Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chiến lược hoạt động kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.92 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA NHẬT BẢN
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thu Hằng

Lớp

: Anh 3

Khóa

: 44

Giáo viên hướng dẫn

: ThS Bùi Liên Hà

Hà Nội - 11/2009


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ........................................ 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ....................... 4
1.1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
(TNCS)................................................................................................... 4
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ............................ 12
1.2.CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG
TY XUYÊN QUỐC GIA ........................................................................ 16
1.2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY .................................................................... 16
1.2.2. MỘT SỐ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA.................................................. 17
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƢỢC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA . 21
1.3.1. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG NƢỚC
............................................................................................................. 21
1.3.1.1 .ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI................ 22
1.3.1.2. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ ..................................................... 22
1.3.1.3. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ ....................................... 24
1.3.1.4. CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ..................................................... 25
1.3.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG KHU
VỰC VÀ QUỐC TẾ ............................................................................. 25
1.3.2.1. TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ CỦA TOÀN CẦU HÓA
VÀ CUỘC CÁCH MẠNG KHCN ...................................................... 25
1.3.2.2. ĐỐI THOẠI KHU VỰC ....................................................... 26
1.3.2.3. LIÊN KẾT KHU VỰC .......................................................... 26



CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN ....... 29
2.1. CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN, ĐẶC TRƢNG
HÌNH THÀNH VÀ BẢN CHẤT ............................................................... 29
2.1.1. KHÁI LƢỢC VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA NHẬT BẢN ..................................................................... 29
2.1.2. BẢN CHẤT CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT
BẢN ..................................................................................................... 31
2.2. CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1990
ĐẾN NAY ............................................................................................... 34
2.2.1. CHIẾN LƢỢC MẠNG LƢỚI HÓA .......................................... 34
2.2.2. CHIẾN LƢỢC ĐA DẠNG HÓA CƠ CẤU SẢN XUẤT KINH
DOANH ............................................................................................... 37
2.2.3. CHIẾN LƢỢC PHÂN PHỐI (DISTRIBUTION) ..................... 40
2.2.4. CHIẾN LƢỢC CHUYỂN GIAO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ .................................................................................................. 42
2.2.5. TĂNG CƢỜNG SÁP NHẬP ...................................................... 45
2.2.6. LIÊN MINH CHIẾN LƢỢC ..................................................... 47
2.2.7. ĐỊA PHƢƠNG HÓA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT ........................ 50
2.3. PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN
LƢỢC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
NHẬT BẢN ............................................................................................. 51
2.3.1. CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG
NƢỚC NHẬT BẢN ............................................................................. 51
2.3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI................ 51
2.3.1.2. ĐỒNG YÊN TĂNG GIÁ VÀ KHÔNG ỔN ĐỊNH, KẾT HỢP
VỚI CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA NHẬT BẢN CAO ............................ 52
2.3.1.3. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN .................... 54
2.3.1.4. XUNG ĐỘT THƢƠNG MẠI ................................................ 56


1


2.3.1.5. THIẾU CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO (INPUT FACTORS) ........ 57
2.3.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG KHU
VỰC VÀ QUỐC TẾ ............................................................................. 58
2.3.2.1. SỰ GIA TĂNG CỦA XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ SỰ BIẾN
ĐỔI CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRONG KHU VỰC .................. 58
2.3.2.2. CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA CHÚNG ....................................................................... 62
2.3.2.3. XU THẾ HỢP TÁC, HÒA BÌNH VÀ PHÁT TRIỂN LÀ PHỔ
BIẾN TRÊN THẾ GIỚI64CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ
CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN ...................................................... 67
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN .... 67
3.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN
ĐẾN NỀN KINH TẾ .............................................................................. 68
3.2.1. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN ........ 68
3.2.1.1. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM ............................................................. 68
3.2.1.2. VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ........................................................... 70
3.2.1.3. VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ........................................ 73
3.2.1.4. CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ....................................... 73
3.2.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ KHU VỰC .......... 75
3.2.2.1. KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG THIẾU VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ASEAN .......................................... 76
3.2.2.2. THÚC ĐẨY


CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ KINH

NGHIỆM QUẢN LÝ TIÊN TIẾN CỦA NHẬT BẢN VÀO CÁC NƢỚC
TRONG KHU VỰC .......................................................................... 78
3.2.2.3. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT
KHẨU ............................................................................................... 79
3.2.2.4. MỘT SỐ TÁC ĐỘNG KHÁC ............................................... 81

2


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................... 82
3.3.1. VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA CÁC
CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN VÀ HẠN CHẾ NHỮNG
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CÓ THỂ XẢY RA ........................................ 82
3.3.2. VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ, CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA SAU KHI RÚT KINH
NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TNCS NHẬT BẢN
............................................................................................................. 89
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(Association of South – East Asia Nations)


APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
(Asia Pacific Economic Cooperation)

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

DN

: Doanh nghiệp

DNTV

: Doanh nghiệp thành viên

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

EU

: Liên minh Châu Âu
(Euroupion Union)


FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

JETRO

: Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
(Japan External Trade Organization)

JICA

: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(Japan International Cooperation Agency)

JDI

: Đầu tư trực tiếp Nhật Bản
(Japan Direct Investment)

JBIC

: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(Japan Bank for International Cooperation)

JDB

: Ngân Hàng phát triển Nhật Bản
(Japan Development Bank)


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)


GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân
(Gross National Product)

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHXH

: Khoa học xã hội

KTTG

: Kinh tế thế giới

KCX

: Khu chế xuất

KCN


: Khu công nghiệp

LHXN

: Liên hiệp xí nghiệp

MNE(s)

: (Các) công ty đa quốc gia
(Multinational Enterprise(s))

MITI

: Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế
(Ministry of International Trade and Industry)

M&A

: Sáp nhập và mua lại
(Merger and Acquisition)

NXB

: Nhà xuất bản

NIEs

: Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa
(Newly Industrialized Economies)


NOI

: Đầu tư ra nước ngoài ròng
(Net Outward Investment)

OPEC

: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa

OECF

: Quỹ hợp tác hải ngoại Nhật Bản
(Overseas Economic Cooperation Fund)

OTC

: Thị trường giao dịch cổ phiếu phi tập trung
(Over The Counter)

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)

TCH

: Toàn cầu hóa


TNC


: Công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporation)

TNCs

:Các công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporations)

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

UNCTAD

: Hội nghị liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển
(United Nations Conference on Trade and
Development)

USD

: Đô la Mỹ

VĐK

: Vốn đăng ký

VTH

: Vốn thực hiện


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)

WB

: Ngân hàng thế giới
(World Bank)

WIR

: Báo cáo đầu tư thế giới
(World Investment Report)


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, các công ty xuyên quốc gia
(Transnational corporations – TNCs) ngày càng có vai trò quan trọng và trở
thành chủ thể quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Với nhiều chiến lược
hoạt động của mình, TNCs đã trở thành kênh chủ đạo chuyển tải dòng vốn
đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp giữa các khu vực và các quốc gia trên toàn thế
giới.
Thông qua mạng lưới TNCs, các nước công nghiệp phát triển có điều
kiện để khai thác những khoản tiền nhàn rỗi trong nước tốt hơn, đưa những
công nghệ, những ngành sản xuất không còn phù hợp với cơ cấu kinh tế trong
nước ra nước ngoài, nhằm đổi mới công nghệ nền sản xuất trong nước cũng
như giải quyết một phần các vấn đề về môi trường, sinh thái. Mặt khác, cũng

thông qua chiến lược hoạt động đầu tư của hệ thống mạng lưới TNCs, nhiều
nước đang phát triển có cơ hội nhận được nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến nhằm đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, rút ngắn
khoảng cách với các nươc công nghiệp phát triển, đồng thời có cơ hội phát
huy lợi thế của mình, hội nhập nền kinh tế thế giới.
Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tình hình kinh tế và chính trị
thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, nổi bật là: sự khủng hoảng và sụp đổ của
các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cũ; sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa kinh tế; sự điều chỉnh
quan hệ kinh tế quốc tế của nhiều nước, đặc biệt là các nước công nghiệp phát
triển làm cho xung đột về thương mại và đầu tư giữa Nhật Bản, Bắc Mỹ và
Tây Âu cũng trở nên căng thẳng hơn… Những tác động đó đã làm cho TNCs
Nhật Bản càng tích cực hơn nữa trong việc thực thi các chiến lược đầu tư
quốc tế nhằm tăng cường thế lực và ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế
để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

