Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phát triển hoạt động định giá cổ phiếu tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.55 KB, 13 trang )

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu
tiên tại Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển, hiện tại công
ty là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu trên thị trường.
Nắm bắt được xu hướng của thị trường, trong những năm qua, công ty đã dần
dần chuyển hướng mô hình hoạt động từ một công ty chứng khoán có thế
mạnh về cung cấp các dịch vụ sang mô hình ngân hàng đầu tư với mảng hoạt
động đầu tư và tư vấn đầu tư giữ vai trò chủ đạo. Trong đó hoạt động phân
tích định giá doanh nghiệp được coi là nền tảng cho công ty trong tương lai.
Tuy nhiên, các phương pháp định giá doanh nghiệp của BVSC còn tồn tại
nhiều điểm bất cập, chưa phản ánh đúng giá trị doanh nghiệp,. Do vậy, đề tài
“Phát triển hoạt động định giá cổ phiếu tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt” có tính thực tiễn và cấp bách cao, phục vụ cho nhu cầu xác
định giá trị cơ bản của cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng khoán
Việt nam. Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu các phương pháp định giá
phương pháp định giá cổ phiếu của BVSC, và đưa ra các khuyến nghị giải
pháp để hoàn thiện các phương pháp định giá trên để phục vụ cho nhu cầu
đầu tư của BVSC.
Ngoài lời mở đầu luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động định giá của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động định giá cổ phiếu tại công ty chứng khoán
bảo việt
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động định giá cổ phiếu tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Bảo Việt.

i


Chương 1: Tổng quan về hoạt động định giá của công ty chứng khoán
Trong chương này tác giả đưa ra cơ sở lý luận chung về hoạt động định giá
của công ty chứng khoán, các loại hình và mảng hoạt động của công ty chứng
khoán, từ đó nghiên cứu sâu về nghiệp vụ hoạt động định giá doanh nghiệp từ


khâu thu thập thông tin đến khâu ra quyết định đầu tư
Cụ thể có những vấn đề về lý luận như sau:
1.

Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán trình bày tổng quan

các khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán, phân loại công ty chứng
khoán và các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
Khái niệm và các mô hình Công ty chứng khoán
CTCK là tổ chức hoạt động hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại phổ biến hai mô hình tổ
chức của CTCK: CTCK đa năng và CTCK chuyên doanh.
Mô hình CTCK đa năng được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính. Theo đó các CTCK là một bộ phận cấu thành của NHTM,
hay nói cách khác, NHTM kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng
khoán.
Mô hình CTCK chuyên doanh trên cơ sở hoạt động kinh doanh chứng
khoán do các CTCK độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán
đảm nhận, các NHTM không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Vai trò của Công ty chứng khoán
CTCK có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường
chứng khoán bao gồm:

ii

Comment [MSOffice1]: Làm sao
được kinh doanh tiền tê?
Xem laịi nguồn tham khảo



Đối với tổ chức phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn
phục vụ các nhà tổ chức phát hành.
Đối với nhà đầu tư, thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư,
quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và
thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Đối với thị trường chứng khoán, CTCK thể hiện hai vai trò chủ yếu của mình
trong việc tạo lập giá cả và điều tiết thị trường; tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính.
Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm: Hoạt động môi
giới; Hoạt động tự doanh; Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán; Hoạt động
bảo lãnh phát hành; Hoạt động phụ trợ khác.
2.

Hoạt động định giá cổ phiếu của công ty chứng khoán trình bày về

khái niệm về giá trị cổ phiếu, khái niệm về định giá cổ phiếu và các phương
pháp định giá cổ phiếu cơ bản.
Khái niệm giá trị cổ phiếu
Quá trình hoạt động của công ty sẽ sinh ra một luồng thu nhập cho cổ đông
của công ty và luồng thu nhập này sẽ quyết định giá trị kinh tế qua đó thể hiện
sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh và được phản
ánh vào giá cổ phiếu của công ty. Để hiểu rõ các khái niệm về giá trị và vận
dụng chúng một cách thích hợp vào mục đích phân tích trong quá trình định
giá, có một số cặp khái niệm cơ bản nhất bao gồm: Giá trị thanh lý và giá trị
hoạt động; Giá trị sổ sách và giá trị thị trường; Giá trị thị trường và giá trị lý
thuyết
Khái niệm về định giá cổ phiếu
Định giá cổ phiếu là một quá trình xác định giá tiền tệ cho một cổ phiếu của

doanh nghiệp doanh nghiệp mà giá trị này có thể được người mua hoặc nhà
đầu tư chấp nhận.

