Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.94 KB, 151 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà nước tạo thế chủ động về vốn, kinh phí để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nhận thưc tầm quan trọng của thuế, ngay từ những ngày đầu thành lập nước,

Ế

Đảng và Nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến công tác thuế. Qua nhiều lần sửa đổi,

U

bổ sung chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện, phù hợp hơn với điều kiện kinh

́H

tế xã hội của đất nước và có xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công cuộc cải
cách thuế bước hai với nội dung chính là thay thế thuế doanh thu và thuế lợi tức



bằng thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã tạo
nên những chuyển biến mới trong việc thực thi các chính sách thuế.

H

Một trong những bước đột phá trong công tác quản lý thuế đó là Luật Quản

IN



lý thuế được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày

K

1/7/2007. Theo đó, cơ quan thuế quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự tính tự nộp
thuế. Đây là phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại đang được hầu hết các nước

O

̣C

trên thế giới áp dụng. Theo cơ chế quản lý thuế này các tổ chức, cá nhân nộp thuế

̣I H

căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tự kê khai, tự nộp tiền
thuế vào ngân sách Nhà nước. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình thực

Đ
A

hiện nghĩa vụ thuế của tổ chức cá nhân kinh doanh, vì thế nâng cao vai trò trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc chấp hành pháp luật thuế, giúp cơ sở sở sản
xuất kinh doanh hạn chế được các sai sót, các sai phạm do thiếu hiểu biết gây ra,
giảm thiểu được những chi phí không cần thiết cho cơ sở sản xuất kinh doanh và cơ
quan thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ có điều kiện tập trung nguồn lực phục vụ
cho việc tư vấn hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân nộp thuế, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có vi phạm pháp luật thuế, tạo điều kiện cho
cơ quan thuế tổ chức quản lý thuế hiệu quả.


1


Chi cục thuế Quảng Điền được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách phát
sinh trên địa bàn huyện. Đây là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế,
được tái lập từ năm 1990, đã nhanh chóng cùng với cả tỉnh tạo thế, tạo đà vững
bước đi lên, xây dựng huyện từng bước trở thành trung tâm kinh tế-văn hóa ngày
càng vững mạnh. Trong quá trình phát triển kinh tế, huyện luôn luôn quan tâm xây
dựng cơ sở hạ tầng, trung tâm thương mại và các chợ nông thôn, quy hoạch các khu
dành cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, kinh

Ế

tế trang trại nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn mở rộng quy mô,

U

đầu tư vốn vào kinh doanh tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương ngày càng đáp

́H

ứng nhu cầu chi tiêu của huyện.

Kết quả thu ngân sách qua các năm đều tăng, nhờ hệ thống chính sách thuế



ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, thực hiện chương trình cải cách và hiện đại
hóa hệ thống thuế; trình độ nhận thức, tính tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp


H

thuế cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngủ công chức thuế được

IN

nâng lên, tổ chức bộ máy của cơ quan thuế các cấp ngày càng hoàn thiện, tinh gọn

K

góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế bổ sung chưa kịp

O

̣C

thời và thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế; các quy trình nghiệp vụ thuế

̣I H

chưa đồng bộ, chưa ứng dụng được những tiến bộ của công nghệ thông tin trong
công tác quản lý thuế. Tổ chức bộ máy của cơ quan thuế còn bất cập, trình độ

Đ
A

chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc
cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế dẫn đến thất thu thuế xảy ra phổ biến. Mặc

khác, cơ chế quản lý thuế để cho tổ chức, cá nhân kinh doanh tự khai, tự tính, tự
nộp tiền thuế vào NSNN đã xảy ra khá phổ biến trình trạng người nộp thuế không
tuân thủ pháp luật thuế, kê khai không đầy đủ nghĩa vụ thuế, làm thất thu ngân sách
Nhà nước, ảnh hưởng đến tính bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hàng năm, số thu thuế GTGT, thuế TNDN từ các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
hơn 50% số thu lĩnh vực ngoài quốc doanh. Chính sách thuế GTGT, thuế TNDN thường
xuyên có sự thay đổi bổ sung và còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn; công tác

2


quản lý thu chưa được hoàn thiện, tình trạng doanh nghiệp trốn lậu thuế xảy ra phổ biến,
gây thất thu ngân sách Nhà nước.
Xác định tầm quan trọng đó tôi thấy rằng cần phải có những giải pháp trong
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước đồng thời tạo công bằng, bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên

Ế

Huế” làm luận văn thạc sĩ.

U

2. Mục đích nghiên cứu

́H

2.1 Mục tiêu tổng quát




Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN đối với các doanh nghiệp đăng ký kê khai,
nộp thuế tại Chi cục thuế Quảng Điền (doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Trên cơ sở

H

đó kiến nghị những giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT và thuế TNDN đối

IN

với các doanh nghiệp để tăng nguồn thu cho NSNN.

K

2.2. Mục đích cụ thể

(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế nói chung, thuế GTGT và

̣C

thuế TNDN nói riêng, công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.

