Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.37 KB, 16 trang )

i

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của Đề tài
Nếu một ngân hàng trong hệ thống có tình hình hoạt động kinh doanh xấu,
khả năng thu hồi nợ kém sẽ dẫn đến nhiều vấn đề mà hậu quả khó lường trước.
Điều này giải thích vì sao kiểm toán ngân hàng lại rất cần thiết.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của NHTM nhưng chứa đựng nhiều
rủi ro nhất trong ngân hàng. Do đó cần thiết phải có một công ty kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm toán hoạt động tín dụng trên BCTC của các NHTM định kỳ hàng
năm.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài
Với đối tượng kiểm toán cụ thể là các NHTM có rất ít các công trình nghiên
cứu về quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM mà phần lớn là các công
trình nghiên cứu về kiểm toán hoạt động NHTM nói chung.
Trên thế giới có một số công trình nghiên cứu, bài viết điển hình về vấn đề
kiểm toán hoạt động tín dụng tại các NHTM. Tiêu biểu trong đó là Báo cáo nghiên
cứu của Ủy ban Basel và Báo cáo của Ủy ban Thực hành Kiểm toán Quốc tế.
Tại Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu về quy trình kiểm toán
hoạt động tín dụng tại NHTM Việt Nam tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của các
công trình này không hướng tới chủ thể kiểm toán là các công ty kiểm toán độc lập.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu sau:
Mục tiêu thứ nhất là làm sáng tỏ vấn đề về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm
toán hoạt động tín dụng tại các NHTM do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Mục tiêu thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận về kiểm toán nói chung để xây dựng
cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động tín dụng trong kiểm toán BCTC tại các
NHTM.
Mục tiêu thứ ba, sử dụng các phương pháp khoa học nghiên cứu phân tích
thực trạng quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng trong kiểm toán BCTC tại các




ii

NHTM do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện, qua đó để thấy được những ưu
điểm, nhược điểm trong công tác kiểm toán hoạt động tín dụng tại các NHTM hiện
nay.
Mục tiêu thứ tư, đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng trong kiểm toán BCTC tại các NHTM
do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, Đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Hoạt động tín dụng tại các NHTM có những
đặc điểm nào ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán BCTC tại các NHTM?
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Các công ty kiểm toán độc lập đang áp dụng quy
trình kiểm toán nào để kiểm toán hoạt động tín dụng tại các NHTM?
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Ưu nhược điểm của quy trình kiểm toán hoạt
động tín dụng trong kiểm toán BCTC NHTM đang áp dụng tại các công ty kiểm
toán độc lập?
Câu hỏi nghiên cứu thứ tư: Phương hướng và giải pháp nào để hoàn thiện
quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng trong kiểm toán BCTC NHTM do các công
ty kiểm toán độc lập thực hiện?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quy trình kiểm toán hoạt động tín
dụng tại các NHTM do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện và được xem xét
trên hai khía cạnh lý luận và thực tiễn.
Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại
NHTM trong phạm vi các công ty kiểm toán độc lập có vốn nước ngoài và tập trung
nghiên cứu tại hai công ty kiểm toán chiếm thị phần kiểm toán NHTM lớn nhất hiện
nay là Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, Công ty TNHH KPMG Việt Nam.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với số liệu thu thập từ hai nguồn: dữ liệu sơ cấp
được thu thập từ việc lấy ý kiến các KTV thông qua phiếu câu hỏi khảo sát, dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các công ty kiểm toán độc lập thực hiện qua 3 năm 2009 –