1


Chiến lược hoạt động của TNCs nhật Bản đã tác động tích cực nhiều
mặt, trước hết là đối với nền kinh tế Nhật Bản. Nó giúp cho Nhật Bản giải
quyết được nhiều mất cân đối vĩ mô như: sự thiếu hụt về lao động và tài
nguyên – nhiên liệu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, giảm bớt xung đột
thương mại… Đồng thời nó cũng có nhiều tác động tích cực đến nền kinh tế
khu vực và thế giới, đặc biệt là các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam, như:
Bổ sung nguồn vốn còn hạn chế, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế…
Hiện nay, TNCs Nhật Bản đã đạt được những thành công đáng kể, rất
đáng để học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế khó
tránh khỏi như: những tác động kém tích cực cho nền kinh tế, khiến cho kết

quả quan hệ kinh tế quốc tế đạt được chưa như mong đợi. Vì vậy việc đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu các chiến lược hoạt động kinh doanh của TNCs Nhật
Bản là hết sức cần thiết cho nền kinh tế Nhật Bản nói riêng và cho nền kinh tế
khu vực nói chung (cụ thể là khu vực các nước ASEAN), nhằm đạt được
những kết quả cao hơn nữa. Từ tất cả các lý do trên, em xin chọn vấn đề này
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này tập trung vào việc làm rõ cơ sở lý luận về sự hình thành triển
khai chiến lược hoạt động của TNCs Nhật Bản. Phân tích chiến lược hoạt
động chủ yếu của TNCs Nhật Bản trong mối quan hệ với chiến lược phát triển
nền kinh tế Nhật Bản, nêu lên một số đặc trưng nổi bật trongchiến lược hoạt
động của Nhật Bản so với một số nước trên thế giới. Đánh giá hiệu quả và
những tác động của các chiến lược hoạt động của TNCs Nhật Bản đối với nền
kinh tế Nhật bản và nền kinh tế khu vực, từ đó đưa ra một số kiến nghị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là các chiến lược hoạt động
kinh doanh đầu tư quốc tế của TNCs Nhật Bản trên phạm vi thế giới và khu

2


vực, cụ thể là khóa luận chỉ tập trung vào các chiến lược đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của TNCs Nhật Bản. Phần tác động của các chiến lược hoạt động
của TNCs Nhật Bản, khóa luận tập trung nghiên cứu những tác động đối với
bản thân nền kinh tế Nhật Bản và đối với khu vực ASEAN.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là chiến lược hoạt động kinh doanh
của TNCs Nhật Bản trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, so sánh, phương pháp thống kê,

tổng hợp, phân tích kinh tế để sử lý dữ liệu... Đồng thời sử dụng, kế thừa có
chọn lọc những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả trong và ngoài nước
để làm rõ hoạt động của công ty xuyên quốc gia
5. Nội dung và bố cục khóa luận nhƣ sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của
công ty xuyên quốc gia
Chƣơng II: Thực trạng chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của các
công ty xuyên quốc gia Nhật Bản
Chƣơng III: Một số kiến nghị về chiến lƣợc hoạt động kinh doanh
của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản
Do thời gian nghiên cứu, khối lượng tài liệu nghiên cứu cũng như kiến
thức còn hạn chế, mà vấn đề liên quan đến chiến lược hoạt động kinh doanh
rất lớn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong các
thầy cô đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đã giúp em trong quá trình
nghiên cứu và đặc biệt cảm ơn cô giáo – ThS. Bùi Liên Hà đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA

1.1.1. Khái quát chung về công ty xuyên quốc gia (TNCs)
a)

Khái niệm công ty xuyên quốc gia


Các công ty xuyên quốc gia (Transnational corporations-TNCs) xuất
hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi CNTB chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang độc quyền. Cho đến nay, TNCs trên thế giới tồn tại dưới
nhiều hình thức kinh doanh theo kiểu các nhóm công ty xí nghiệp lớn hoạt
động trên phạm vi quốc tế. Chúng là những công ty mạnh về tài chính với
doanh số hàng năm lên đến hàng chục tỷ USD. Các tập đoàn này có nhiều chi
nhánh, gồm các công ty con, cháu, và có thể hoạt động trong một hoặc nhiều
lĩnh vực ngành nghề đa dạng. Tùy từng quốc gia và giai đoạn lịch sử mà
chúng được gọi bằng những tên khác nhau như: Cartel, Syndicat, Trust,
Consortium, Group, Cambinate, Holding company, Concern, Conglomerate.
Ở Hàn Quốc người ta gọi là các Chaebol, ở Nhật Bản thường gọi là Zaibatsu
hay Keiretsu…
Từ đó cho đến nay khái niệm về TNC cũng còn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau, dưới đây là một số quan điểm chủ yếu:
- Quan điểm thứ nhất: TNC là một nhóm (tập đoàn) các công ty, trong
đó có một công ty mẹ có quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp các công ty
trong nhóm “trong cơ cấu nhóm như vậy, các công ty con có thể trở thành
Holding company trong tập đoàn, có thể tự thực hiện các hoạt động, hoặc thông
thường hơn nó chỉ hoạt động như là phương tiện sở hữu cổ phần trong tập đoàn
các công ty, trong đó tập đoàn cũng như toàn bộ hoạt động đều có tính quốc

4


tịch (Nationality) vì nhiều mục đích khác nhau (như kiểm tra, giám sát của
Chính phủ) và để đánh thuế theo những hoạt động mà chúng chịu trách nhiệm”.
- Quan điểm thứ hai: TNC là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết
kinh tế giữa các thành viên là các DN có quan hệ với nhau về công nghệ và
lợi ích được gọi bằng các tên khác nhau như: Hiệp hội, LHXN, Tổng công ty

theo mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh doanh, tập đoàn kinh tế Nhà nước hoạt
động vượt biên giới của một quốc gia…1
Về mặt thuật ngữ, người ta còn phân định các dạng thức kinh doanh
quốc tế thành: công ty quốc tế, công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc
gia.
Theo

quan

điểm

này

thì

công

ty

quốc

tế

(International

Enterprise/Firm) là những công ty hoạt động vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia
nhưng vẫn sử dụng những phương thức ưu việt, thậm chí áp dụng cả luật pháp
của nước họ tại nước sở tại. Lợi ích và hoạt động chiến lược của các công ty
quốc tế cũng nằm trong sự phân công lao động quốc tế nhưng thực chất sự
phân công chức năng chính vẫn thuộc công ty mẹ và đội ngũ lãnh đạo trong

nước. Công tác quản lý còn mang tính tập trung cao, việc ra quyết định có
khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa, đồng thời cán bộ trong nước nắm giữ những
vị trí then chốt trong các chi nhánh ở nước ngoài. Công ty đa quốc gia
(Multinational Corporations – MNCs hay Multinational Enterprises – MNEs)
cũng xuất phát từ các công ty tư bản độc quyền lập các chi nhánh ở nước
ngoài để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng điểm nổi bật là tư bản thuộc sở
hữu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nước (ví dụ tập đoàn Royal
Dutch/Shell Group có vốn sở hữu của Tư bản Anh và Hà Lan). Từ đặc trưng
này mà người ta gọi là công ty siêu quốc gia, công ty đa quốc gia hay công ty
liên quốc gia. Theo quan điểm này thì công ty xuyên quốc gia (Transnational
Nguyễn Đình Phan (chủ biên) (1996), “Thành lập và quản lý các Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
1