iii


Các phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng rất nhiều phương pháp để đánh giá doanh
nghiệp: phương pháp vốn hóa lợi nhuận, phương pháp chiết khấu dòng tiền,
phương pháp xác định giá trị theo tài sản, phương pháp so sánh công ty,
phương pháp chi phí, phương pháp thâm nhập thị trường…Trong phạm vi
nghiên cứu sẽ trình bày một số phương pháp thông dụng nhất đang được áp
dụng tại Việt Nam.
Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập
(Discounted Cash Flow - DCF) Phương pháp định giá theo mô hình DCF dựa
trên nguyên tắc cơ bản nhất là ước tính giá trị tất cả các luồng thu nhập tự do
mà công ty sẽ thu được trong tương lai và quy chúng về giá trị hiện tại bằng
cách chiết khấu các luồng thu nhập này theo một mức lãi suất chiết khấu thích
hợp.
Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM) nguyên
tắc của phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (devident discounted model) xác
định giá trị hiện tại cổ phiếu phổ thông dựa trên dòng thu nhập tương lai của
cổ phiếu, dùng lợi suất yêu cầu làm lãi suất chiết khấu.
Định giá cổ phiếu theo phương pháp định giá tài sản ròng có điều chỉnh Định
giá cổ phiếu theo phương pháp giá trị tài sản ròng thường được sử dụng như
một phương pháp so sánh và như một công cụ kiểm tra chéo tính hợp lý về
giá trị lợi thế của công ty dựa trên phương pháp định giá luồng thu nhập.
Phương pháp hệ số P/E Hệ số giá/ thu nhập (P/E) là một trong các hệ số được
dùng thường xuyên cho việc xác định giá trị của mỗi cổ phiếu. Nó đo lường
mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu của công ty


iv


3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động định giá cổ phiếu

Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động định giá cổ phiếu
Phương pháp thu thập thông tin khi định giá. Thông tin là nguyên liệu đầu
vào cho hoạt động định giá, quyết định nhiều vào kết quả định giá của cổ
phiếu doanh nghiệp. Chính vì vậy việc thu thập thông tin chính xác, đầy đủ và
kịp thời sẽ giúp cho kết quả định giá chính xác hơn.
Chất lượng nguồn nhân lực. Kết quả định giá phụ thuộc nhiều vào ý kiến
của chuyên viên định giá khi dự đoán các khả năng của doanh nghiệp trong
tương lai. Vì vậy, chất lượng của chuyên viên định giá là yếu tố chính ảnh
hưởng đến hoạt động định giá.
Kinh nghiệm định giá cổ phiếu Kinh nghiệm thực hiện các báo cáo định giá
là một tài sản quý giá đối với các CTCK trong việc cạnh tranh với các CTCK
khác trong hoạt động tư vấn đầu tư. Một chuyên viên định giá đã có kinh
nghiệm định giá cổ phiếu các công ty cùng ngành nghề sẽ dễ tiếp cận với mô
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần định giá để cho ra kết quả
định giá cổ phiếu chính xác nhất.
Khả năng trợ giúp doanh nghiệp sau khi đinh giá Sau khi đinh giá cổ phiếu,
cần thể hiện sự sẵn sàng cung cấp các dịch vụ nhằm trợ giúp doanh nghiệp
như tạo lập thị trường, bình ổn giá chứng khoán và tư vấn các vấn đề về tài
chính cho doanh nghiệp để giá cổ phiếu doanh nghiệp tiến về giá trị thực .
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động định giá cổ phiếu
Yếu tố vĩ mô: Sự ổn định môi trường chính trị và kinh tế vĩ mô nhằm khuyến
khích đầu tư và tiết kiệm của công chúng; mức độ lạm phát được kiềm chế

vừa đủ để duy trì nền kinh tế phát triển; mức thâm hụt ngân sách trong giới

v


hạn an toàn, các chiến lược phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và tạo công
ăn việc làm được thực hiện có hiệu quả.
Yếu tố vi mô: Khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ với hệ thống các văn
bản pháp quy đầy đủ, rõ ràng, điều chỉnh các mặt hoạt động của thị trường
chứng khoán giúp cho thị trường hoạt động an toàn, bảo vệ được quyền và lợi
ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia thị trường.