iii

2011 và báo cáo của NHNN và NHTM, các báo cáo của Ủy ban Basel, Ủy ban
Thực hành Kiểm toán Quốc tế IFAC, các báo cáo của các công ty chứng khoán, các
trang web uy tín về kiểm toán của Việt Nam và thế giới.
Về mặt phương pháp luận thì Luận văn được hình thành trên nguyên lý của
triết học duy vật biện chứng Mác Lê-nin.
Ngoài ra, Đề tài nghiên cứu được trình bày dựa trên phương pháp tiếp cận hệ
thống, phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp định lượng trong
thu thập thông tin từ các NHTM Việt Nam, các công ty kiểm toán Việt Nam và các
nguồn thông tin từ các sách báo, tạp chí, trang web có uy tín trên thế giới.
1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu không chỉ đóng góp một phần củng cố lý thuyết kiểm toán
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn góp phần đóng góp các giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng của các công ty kiểm toán độc
lập hiện đang áp dụng khi kiểm toán BCTC các NHTM hiện nay.
1.8. Kết cấu của Luận văn
Đề tài nghiên cứu được trình bày theo 4 chương với bố cục cụ thể như sau:
Chương 1:

Giới thiệu Đề tài nghiên cứu;

Chương 2:


Cơ sở lý luận của quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại;

Chương 3:

Thực trạng quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại do các công ty kiểm
toán độc lập thực hiện;

Chương 4:

Thảo luận các kết quả nghiên cứu, giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại.


iv

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Tổng quan hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại với kiểm toán báo
cáo tài chính
2.1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng NHTM là hoạt động cho vay trong đó NHTM sẽ cho
người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Trong
cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết
hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân
hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như thế chấp, cầm cố …
Rủi ro tín dụng được phân loại thành 2 loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng thương mại

ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng
Do tính phức tạp và đa dạng của hoạt động cho vay tại NHTM nên khi kiểm
toán tín dụng, KTV phải am hiểu các đặc điểm cơ bản của hoạt động tín dụng bao
gồm quy trình tín dụng, các đặc điểm và nguyên tắc kế toán tín dụng, các quy định về
phân loại và trình bày các khoản mục cho vay trên BCTC.
2.2. Kiểm toán độc lập với kiểm toán hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
2.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán độc lập với kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thương mại trong đó có kiểm toán hoạt động tín dụng
Xuất phát từ vai trò quan trọng không thể thiếu của NHTM trong nền kinh tế
và những rủi ro luôn tiềm ẩn trong các hoạt động của các NHTM nên cần thiết phải
có một đơn vị bên ngoài như các công ty kiểm toán độc lập đánh giá khách quan
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua kiểm toán BCTC.
Kiểm toán hoạt động NHTM không chỉ xuất phát từ nhu cầu thực tế của từng
ngân hàng mà còn mang tính bắt buộc.


v

2.2.2. Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Quy trình kiểm toán NHTM bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán; Giai đoạn thực hiện kiểm toán; Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm lập kế hoạch tổng quát và lập kế
hoạch chi tiết cụ thể
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đối với kiểm toán BCTC những nội dung chính trong giai đoạn này gồm:
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm các công việc như tổng hợp kết quả, lập và
công bố báo cáo kiểm toán.


Kết luận Chương 2
Trong chương này, Tác giả đã phân tích những đặc điểm của hoạt động tín
dụng trong NHTM đồng thời phân tích rủi ro tín dụng trong ngân hàng từ đó cho
thấy yêu cầu cấp thiết phải kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM. Đồng thời dựa
trên nền tảng cơ sở lý thuyết về kiểm toán, Tác giả đã xây dựng trình bày cơ sở lý
luận về quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng .


vi

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
3.1. Đặc điểm của chủ thể và khách thể kiểm toán ngân hàng thương mại
3.1.1. Đặc điểm chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Trong mối tương quan so với các nước trong khu vực và thế giới thì hệ thống
ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất yếu so với các nước cả về mức độ cạnh tranh lẫn
tính lành mạnh và an toàn hệ thống.
Nhìn chung, NHTM tại Việt Nam khá tập trung ở một số các ngân hàng quốc
doanh lớn như Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV,VDB.
Song song với tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh của hệ thống NHTM
Việt Nam là sự tăng trưởng nợ xấu tín dụng.
3.1.2