5


Corporations – TNCs) là những công ty tư bản độc quyền có tư bản thuộc sở
hữu của một chủ tư bản của một nước nhất định, có công ty mẹ đóng tại nước
đó và thực hiện kinh doanh trên phạm vi quốc tế bằng các công ty con ở nước
ngoài.
Cũng có ý kiến cho rằng TNCs là thực thể kinh doanh có cơ sở hoạt
động kinh doanh nằm ở ít nhất là hai quốc gia trở lên. Ý kiến này tỏ ra ít
thuyết phục vì nếu theo ý kiến này thì một số doanh nghiệp tư nhân hoặc một
số doanh nghiệp nhỏ của Đài Loan hay Hồng Kông đến Việt Nam mở nhà
hàng ăn uống cũng gọi là công ty xuyên quốc gia? Trên thực tế các công ty
xuyên quốc gia phải là các tập đoàn tư bản độc quyền lớn, nó chứa đựng bên
trong nhiều loại tư bản sản xuất, thương mại, tài chính…, chúng hoạt động
liên kết với nhau, từ đó cho phép công ty có khả năng hoạt động linh hoạt,
hiệu quả cao và phân tán rủi ro.

Mặc dù còn nhiều ý kiến khác nhau, có một số ý kiến phân biệt, một số
ý kiến đồng nhất công ty quốc tế (International Enterprises/Firms) với công
ty xuyên quốc gia (Transnational Corporations) và công ty đa quốc gia
(Multinational Corporations). Về bản chất giữa các thuật ngữ không có sự
khác biệt đáng kể, chúng chỉ khác nhau ở việc xem xét các thực thể kinh
doanh là từ giác độ sở hữu hoặc từ giác độ kinh doanh quốc tế, nó phản ánh
đặc điểm nổi bật của TNCs trong từng giai đoạn lịch sử phát triển hoặc thói
quen sử dụng từ ngữ của các học giả. Vì vậy, từ những quan điểm trên đây ta
có thể rút ra một số nét đặc trưng điển hình của TNCs: Đó là một loại hình
doanh nghiệp có quy mô lớn, sở hữu đa quốc gia, đa phần là dạng thức tập
đoàn, kinh doanh đa ngành được hình thành và phát triển trên cơ sở những
liên kết của nhiều doanh nghiệp, hoạt động trên phạm vi quốc tế v.v. Trên cơ
sở đó, trong khóa luận này, sử dụng thống nhất một thuật ngữ là công ty
xuyên quốc gia và khái niệm ở dạng khái quát nhất, như sau: TNCs là một tổ
hợp các liên kết pháp nhân kinh doanh thông qua nhiều mô hình và phƣơng

6


thức hoạt động khác nhau nhằm phát triển khoa học công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh, gia tăng lợi thế về tập trung sản xuất và tính chất độc
quyền trong khuôn khổ pháp luật. TNCs có quy mô lớn và rất lớn, hoạt động
ở một hay nhiều ngành khác nhau trong phạm vi nhiều nƣớc (phạm vi quốc
tế), trong đó “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các
“công ty con” về mặt tài chính và chiến lƣợc phát triển.
Khái niệm này đã phản ánh được những đặc trưng cơ bản của TNCs:
Về quy mô, TNCs phải là một tập hợp những công ty mạnh có vốn lớn, nhiều
nhân công, trình độ năng lực sản xuất kinh doanh cao; Về phạm vi hoạt động,
nó vượt khỏi phạm vi một nước (xuyên quốc gia – phạm vi quốc tế); Về chức
năng ngành nghề, nó có thể kinh doanh chuyên sâu một ngành hoặc đa ngành;

Về cơ cấu tổ chức, TNCs phải là một tổ hợp bao gồm công ty mẹ và các công
ty con, cháu, chi nhánh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tìm kiếm
lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật làm cho lực
lượng sản xuất biến đổi nhanh chóng, trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế
ngày càng cao nên ở các nước có nhiều con đường hình thành TNCs: có thể từ
các công ty tư bản độc quyền, công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc các công ty thuộc sở hữu Nhà nước. TNCs, ban đầu từ chỗ làm chủ thị
trường quốc gia và khu vực sau đó vươn xa ra thị trường thế giới để hoạt động
trên phạm vi quốc tế, đó cũng là một xu thế phổ biến trong điều kiện kinh tế
hóa đời sống ngày càng được đẩy mạnh.
Như vậy, TNCs là khái niệm để chỉ tất cả các công ty hoạt động trên
phạm vi quốc tế, nó là một loại hình kinh doanh hiện đại tiêu biểu nhất của
nền kinh tế toàn cầu, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế.
Trong đó, TNCs chỉ có công ty mẹ có “quốc tịch” rõ ràng chi phối tổng số tư
bản khổng lồ được tập trung trong công ty, còn các công ty con, các cổ đông
ở khắp nơi trên thế giới chỉ là người góp vốn kinh doanh kiếm lời, không có