Chương 2 Thực trạng hoạt động định giá cổ phiếu tại công ty Cổ phần
Chứng khoán Bảo Việt
Trước hết tác giá trình bày tổng quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo
Việt bao gồm: cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động kinh doanh; thực trạng
hoạt động kinh doanh. Sau đó tập chung vào nội dung chính là:
Hoạt động định giá tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Quy trình hoạt động định giá trong đầu tư tại Công ty Chứng khoán Bảo Việt
bao gồm 4 bước: Tìm kiếm cơ hội đầu tư; Thu thập thông tin ;Đánh giá đầu tư
Sử dụng các mô hình định giá để đánh giá giá trị cổ phiếu
Phương pháp định giá trong đầu tư tại công ty chứng khoán bảo việt
Tùy theo từng công ty và ý kiến chủ quan của người định giá, với mỗi công ty
BVSC sẽ sử dụng từ một đến nhiều phương pháp định giá khách nhau để cho
ra kết quả định giá cổ phiếu chính sác nhất. Có 4 phương pháp định giá mà
BVSC sử dụng đó là DCF, DDM, PE và PB.
Phương pháp DCF - BVSC sử dụng hai dạng của DCF là FCFE (dòng tiền
của chủ sở hữu) và FCFF (dòng tiền của doanh nghiệp) trong định giá cổ
phiếu. Dòng tiền được chia làm hai giai đoạn là giai đoạn tăng trưởng không
ổn định và giai đoạn tăng trưởng đều. Nguyên tắc dự báo sẽ dựa trên một số

quy tắc nhất định để dự báo về các chỉ tiêu tài chính của công ty cần định giá

vi


Giai đoạn tăng trưởng không ổn định Việc xác định dòng tiền trong giai
đoạn tăng trưởng không ồn định dựa trên việc dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong chu kỳ tăng trưởng không ổn định. Xét về bản chất là
công việc tính toán xem khả năng tăng trưởng tổng khối lượng tài sản của
doanh nghiệp dựa trên các số liệu dự đoán về doanh nghiệp các kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Giai đoạn tăng trưởng ổn định Giai đoạn tăng trưởng ổn định là giai đoạn
được giả định doanh nghiệp tăng trưởng với một tốc độ không đổi, không có
dự án mới phát sinh và thời gian hoạt động của doanh nghiệp tiến về vô cùng.
Phương pháp DDM - Phương pháp trên được BVSC tính toán một cách đơn
gián đó là chiết khấu các luồng cổ tức dự báo trong tương lai về hiện tại, tỷ lệ
chiết khấu, tốc độ tăng trưởng và WACC tương đương với phương pháp
DCF.
Phương pháp P/E và phương pháp P/B - Nguyên tắc định giá cổ phiếu theo
P/E và P/B của BVSC là việc dự đoán giá trị thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(Earning per shares – EPS) và giá trị sổ sách của công ty trên mỗi cổ phiếu
(Bookvalue per shares - BPS) đó trong giai đoạn 1 năm và so sánh với các giá
trị tương tự của những công ty cùng ngành. Số liệu P/E và P/B trung bình của
ngành được lấy dựa trên trung bình P/E và P/B của các công ty cùng ngành đã
niêm yết.
Phương pháp định giá xác định giá trị tài sản ròng Phương pháp trên được
sử dụng nhiều trong hoạt động tu vấn cổ phần hóa của các doanh nghiệp Việt
Nam, tuy nhiên BVSC rất ít khi sử dụng phương pháp này trong hoạt động
đầu tư do việc định giá theo giá trị tài sản rất khó khăn, tốn nhiều chi phí và
thời gian. Theo quan điểm của BVSC, ngoài các doanh nghiệp hoạt động