Đặc điểm của các công ty kiểm toán Việt Nam đối với kiểm toán ngân

hàng thương mại
Để thực hiện kiểm toán các NHTM nói chung và kiểm toán hoạt động tín
dụng trên BCTC tại NHTM nói riêng, kiểm toán độc lập phải được sự chấp thuận

của NHNN, thuộc danh sách công ty đủ điều kiện kiểm toán theo danh sách của
UBCKNN công bố.
Do tính đặc thù của hoạt động kiểm toán ngân hàng nên hiện nay ở Việt Nam
chưa có nhiều công ty kiểm toán có đủ năng lực và uy tín để kiểm toán NHTM. Để
quản lý chất lượng kiểm toán độc lập, Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã quy định
trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải lựa chọn một tổ chức kiểm
toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của NHNN để kiểm toán hoạt động của
mình trong năm tài chính tiếp theo. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày quyết định
chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải thông báo cho NHNN về tổ
chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.


vii

Phần lớn các NHTM tại Việt Nam bao gồm NHTM quốc doanh, NHTM cổ
phần và các ngân hàng nước ngoài thường lựa chọn 1 trong 4 công ty kiểm toán Big
Four để thực hiện kiểm toán ngân hàng mình
NHNN cũng đưa ra quy định về tiêu chuẩn và điều kiện chấp thuận đối với
tổ chức kiểm toán độc lập được thực hiện kiểm toán NHTM.
3.2
Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại do Công
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam và Công ty TNHH KPMG Việt Nam đang
áp dụng
3.2.1 Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại ABC do
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Tổng quan về Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Công ty TNHH Ernst & Young là một trong những công ty kế toán kiểm toán
hàng đầu trên thế giới với hơn 144.000 nhân viên tại 700 thành phố trên 140 quốc
gia trải khắp trên toàn thế giới.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là thành viên của tổ chức Ernst &

Young Toàn cầu.
Trải qua 20 năm hoạt động tại Việt Nam với nhiều thành tích nổi bật đưa Ernst
& Young Việt Nam trở thành một trong 4 công ty tư vấn kiểm toán hàng đầu tại
Việt Nam.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại ABC
Ngân hàng ABC được thành lập theo Giấy phép số xx/NH-GP do NHNN cấp
ngày 24/4/1993, Giấy phép số xx/GP-UBND do UBND Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 13/05/1993.
3.2.2 Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM ABC
Hiện nay Công ty TNHH Ernst & Young đang áp dụng quy trình kiểm toán chung
cho mọi cuộc kiểm toán NHTM mà chưa có quy trình kiểm toán ngân hàng thương mại
mặc dù Công ty chiếm hơn 70% thị phần kiểm toán NHTM tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán


viii

Đối với khách hàng ABC, KTV tiến hành gửi Thư chào hàng được lập trước
mỗi mùa kiểm toán.
Sau khi khách hàng lựa chọn ABC là đơn vị kiểm toán, Công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam tiến hành tìm hiểu khách hàng trên các khía cạnh hệ thống
KSNB, tính liêm trực của ban giám đốc, tình hình hoạt động kinh doanh…
Sau bước xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải lựa chọn mẫu hồ sơ
kiểm toán để thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng.
Thực hiện kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM ABC
Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM ABC được KTV áp dụng
song song cả 2 kỹ thuật kiểm toán là thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện
thử nghiệm cơ bản bao gồm đánh giá toàn hệ thống và kiểm tra chi tiết trên từng hồ
sơ chọn mẫu.
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ vay của khách hàng XYZ, KTV tiến

hành kiểm tra từng khoản mục và hồ sơ của khoản vay như sau: Kiểm toán hồ sơ

pháp lý; Kiểm toán hồ sơ tài chính; Kiểm toán hồ sơ tài sản đảm bảo; Kiểm
toán dư nợ và thu nhập lãi vay tại Ngân hàng thương mại ABC; Kiểm toán trích lập
dự phòng tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà nước; Kiểm toán sự tuân thủ
của NHTM với các quy định của Ngân hàng nhà nước.
Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn KTV thực hiện tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả
làm việc của từng thành viên trong nhóm kiểm toán phải đảm bảo được kiểm soát
bởi các cấp kiểm toán cao hơn và người kiểm soát cuối cùng là giám đốc kiểm toán
phụ trách hợp đồng kiểm toán. Sản phẩm cuối cùng được công ty kiểm toán phát
hành là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.