7


tiếng nói quyết định về phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển của
công ty. Nó là một cơ cấu tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên cơ sở kết hợp
giữa quy trình sản xuất quy mô lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế, với
quá trình khai thác thị trường quốc tế nhằm tối ưu hóa các hoạt động kinh
doanh giành lợi nhuận cao.
b)

Nguồn gốc hình thành các công ty xuyên quốc gia


Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh rằng: phân công lao
động xã hội càng phát triển thì quy mô sản xuất kinh doanh trong các thực thể
công ty ngày càng lớn.
Trong những năm 60 thế kỷ thứ XIX, thuật ngữ công ty quốc tế
(International Enterprises/Firms) ra đời. Hoạt động của các công ty này đã
vượt khỏi phạm vi quốc gia, tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhiều nước trên
thế giới. Đầu thập kỷ 1970, thuật ngữ Multinational Enterprises - MNEs được
sử dụng nhiều hơn thuật ngữ công ty quốc tế và có hàm ý phân biệt với công
ty quốc tế. Trong thời kỳ này, cơ cấu tổ chức và hoạt động của MNEs chuyển
sang cơ chế phi tập trung, hoạt động sản suất kinh doanh đa dạng hơn trước
rất nhiều. Từ nửa cuối thập kỷ 1980 trở đi, do sự nới lỏng các quy chế đầu tư
nước ngoài của các nước đang phát triển và xu hướng tự do hóa thị trường
vốn quốc tế, các MNEs phát triển mạnh mẽ. Trào lưu các công ty mẹ (Parent
Firms) mở rộng chi nhánh ra nhiều nước (Transnational) đã trở thành đặc
điểm nổi bật cho thời kỳ này, cũng từ thời điểm này, thuật ngữ TNCs được sử
dụng rộng rãi. Cho đến nay, mô hình TNCs đã chứng tỏ tính ưu việt của nó
trong hoạt động kinh doanh và trở thành một xu thế tất yếu của thời đại vì
những nguyên nhân cơ bản sau:
Nguyên nhân thứ nhất: Tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng cao tất
yếu đƣa đến sự hình thành TNCs.
TNCs ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của nền sản xuất xã hội,
của chế độ trao đổi thị trường và của quan hệ kinh tế quốc tế. Chúng bắt

8


nguồn từ tích tụ và tập trung sản xuất cao độ dẫn đến việc hình thành độc
quyền trong nền sản xuất TBCN. Sự phát triển dần lên của hợp tác đơn giản,
từ các xưởng thợ thủ công đến công trường thủ công, từ công xưởng công
nghiệp đến xí nghiệp công thương hiện đại, đến các loại hình công ty với

