường ĐHBK Hà Nội
3.1.1 Chủ trương của Nhà nước về tự chủ tài chính đối với ĐVSN có thu
Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan cũng đã có những thơng
thống trong việc hướng dẫn cơ chế tài chính mới so với các quy định trước
đây trong tự chủ tài chính trong nghị định số 43/CP của Chính phủ về các
hoạt động chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để làm
vốn hoạt động dịch vụ; Về nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động;
tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ; và quản lý tài sản.


xii

3.1.2 Định hướng phát triển các doanh nghiệp của Trường ĐHBK giai
đoạn 2010 – 2015
3.1.2.1 Định hướng phát triển hệ thống doanh nghiệp

Trong chiến lược phát triển của Nhà Trường là chiến lược lâu dài cần
phấn đấu để xây dựng mơ hình doanh nghiệp trường tiên tiến phù hợp với xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ chế tài chính theo
mơ hình cơng ty đầu mối trong trường, cần phải thực hiện tốt hai vấn đề:
Thứ nhất: Gom các đơn vị trong trường tập trung một mối theo mơ
hình doanh nghiệp đầu mối và
Thứ hai: Thành lập ra doanh nghiệp đầu mối điều hành và quản lý các
doanh nghiệp thành viên theo cơ chế tập trung về huy động và phân phối và
quản lý vốn cho các doanh nghiệp.
3.1.2.2 Nhiệm vụ đặt ra cho hoạt động chung của Trường
Tăng cường năng lực tài chính bằng cách phát triển các nguồn thu, đặc
biệt là các nguồn thu từ CGCN và SXKD. Tìm kiếm và khai thác các nguồn
đầu tư từ bên ngoài, thu hút các nguồn tài trợ, vốn vay cho đầu tư phát triển.
Xây dựng cơ chế, chính sách và chế độ tài chính năng động, tạo động lực cho
phát triển bền vững.
3.2

Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp
của Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.1 Xây dựng cơ chế quản lý tài chính của Trường ĐHBK Hà Nội
Việc quản lý tài chính của Trường ĐHBK Hà Nội là rất cần thiết để
giải quyết mâu thuẫn trong quan điểm xây dựng mơ hình và phương thức sử
dụng vốn tự có đối với các doanh nghiệp trong kinh doanh trực thuộc một đơn
vị hành chính sự nghiệp. Để thực hiện cần tổ chức lại bộ máy doanh nghiệp
theo mơ hình Doanh nghiệp Đầu mối của Trường; Hoàn thiện cơ chế quản lý


xiii


tài chính; Xây dựng và chuẩn hóa quy chế thu nộp và chi tiêu nội bộ; Đổi mới
phương thức quản lý nhà nước về kinh tế.
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý tài sản
Đối với một ĐVSN có thu lớn như Trường ĐHBK Hà Nội, để quản lý,
sử dụng có hiệu quả tài sản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đội
ngũ quản lý tài chính kế tốn. Trong tình hình chung hiện nay tại các doanh
nghiệp việc quản lý tài sản còn chưa đạt hiệu quả cao về giá trị sử dụng lẫn
giá trị hao mòn. Cần chú trọng quản lý toàn diện về TSCĐ và TSLĐ.
3.2.3 Giải pháp huy động vốn
Doanh nghiệp phải chủ động tìm mọi biện pháp để huy động vốn chủ
sở hữu này. Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ chế để doanh nghiệp đầu mối tự
bổ sung nguồn kinh doanh bằng các nguồn hợp pháp trong việc tự quyết định
các hình thức huy động vốn phù hợp với quy mô sản xuất và phương án kinh
doanh, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay và nguồn để trả cả gốc
và lãi cho người vay vốn. Trường chỉ hỗ trợ vốn trong điều kiện có thể trong
trường hợp doanh nghiệp đầu mối kinh doanh có hiệu quả, hạn chế và đi đến
chấm dứt các hình thức hỗ trợ mang tính bao cấp cho doanh nghiệp đầu mối
và doanh nghiệp thành viên.
3.2.4 Giải pháp quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Doanh thu tại doanh nghiệp cần được phản ánh đầy đủ doanh thu tại
doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chính: doanh thu do Trường tạo
ra và doanh thu do chính doanh nghiệp tạo ra trong q trình hoạt động
SXKD, CGCN và cung cấp dịch vụ.
Về chi phí, ngồi các chi phí hợp lý, hợp lệ cần phản ánh thực chất
khoản hao phí TSCĐ để xác định đúng lợi nhuận trước thuế và thực hiện các
nghĩa vụ thuế vào NSNN. Thực hiện cơ chế tiền lương hợp lý, nhằm khuyến
khích CBCNV tham gia tích cực vào q trình SXKD của doanh nghiệp.