ix

3.2.3. Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại VNB do
Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Tổng quan Công ty TNHH KPMG Việt Nam

KPMG bắt đầu hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
1992 và được cấp giấy phép đầu tư dưới hình thức công ty 100% vốn nước ngoài từ
năm 1994 theo Quyết định đầu tư số 863/GP do Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu
tư ký ngày 17 tháng 05 năm 1994 và mới được cấp lại Giấy Chứng nhận Đầu tư số
011043000345 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội ký ngày 16 tháng 10 năm
2009
Tổng quan Ngân hàng thương mại VNB
NHTM VNB được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
02001248xx do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/07/20xx
Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại VNB

Trong kiểm toán BCTC NHTM VNB, Công ty TNHH KPMG Việt Nam áp
dụng phương pháp kiểm toán quốc tế của KPMG được viết tắt là KAM.
Tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam chưa có quy trình riêng cho kiểm toán
NHTM vì vậy khi kiểm toán hoạt động tín dụng NHTM tại NHTM VNB, các KTV
Công ty TNHH KPMG Việt Nam đã áp dụng quy trình kiểm toán chung của Công
ty.
Lập kế hoạch kiểm toán Ngân hàng thương mại VNB
Công tác lập kế hoạch NHTM VNB được KTV thực hiện như sau: Đầu tiên,
giám đốc kiểm toán Công ty TNHH KPMG Việt Nam sẽ đến gặp gỡ ban lãnh đạo
Ngân hàng để thống nhất những yêu cầu kiểm toán và thu thập thông tin về các đầu
mối liên lạc nhằm thực hiện kiểm toán một cách trôi chảy. Sau đó KTV sẽ đưa ra
bản “Đề nghị cung cấp tài liệu và thông tin” cho Ngân hàng, đây là danh sách
những tài liệu cần Ngân hàng chuẩn bị phục vụ cho việc thực hiện kiểm toán sau
này. Một số tài liệu cần ngay sẽ được KTV đánh dấu riêng, đối với các tài liệu còn
lại KTV KPMG sẽ nêu rõ thời gian cần có các tài liệu. Tiếp theo, KTV thực hiện
tiến hành lập kế hoạch chi tiết trước khi thực hiện kiểm toán. Việc lập kế hoạch chi
tiết bao gồm các công việc huy động nguồn lực, chuẩn bị kế hoạch dự thảo, tham


x

khảo ý kiến ban đầu với những cán bộ chủ chốt của Ngân hàng và chuẩn bị nội
dung các cuộc họp ban đầu với Ngân hàng, xác định và lên danh sách các chi nhánh
chính trong mạng lưới các chi nhánh của Ngân hàng dự kiến sẽ tiến hành kiểm toán.
Bước tiếp theo, KTV sẽ tổ chức buổi họp ban đầu, tại đó đại diện đoàn kiểm toán sẽ
thảo luận với Ngân hàng và xác nhận về quy mô dự án, xác định những nguồn lực
hỗ trợ từ phía Ngân hàng, trao đổi về các bước thực hiện, tiếp nhận các ý kiến đóng
góp về bản dự thảo kế hoạch thực hiện dự án của đội ngũ dự án và bắt đầu phác
thảo các kế hoạch làm việc chi tiết mang tính hiệu quả cao với những bộ phận
phòng ban có liên quan.