trong ngành Bất động sản hoặc có kế hoạch tham gia vào ngành Bất động sản
trong tương lai, thì việc tính toán giá trị doanh nghiệp dựa trên phương pháp

vii


xác định giá trị tài sản ròng không có nhiều ý nhĩa khi mục tiêu đầu tư của
BVSC không nhằm mục đích thâu tóm doanh nghiệp. Thêm vào đó, phương
pháp định giá tài sản sẽ không chính xác khi không có được sự hỗ trợ từ phía
doanh nghiệp tỏng quá trình làm định giá kiểm kê tài sản, chính vì vậy trong
hoạt động đầu tư không sử dụng phương pháp tài sản để định giá doanh
nghiệp.
Thực trạng hoạt động định giá tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo
Việt
Phần này tác giá thống kê các kết quả định giá cổ phiếu đã công bô của Công
ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong năm 2008, 2009. Đánh giá mức độ
chính xác của các kết quả trên với giá thị trường thời điểm hiện tại. Rút ra
nhận xét kết luận về họat động định giá của công ty từ đó tìm ra những hạn
chế và nguyên nhân trong hoạt động định giá của BVSC bao gồm:
Mô hình định giá áp dụng trong hoạt động đầu tư chưa phản ánh được các tác
động của các nhân tố ngoài mô hình đến kết quả định giá.
Hạn chế trong mô hình định giá bao gồm
Không áp dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau kết hợp để cho ra kết
quả chính xác nhất. Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực đều có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật riêng. Các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau sẽ có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật rất khác nhau và thậm chí khác
nhau hoàn toàn. Nếu chỉ áp dụng một phương pháp định giá như sẽ dẫn đến
hậu quả là giá trị cổ phiếu xác định không chính xác, do phương pháp định
giá không phù hợp, sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả đầu tư.
Việc lựa chọn mô hình định giá không dựa trên kế hoạch về thời hạn đầu tư

của danh mục. Trong trường hợp này chúng tôi muốn nói đến hoàn cảnh nhất
định chính là thời hạn đầu tư cổ phiếu đó. Nếu đầu tư ngắn hạn, giá trị cổ

viii


phiếu sẽ cho giá trị khác, nếu đầu tư dài hạn sẽ cho một giá trị khác. Chính vì
vậy phải xác định thời hạn đầu tư trước khi tìm ra giá trị cổ phiếu.
Mô hình định giá áp dụng trong hoạt động đầu tư chưa phản ánh được các tác
động của các nhân tố ngoài mô hình đến kết quả định giá. Các thông số yêu
cầu để tính toán ra được các mô hình định giá trong báo cáo định giá mà
BVSC sử dụng bao gồm: Giá, lợi nhuận sau thuế, doanh thu, lãi vay, khấu
hao, đầu tư vốn lưu động, đầu tư vốn cố định, giá trị sổ sách của cổ phần và tỷ
lệ trả cổ tức hàng năm. Như vậy, chỉ cần tính toán các thông số trên là chúng
ta có thể tính toán ra giá trị của cổ phiếu để đầu tư. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp không chi có các thông số trên, mà còn rất nhiều các yếu tố khác liên
quan đến đầu tư như: khả năng quản trị, chất lượng nhân lực
Trong báo cáo đầu tư của BVSC có đề cập đến những vấn đề này, tuy nhiên
kết quả định giá lại không tính đến những ảnh hưởng trên vào báo cáo định
giá. Đây cũng là thực trạng chung của các Báo cáo phân tích định giá cổ
phiếu nói chung do thực chất việc lượng hóa các yếu tố trên vào Mô hình định
giá rất khó khăn và không có chuẩn mực rõ ràng nào quy định lượng hóa các
yếu tố vô hình thành con số để cho vào mô hình định giá.
Hạn chế trong phương pháp định giá bao gồm
Hạn chế trong phương pháp định giá DCF Các phương pháp định giá của
BVSC thông thường sử dụng các số liệu dự phóng trong tương lai, tuy nhiên
có rất ít các cơ sở mang tính chuẩn mực để dự đoán sự phát triển của doanh
nghiệp.
Trong phương pháp định giá P/E, BVSC thường lấy số lượng cổ phiếu tại thời
điểm hiện tại để tính giá trị EPS. Tuy nhiên, đối với những cổ phiếu có phát