nhiều hình thức khác nhau, trong đó TNCs ra đời và phát triển.
Theo C. Mac thì ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công
nghiệp diễn ra từ hợp tác giản đơn, đến công trường thủ công và đại công
nghiệp cơ khí. Sự phát triển này thích ứng với các trình độ phát triển khác nhau
của nền sản xuất TBCN, đi từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn, từ kỹ thuật thủ công
lên kỹ thuật cơ khí. Hợp tác và phân công trên tất cả các trình độ phát triển bao
giờ cũng dựa trên cơ sở tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hóa sản xuất dưới
các hình thức hợp tác và phân công trong từng cơ sở sản xuất cũng như trong
phạm vi xã hội. Đó cũng là quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Xí nghiệp công thương hiện đại được hình thành vào nửa thế kỷ XIX
bởi sự kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mô lớn với quá trình phân phối quy
mô khu vực quốc gia và quốc tế vào trong một công ty đơn nhất (trong xí
nghiệp bao gồm nhiều hoạt động từ sản xuất công nghiệp đến thương mại,
dịch vụ, tài chính, tín dụng…). Nó hình thành và phát triển qua hai kiểu liên
kết dọc và ngang: Xí nghiệp liên kết kiểu nằm ngang, phần lớn là những xí
nghiệp quy mô tương đối nhỏ của gia tộc dòng họ hay cá nhân. Để khống chế
sản lượng, nâng cao giá cả, các xí nghiệp cùng tiến hành hợp nhất hoặc liên
kết với nhau; Xí nghiệp liên kết dọc, thường là những xí nghiệp dùng phương
thức sản xuất hàng loạt và các xí nghiệp theo ngành dọc. Thực tế cho thấy, để
tiếp tục phát triển về quy mô thì cần thiết phải gia tăng liên kết dọc cả hướng
lên trên và xuống dưới, do vậy, liên kết dọc mới là con đường chủ yếu hình
thành xí nghiệp công thương hiện đại. Liên kết dọc không chỉ đơn thuần là
hành vi sách lược cạnh tranh của xí nghiệp, mà còn là một loại hành vi sáng
tạo ra cái mới về chế độ. Xí nghiệp công thương hiện đại có khả năng chuyển

9


một bộ phận phân công xã hội do thị trường tổ chức, thành phân công trong
nội bộ xí nghiệp để khắc phục sự mất hiệu quả thị trường do dùng kỹ thuật

mới hoặc sản xuất sản phẩm mới gây nên.
Về quy mô, mức độ phức tạp trong quản lý và phạm vi phân công trong
nội bộ xí nghiệp công thương hiện đại thì không có bất cứ loại xí nghiệp nào
trước đó có thể sánh được. Phạm vi phân công của nó ngày càng mở rộng
sang rất nhiều lĩnh vực sản xuất sản phẩm có liên quan nhau hoặc không liên
quan nhau, thậm chí trái ngược nhau hình thành một cơ cấu phân công nội bộ
kiểu đa ngành, hỗn hợp. Từ đó có thể khẳng định: xí nghiệp công thương hiện
đại là mầm mống hình thành và phát triển TNCs.
Khi phạm vi địa lý của sự phân công nội bộ xí nghiệp công thương hiện
đại vượt biên giới quốc gia thì hình thành nên TNCs. Khi chế độ quản lý theo
cấp bậc của xí nghiệp công thương hiện đại chín muồi, thì đại đa số các xí
nghiệp này trở thành TNCs khổng lồ và có tác động rất lớn đến nền kinh tế
quốc gia và thế giới.
Cạnh tranh tự do không chỉ làm cho quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất tăng lên mà còn là nguyên nhân ra đời nền sản xuất dựa trên máy móc,
xuất hiện chế độ xí nghiệp TBCN và ngày càng hoàn thiện. Đến lượt nó, chế
độ xí nghiệp ra đời lại thúc đẩy phân công lao động mở rộng từ nội bộ khu
vực sang phạm vi quốc gia và quốc tế làm cho sản xuất tăng lên cao độ, các tổ
chức độc quyền xuất hiện, trong đó các mô hình tập đoàn kinh tế trở thành
phổ biến.
Kế thừa và phát triển học thuyết C.Mac – Ph.Ănghen về nghiên cứu
CNTB giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, V.I Lênin viết: “Việc tập
trung sản xuất đẻ ra các tổ chức độc quyền thì nói chung lại là một quy luật
phổ biến và cơ bản trong giai đoạn hiện nay của CNTB”2.
Lê Nin V.I. (1980), Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của CNTB, Lê Nin toàn tập, T.27, NXB Tiến Bộ,
Matxcova
2