Thực hiện hiện kiểm toán
Phân tích danh mục tín dụng: KTV thực hiện kiểm tra danh mục cho vay
dựa trên các yếu tố ngành, quy mô, mức độ phát triển, mục đích, bản chất của người
vay... nhằm đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và đảm bảo nắm vững
các đặc điểm cơ bản của danh mục tín dụng mà có tác động tới việc KTV lựa chọn
những khoản tín dụng để rà soát chi tiết.
Kiểm tra chọn mẫu: Dựa vào kết quả phân tích danh mục cho vay, KTV sẽ
phân loại danh mục cho vay thành các nhóm và lựa chọn một số khoản vay mẫu để
rà soát chi tiết nhằm đảm bảo có được một số khoản vay mẫu mang tính đại diện
trong toàn bộ danh mục tín dụng.
Rà soát hồ sơ chi tiết: Khi kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM VNB,
KTV Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện việc rà soát đánh giá tín dụng chi
tiết đối với các khoản cho vay được chọn mẫu, bao gồm cả các khoản mục trong và
ngoài bảng cân đối kế toán có liên quan. Khi xem xét từng khoản vay cụ thể, KTV
tiến hành phân tích năm nhân tố chính được mô tả trong biểu đồ sau.
Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện soát xét giấy tờ làm việc tại các cấp khác nhau, KTV chính
sẽ thực hiện lập báo cáo kiểm toán bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Công ty TNHH
KPMG Việt Nam còn phát hành thêm báo cáo chẩn đoán, báo cáo rà soát danh mục
tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra, sau mỗi
cuộc kiểm toán thực địa tại các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, KTV cũng sẽ lập


xi

Biên bản Kiểm toán thực địa tóm tắt các vấn đề còn tồn tại của các đơn vị và đề
xuất giải pháp cải tiến.
3.3

Tổ chức bộ máy thực hiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại


các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay
Hiện tại đa phần các công ty kiểm toán độc lập trong nước ở Việt Nam
không tách bạch giữa các bộ phận kiểm toán vì vậy không có đội ngũ chuyên gia
trong lĩnh vực kiểm toán hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Các công ty kiểm toán nước ngoài đang có xu thế chuyên môn hóa sâu trong
từng lĩnh vực dịch vụ cung cấp trong đó có dịch vụ kiểm toán ngân hàng.
3.4 Kết quả thực hiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng của các công
ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay
Do quy định của NHNN nên bản thân các công ty kiểm toán độc lập tại Việt
Nam luôn ý thức chú trọng vào chất lượng của mỗi báo cáo phát hành. Điều này đã
tạo nên niềm tin cho các cơ quan chức năng, các đơn vị được kiểm toán và các đối
tượng quan tâm khác như nhà đầu tư, các đối tác của NHTM. Kết quả kiểm toán của
các công ty kiểm toán độc lập không chỉ được coi như một báo cáo độc lập của đơn
vị bên ngoài về hoạt động của NHTM mà còn được coi như những ý kiến tư vấn
khách quan và có giá trị đối với hoạt động của NHTM Việt Nam.
3.5 Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về thực hiện quy trình kiểm toán
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam do các công ty kiểm
toán độc lập thực hiện
3.5.1 Ưu điểm của quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Quy trình kiểm toán được kiểm soát chặt chẽ
Với việc gia tăng cấp soát xét giấy tờ làm việc của KTV, các công ty kiểm
toán Việt Nam đã gia tăng chất lượng thực hiện quy trình kiểm toán hoạt động tín
dụng tại các NHTM.


xii

3.5.2 Nhược điểm của quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng ngân hàng

thương mại
Quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng chưa hoàn thiện, chưa đánh giá được
hết rủi ro tín dụng
Thiếu cơ sở lý thuyết và chuẩn mực về kiểm toán các hoạt động trong
NHTM
Chất lượng đội ngũ KTV chưa cao
Chất lượng kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM chưa cao
Thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết gây mất nhiều thời gian và chi phí
cho các công ty kiểm toán độc lập

Kết luận Chương 3
Trong Chương này, Tác giả đã trình bày quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng
đang áp dụng thông qua việc nghiên cứu và phân tích quy trình tại 2 công ty kiểm toán
có thị phần kiểm toán NHTM lớn nhất hiện nay từ đó nêu những ưu, nhược điểm trong
quá trình thực hiện.