sinh biến động về số vốn cổ phần trong năm, việc tính giá trị cổ phiếu theo
P/E theo số lượng cổ phiếu hiện tại không chính xác đối với trường hợp thay
đổi lượng cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu thì lượng vốn mà doanh nghiệp

ix


thu về tư việc phát hành thêm cổ phiếu trên chưa tạo ra doanh thu và lợi
nhuận ngay cho công ty, trong khi vẫn bị tính vào EPS của công ty.
Hạn chế trong phương pháp định giá DDM Phương pháp định giá DDM
được sử dụng để tính toán dòng cổ tức của doanh nghiệp trong tương lai.
Thông thưởng phương pháp này chỉ chính xác khi doanh nghiệp đã đi vào
hoạt động ổn định, rất ít doanh nghiệp đạt được điều kiện trên ở Việt Nam
thời điểm hiện tại.
Hạn chế về con người Hoạt động định giá cần thiết phải dự đoán được kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, kết quả định giá phụ thuộc
nhiều vào việc chuyên viên định giá cho rằng doanh nghiệp đó sẽ phát triển
thế nào trong tương lai. Chính vì vậy, năng lực của chuyên viên định giá
quyết định chủ yếu đến kết quả định giá của BVSC
Hạn chế trong việc thu thập thông tin - việc thu thập thông tin yêu cầu ba
yêu tố đó là đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông thường đây cũng là khâu
khó nhất trong hoạt động định giá khi không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng sẵn sàng cung cấp các thông tin cho hoạt động định giá, đặc biệt là định
giá cho đầu tư. Thêm vào đó, do nhiều mục đích và nhiều nguồn thông tin thu
thập khác nhau nên chất lượng thông tin thu thập được không chính xác sẽ
làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả định giá.

Chương 3 Giải pháp phát triển hoạt động định giá cổ phiếu tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Trong chương 3, tác giả trình bày về định hướng phát triển hoạt động định giá

cổ phiếu của BVSC, qua đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động định
giá toàn diện từ xây dựng mô hình định giá, áp dụng các phương pháp định
giá, kỹ thuật định giá. Các giải pháp trên bao gồm
Hoàn thiện quy trình định giá

x


Áp dụng nhiều phương pháp định giá Phương án khắc phục hạn chế nhược
điểm của mỗi phương pháp định giá đã trình bày trong phần trên đó là đưa
nhiều phương pháp định giá vào mô hình để ra kết quả chính xác nhất. Khi đó
ta có thể tính toán và đưa vào mô hình những ảnh hưởng của những đặc điểm
riêng mà doanh nghiệp có như đánh giá tiềm năng tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận và dòng tiền trong tương lai qua phương pháp DCF, đánh giá doanh
thu lợi nhuận theo trung bình ngành qua phương pháp so sánh, điều đó làm
kết quả định giá chính xác hơn.
Đưa vào quy trình định giá các tiêu chí khác ngoài các chỉ tiêu trong mô hình
để định giá cổ phiếu nhằm tăng ý nghĩa cho khuyến nghị đầu tư
Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị cổ phiếu
Hoàn hiện phương pháp xác định dòng tiền của doanh nghiệp Trong định giá
theo chiết khấu của BVSC có hai thành phần trong việc dự báo dòng tiền. Thứ
nhất là xác định độ dài của thời đoạn tăng trưởng bất thường; các doanh
nghiệp khác nhau sẽ có những thời đoạn tăng trưởng khác nhau tùy thuộc vào
việc họ đang ở vào đoạn nào trong vòng đời doanh nghiệp và tình trạng cạnh
tranh mà họ đang phải đối mặt. Thứ hai là ước lượng dòng tiền trong thời
đoạn tăng trưởng đều và giá trị tới hạn. Ở đây tcs giả ddwuar ra một số kỹ
thuật điều chỉnh doàng tiền để việc ước lượng dòng tiền chính xác nhất.
Xây dựng hệ thống thông tin với nhà nước, các bộ ngành và doanh
nghiệp. Cụ thể mạng lưới thông tin phải được xây dựng liên kết từ các cấp
cao trên Chính quyền, Bộ ngành, nơi trung tâm đầu não nắm thông tin tổng