xiv


Về lợi nhuận, thực hiện theo các quy chế của Trường có liên quan, tuy
nhiên cần thực hiện trích nộp các quỹ có liên quan: Quỹ đầu tư phát triển;
Quỹ Khen thưởng, phúc lợi, Quỹ Dự phịng tài chính; Quỹ trợ dự phòng về
trợ cấp mất việc làm.
3.2.5 Xây dựng chế độ kiểm sốt tài chính
Trong các hoạt động về quản lý tài chính thì cơng tác kiểm sốt tài
chính đóng vai trị rất quan trọng, đó là các q trình: quản lý tiền mặt; Lập kế
hoạch tài chính; Quản lý vốn thực dùng tại doanh nghiệp.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Chính sách của Chính phủ đối với hoạt động dịch vụ của Đơn vị sự
nghiệp có thu
Đề nghị cho phép các doanh nghiệp được trích lập một tỷ lệ nhất định
lợi nhuận trước thuế để hình thành quỹ phát triển sản phẩm ứng dụng công
nghệ hoặc được hỗ trợ về chính sách và vốn vay từ các ngân hàng thương mại
với những ưu đãi về lãi suất, hạn mức vay đối với những dự án mang tính ứng
dụng khoa học đối với tất cả hệ thống doanh nghiệp hoạt động trong Trường
Đại học cả nước.
3.3.2 Cơ chế quản lý của Bộ ngành có liên quan đến các doanh nghiệp
của ĐVSN có thu
Các bộ, ngành, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn, các tiêu chí đánh
giá mức độ và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị được giao tự chủ,
nhằm tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, đồng thời cần tăng cường kiểm
tra, rà sốt, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các tiêu chuẩn, định mức và mở
rộng lĩnh vực giao quyền tự chủ cho đơn vị
3.3.2 Vai trò chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Để tạo thêm nguồn thu, nhiều trường đã tăng cường mở rộng các hoạt
động đào tạo không chính quy và các loại hình dịch vụ đào tạo khác, trong khi



xv

cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực chưa đáp ứng một cách tương xứng, dẫn
đến chất lượng đào tạo chưa cao và tạo ra thị trường đào tạo khơng thật sự
lành mạnh. Ở góc độ chính sách, chưa có một văn bản chính thức của Nhà
nước để quy định các hoạt động nào trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được coi
là hoạt động dịch vụ. Do đó, cũng chưa có hàng loạt các hướng dẫn tài chính
để thực thi và kiểm sốt loại hình này
KẾT LUẬN

Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp của
Trường ĐHBK Hà Nội trong điều kiện thực hiện chính sách, cơ chế tự chủ
theo chính sách của Đảng và Nhà nước là một trong những bước thử nghiệm
kết hợp giữa đào tạo với thực tiễn, với nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong
đời sống là cả một quá trình đầy thử thách và phức tạp và cần phải được minh
chứng bằng hiệu quả kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp trong Trường
ĐHBK Hà Nội.
Thông qua nội dung nghiên cứu trong luận văn, người viết đã giải
quyết những vấn đề cơ bản sau:
-

Phân tích được thực trạng quản lý tài chính của Trường ĐHBK Hà Nội

đối với các doanh nghiệp có sử dụng vốn, tài sản và cơng nghệ của Trường
trong hoạt động SXKD.
-

Đưa ra được giải pháp mang tính hiệu quả trong việc thay đổi mơ hình

tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc sao cho hoạt động có hiệu

quả, tránh chồng chéo trong ngành nghề kinh doanh, tập trung đầu mối về huy
động, phân phối vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp và thực hiện tốt tự
chủ về tài chính trong ĐVSN có thu.



×