xiii

CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU –
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán tín dụng trong kiểm toán

báo cáo tài chính tại các NHTM do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời

mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng
như sau này. Trước yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán tín dụng phải được hoàn thiện
để góp phần kiểm soát được rủi ro. Một mặt nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân
hàng, mặt khác nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành kiểm toán Việt Nam trong
xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay.
Hoạt động kiểm toán độc lập tại các NHTM hiện nay đã góp phần làm minh
bạch tình hình tài chính của các NHTM, tạo niềm tin cho nhà đầu tư cũng như các
đối tác là khách hàng của ngân hàng.
Vì tính phức tạp và đặc thù của hoạt động kiểm toán NHTM nên đòi hỏi các
công ty kiểm toán phải xây dựng được một khung kiểm toán chuẩn giúp các KTV
trong quá trình làm việc.
4.2

Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng

4.2.1 Xây dựng quy trình riêng cho kiểm toán ngân hàng thương mại
Để nâng cao chất lượng kiểm toán tại các NHTM nói chung và chất lượng
kiểm toán hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng trước hết phải có một quy trình
kiểm toán riêng hướng dẫn cụ thể công việc kiểm toán tại NHTM.
4.2.2 Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý
Việc ban hành một bộ chuẩn mực kiểm toán các tổ chức tín dụng sẽ giúp các
KTV có được một cơ sở lý luận để áp dụng thực hành trong thực tiễn đồng thời giúp
đồng đều chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán khác nhau.
Mặt khác Luật tổ chức tín dụng 2010 đã ban hành một số quy định đối với
hoạt động kiểm toán độc lập tại các tổ chức tín dụng nên nhất thiết cần có một văn


xiv

bản chuyên môn trong lĩnh vực kiểm toán hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động kiểm

toán độc lập tại các NHTM để phù hợp với thực tiễn công việc kiểm toán.
4.2.3 Cải cách tổ chức bộ máy kiểm toán và thành lập phòng kiểm toán các tổ
chức tín dụng tại các công ty kiểm toán độc lập
Để hoạt động kiểm toán tại các NHTM đạt được chất lượng cao yêu cầu các
công ty kiểm toán phải có được đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu
sắc trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Điều này chỉ có được khi có được sự chuyên
môn hóa cao trong công việc, chính vì vậy xây dựng và thành lập một phòng kiểm
toán tổ chức tín dụng tại các công ty kiểm toán độc lập là hết sức cần thiết. Theo
thống kê, hiện nay chỉ có 2 công ty kiểm toán là Công ty Ernst & Young và Công ty
KPMG có được sự chuyên môn hóa cao trong công việc kiểm toán. Chính sự
chuyên môn hóa cao đã tạo nên sự thành công cho hai công ty này trong lĩnh vực
kiểm toán hoạt động NHTM thể hiện 2 công ty kiểm toán trên chiếm hơn 50% thị
phần khách hàng là NHTM tại Việt Nam, trong khi các công ty kiểm toán khác
không có được sự tách biệt giữa các phòng ban, bộ phận chuyên môn.
4.2.4 Đổi mới phương pháp kiểm toán theo hướng tiếp cận rủi ro tín dụng
Hiện nay khi kiểm toán rà soát hồ sơ tín dụng, KTV độc lập mới chỉ dừng lại
ở việc kiểm tra tính chính xác của công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng đối với
khoản vay của ngân hàng dựa trên lịch trả nợ tín dụng và tình hình thực hiện nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng mà chưa tiếp cận đánh giá được rủi ro, cảnh báo được cho
ngân hàng những khoản vay tiềm ẩn rủi ro tín dụng.
4.2.5 Nâng cao năng lực của kiểm toán viên
Do chức năng của ngân hàng là đơn vị tài chính trung gian của nền kinh tế, là
cầu nối giữa doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và các tổ chức cá nhân đang dư thừa
vốn vì vậy nghiệp vụ kiểm toán ngân hàng đòi hỏi KTV phải có chuyên môn cao,
có kiến thức am hiểu sâu rộng không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn phải am
hiểu về thị trường tài chính, về nền kinh tế của đất nước và thế giới, về các lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh khác.
4.2.6 Tăng cường kiểm toán hệ thống để tiết kiệm thời gian, chi phí kiểm toán
Với việc tiến hành theo phương pháp kiểm toán hệ thống thay vì thực hiện
nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết sẽ giúp các công ty kiểm toán giảm thiểu chi phí