quan về nền kinh tế, về ngành nghề kinh doanh cũng như tất cả các thông tin
của các doanh nghiệp trong ngành thông qua đó để đi chi tiết đến từng doanh
nghiệp cụ thể. Như vậy mới có thể có được mạng lưới thông tin sâu rộng, đầy
đủ và kịp thời trong việc định giá doanh nghiệp.

xi


Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để đáp ứng nhu cầu định giá doanh
nghiệp, ngoài việc còn thiếu một hệ thống phương pháp luận về định giá
doanh nghiệp, chúng ta còn thiếu một đội ngũ chuyên gia lành nghề chuyên
về định giá doanh nghiệp.
Tăng cường công tác PR, sử dụng thương hiệu BVSC hỗ trợ hoạt động theo
dõi dự án sau định giá. để hỗ trợ việc định giá doanh nghiệp trong hoạt động
đầu tư, có thể kết hợp việc PR giá trị cổ phiếu và công bố các sản phẩn định
giá cổ phiếu để thị trường có cách nhìn nhận đúng hơn về giá trị cổ phiếu đó.
Điều đó sẽ làm rút ngắn thời gian để giá thị trường của cổ phiếu tiến lại gần
giá trị thực của cổ phiếu.
Tóm lại, thông qua việc hệ thống những lý luận cơ bản về định giá doanh
nghiệp của công ty chứng khoán và đưa ra một số tiêu chí đánh giá hoạt động
định giá doanh nghiệp của công ty chứng khoán, tác giả đã phân tích, đánh
giá toàn diện thực trạng định giá cổ phiếu tại BVSC. Để từ đó rut ra kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân gây nên những hạn chế đó. Mặt khác, luân
văn đưa ra các giải pháp để khắc phục những hạn chế về mô hình , phương
pháp, quy trình địn giá doanh nghiệp nhằm phát triển hoạt động định giá
doanh nghiệp trong tương lai.

Kết luận
Xuất phát từ việc tìm hiểu những thiếu sót trong hoạt động định giá cổ phiếu
của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, Đề tài "Phát triển hoạt động

định giá giá cô phiếu tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt" đã đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận về định giá cổ phiếu từ các khái niệm về giá trị cổ
phiếu đến các mô hình định giá cổ phiếu với mục tiêu đánh giá các yếu tố cơ
bản của công ty nhằm xác định được mức giá hợp lý của cổ phiếu, từ đó giúp

xii


cho các giao dịch diễn ra thuận lợi, an toàn và nhằm đạt được mục đích cuối
cùng là tối đa hoá giá trị cho danh mục đầu tư.
Đề tài đã tìm ra được các mặt hạn chế của hoạt động định giá như các hạn chế
về sử dụng các mô hình đình giá, việc kết hợp các mô hình định giá, kỹ thuật
tính toán trong định giá và phương pháp định giá. Sau đó đề tài đưa ra các
khuyến nghị bổ xung những điểm còn thiếu, phát huy những khía cạnh mà
hoạt động định giá của BVSC chưa tận dụng hết nhằm phát triển hoạt động
định giá tốt hơn.
Với một lĩnh vực mới mẻ, phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề lớn và nhất là
trong giai đoạn thị trường chứng khoán Việt nam chưa phát triển hoàn thiện,
khi mà các điều kiện thị trường chưa hình thành đầy đủ thì việc đề tài còn
nhiều điểm chưa được hoàn chỉnh và cụ thể hóa là điều không thể tránh khỏi.
Do đó, đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện để có thể đáp
ứng đầy đủ yêu cầu ứng dụng phù hợp với thực tiễn của công ty Cổ phần
Chứng khoán Bảo Việt nói riêng và thị trường chứng khoán Việt nam nói
chung.

xiii




×