10



Theo Lênin, tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền là đặc trưng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Những
liên minh độc quyền, ban đầu hình thành theo sự kiên kết ngang (liên kết giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành) dưới các dạng thức cartel, cyndicat, trust.
Tiếp đó là xuất hiện liên kết dọc đó là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp
lớn mà cả những cyndicat, trust… thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên
quan với nhau về kinh tế và kỹ thuật, hình thành các côngxoociom. Từ giữa
thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới, liên kết đa ngành, hình thành các
conglomerate và concern khổng lồ thâu tóm nhiều công ty xí nghiệp thuộc
nhiều ngành khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau như: vận tải, ngân hàng,
thương mại v.v.
Nguyên nhân thứ hai: Cạnh tranh, liên kết và tối đa hóa lợi nhuận.
Cạnh tranh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là một quy luật tất yếu của
mọi DN trong cơ chế thị trường và tất yếu sẽ dẫn đến hai xu hướng chủ yếu:
(1) Các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thu hút các doanh
nghiệp bị đánh bại làm cho quy mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng về
mọi mặt. Hiện trạng này diễn ra thường xuyên liên tục trong suốt tiến trình
phát triển của CNTB và đặc biệt phát triển mạnh từ sau thế chiến thứ hai đến
nay. Các công ty hoạt động có hiệu quả và chiến thắng trong cạnh tranh thực
hiện các biện pháp mua lại, sáp nhập các công ty gặp khó khăn về tài chính
hoặc nguy cơ phá sản. Quá trình đó tất yếu hình thành các mô hình kinh
doanh kiểu tập đoàn ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. (2) Nếu cạnh tranh kéo
dài mà không phân thắng bại thì các DN đó sẽ liên kết với nhau hoặc tìm
kiếm đối tác khác để liên kết nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Nguyên nhân thứ ba: Sự tác động mạnh mẽ của những tiến bộ khoa
học, công nghệ.
Ngay từ cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin
đã dự báo: “Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”. Những thành


11


tựu vĩ đại của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật từ nửa cuối thế kỷ XIX
đến nay đã mang lại một bộ mặt hoàn toàn mới cho cả thế giới, thể hiện nổi
bật ở một số mặt sau: (1) Làm xuất hiện nhiều ngành mới với tốc độ cao và
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế như: nguyên tử, tên lửa vũ trụ, công
nghiệp, điện tử… riêng ngành công nghiệp vũ trụ đã làm xuất hiện khoảng
3000 ngành mới. Công ty Generer Electric (Mỹ) trong những năm 1980 đã
nhập thêm 70 dây chuyền công nghệ mới với tổng trị giá gần 10 tỷ USD3. Từ
đó đặt ra một yêu cầu tạo điều kiện trẻ hóa các ngành sản xuất có tính chất lâu
đời truyền thống. (2) Do yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ hiện đại và sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường nên thời hạn hao mòn tư bản cố định diễn ra
nhanh chóng, nói cách khác là thời gian cho một phát minh mới ra đời rút
ngắn lại và phạm vi ứng dụng ngày càng mở rộng. Từ đó các thực thể kinh
doanh cần thiết phải có sự liên kết để tận dụng các thành tựu khoa học của
nhau, trao đổi phát minh… (3) Bản thân việc nghiên cứu khoa học đòi hỏi
phải có đầu tư tài chính rất lớn, đồng thời phải có sự phối hợp của nhiều thực
thể kinh tế, nhiều nhà khoa học của nhiều nước tham gia.
Có thể thấy khoa học, công nghệ phát triển đã đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một khối lượng tư bản lớn để cải tạo cơ cấu sản xuất, nghiên cứu thực
nghiệm và ứng dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật. Nhưng khó có
một công ty độc quyền riêng lẻ nào có thể làm được điều đó. Vì vậy, sự hợp
nhất nhiều công ty riêng lẻ thành những TNCs hùng mạnh về mọi mặt, có khả
năng đầu tư, nghiên cứu, phát triển khoa học – công nghệ và ứng dụng vào
sản xuất kinh doanh trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan của các thực
thể sản xuất kinh doanh và đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm công ty xuyên quốc gia

3


Lê Văn Sang-Trần Quang Lâm-Đào Lê Minh (đồng chủ biên)(2002), Chiến lƣợc và quan hệ kinh tế MỹEU-Nhật bản thế kỷ XXI, NXB KHXH, Hà Nội

12



×