xv

thời gian, nhân lực và vật lực. Sử dụng nhiều thủ tục kiểm toán hệ thống còn đem
lại hiệu quả cao hơn vì các KTV khoanh vùng được rủi ro, có cái nhìn tổng thể về
hoạt động, vì thế mà kết quả kiểm toán tốt hơn và có những đánh giá cũng như kiến
nghị giải pháp điều chỉnh xử lý đạt hiệu quả cao hơn.
4.3.

Điều kiện thực thiện hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng

Đối với các cơ quan chức năng
Để thực hiện được các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt
động tín dụng trong kiểm toán BCTC tại các NHTM, trước hết phải có được một
hành lang pháp lý tốt bao gồm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức phải hoàn
chỉnh.
Đối với các công ty kiểm toán độc lập
Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động tín
dụng trong kiểm toán BCTC tại các NHTM do các công ty kiểm toán độc lập thực
hiện, bản thân các lãnh đạo công ty kiểm toán độc lập phải có được sự nhận thức về
tầm quan trọng và ích lợi của chuyên môn hóa công việc từ đó xây dựng được một
mô hình tổ chức công ty tiên tiến phù hợp.
Kết luận Chương 4
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thực hiện quy trình kiểm toán hoạt động tín
dụng tại các NHTM do các công ty kiểm toán độc lập, cụ thể là các công ty kiểm
toán nước ngoài thực hiện, Tác giả đã giải thích yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện
quy trình kiểm toán hoạt động tín dụng tại các NHTM hiện nay đồng thời có các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện cụ thể đối với những nhược điểm tồn tại đã
được Tác giả nhận định tại Chương 3.



xvi

KẾT LUẬN
Trong phạm vi cho phép, Luận văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề như sau:
Chương một, giới thiệu về Đề tài nghiên cứu bao gồm nội dung lý do chọn
đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và các phương pháp
nghiên cứu Tác giả đã sử dụng trong Luận văn.
Chương hai giới thiệu nền tảng cơ sở lý thuyết về kiểm toán hoạt động tín
dụng dựa trên quy trình kiểm toán chung của các công ty kiểm toán độc lập và nêu
bật yêu cầu cấp thiết và lý do phải lựa chọn một đơn vị kiểm toán độc lập để thực
hiện hoạt động tín dụng trong các NHTM.
Chương ba dựa trên kinh nghiệm kiểm toán hoạt động tín dụng NHTM và
tham khảo, nghiên cứu quy trình kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập có yếu
tố nước ngoài, Tác giả đã trình bày cụ thể thực trạng kiểm toán hoạt động tín dụng
tại các NHTM do các công ty kiểm toán độc lập đang áp dụng hiện nay. Thông qua
đó, Tác giả đã phân tích những ưu điểm và nhược điểm của quy trình kiểm toán và
đi tìm những giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán.
Chương bốn đề cập yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán do
các công ty kiểm toán độc lập đang áp dụng hiện nay trong kiểm toán hoạt động tín
dụng tại các NHTM đồng thời đưa ra các phương hướng, giải pháp và điều kiện
hoàn thiện cụ thể để nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động tín dụng tại các
NHTM.
Do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu nên Luận văn không tránh
khỏi nhiều thiếu sót vì vậy Tác giả mong muốn được đón nhận các ý kiến đóng góp
để Đề tài nghiên cứu được tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!




×