O

(2) Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế GTGT và thuế

̣I H


TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thuế, những mặt tồn tại và hạn

Đ
A

chế của công tác quản lý thuế GTGT, TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Quảng Điền hiện nay.
(3) Kiến nghị, đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT và

thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền để tăng nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chi cục thuế Quảng Điền và các doanh nghiệp đăng ký kê khai, nộp thuế
GTGT và thuế TNDN trên địa bàn huyện.

3


3.2. Nội dung nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu và nộp thuế GTGT và thuế TNDN.
3.3. Phạm vi không gian
Địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.4. Phạm vi thời gian
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu và nộp thuế trong giai đoạn 20072009 và đề xuất giải pháp đến năm 2012.

Ế

4. Kết cấu của luận văn


U

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, kiến nghị, luận văn được chia làm 03

́H

chương như sau:

thuế TNDN đối với các doanh nghiệp.



Chương 1: Tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thuế GTGT và

Chương 2: Đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT và thuế

H

TNDN đối với các doanh nghiệp của Chi cục thuế Quảng Điền giai đoạn 2007-

IN

2009.

K

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT và thuế TNDN

Đ

A

̣I H

O

̣C

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ GTGT
VÀ THUẾ TNDN

1.1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ, THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế
1.1.1.1 Khái niệm

Ế

Từ trước đến nay, trên các sách báo kinh tế của thế giới vẫn chưa có sự thống

U

nhất khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới

́H


nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản
chất chung nhất của phạm trù này.



Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để
đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người

H

công dân của nhà nước, đó là thuế” [3].

IN

Còn theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn

K

độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế
khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [3].

O

̣C

Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong

̣I H


cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được

Đ
A

của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản” [3].
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn

“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá,
dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”[3 ].

5


Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho
rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía
cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ
này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển
giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía
cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo

Ế

mức thu và thời hạn nhất định.


U

Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu

́H

lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:

Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp



nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu
nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế

H

không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân [3].

IN

1.1.1.2. Bản chất

K

Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.
Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển.

̣C


Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt

O

với các công cụ tài chính khác như sau: [3]

̣I H

Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã
hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là

Đ
A

thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách nhà nước.
Tính cưỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những

lý do sau:
Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ
thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc
chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, nhà nước tất yếu phải sử dụng
quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.

6


Trong xã hội hiện đại, các thành viên cộng đồng có nhu cầu càng cao về
hàng hoá công cộng. Mà đại bộ phận hàng hoá công cộng do nhà nước sản xuất và

cung cấp đều phải bỏ chi phí, các chi phí này được bù đắp từ nguồn thu nhập của
những người thụ hưởng hàng hoá công cộng.
Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải
hoàn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản

Ế

vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của

U

NSNN.

́H

Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới
hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với



con người và tài sản.

Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và

H

nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta phân biệt thuế

IN


với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.

K

1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế

Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đã tạo ra động lực thúc

̣C

đẩy sản xuất phát triển, kích thích năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả, thúc

O

đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất ...Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ chế thị trường cũng

̣I H

mang trong mình nhiều khuyết tật khó tránh khỏi như: Tính tự phát vốn có của thị
trường thường xuyên gây cho xã hội lãng phí không nhỏ về tài nguyên, lao động,

Đ
A

tiền vốn dẫn đến độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh giảm hiệu quả chung của nền kinh
tế. Đặc biệt cơ chế phân phối qua thị trường thường khoét sâu ngăn cách giữa người
giàu và người nghèo, làm này sinh các hiện tượng tiêu cực về mặt xã hội. Tạo nên
sự bất ổn về kinh tế và xã hội.
Nhận thức rõ những mặt ưu, nhược điểm đó, ngày nay ở hầu hết các quốc gia

trên thế giới đều thừa nhận tính cần thiết khách quan sự can thiệp của Nhà nước vào
quá trình kinh tế xã hội để phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối đa những
khuyết tật của cơ chế thị trường. Một trong những công cụ quan trọng mà Nhà nước
sử dụng để can thiệp đó là thuế.

7


Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kịên kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay ở tất cả các Quốc gia, Chính phủ đều thực hiện hành vi đánh thuế.
Việc đánh thuế của Nhà nước nhằm hai mục tiêu chính:
- Động viên một phần nguồn tài chính của quốc gia để nuôi sống bộ máy của

Ế

mình.

U

- Dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của mình đối với đất

́H

nước.

Thực hiện hai mục tiêu đó cũng chính là thể hiện vai trò của thuế trong nền




kinh tế thị trường.

a. Thuế là công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước

H

Từ xưa đến nay, có thể nói vai trò đích thực của thuế là tạo lập nguồn thu

IN

cho ngân sách Nhà nước nhằm để nuôi bộ máy cai trị và trang trải các chi phí thực

K

hiện các chức năng của Nhà nước.

Nhà nước trước hết dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi thể

̣C

nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế mang lại

O

góp vào quỹ chung gọi là ngân sách nhà nước để tiêu dùng. Để việc đóng góp đó

̣I H


đảm bảo công bằng, tránh sự tuỳ tiện, Nhà nước quy định sự đóng góp đó theo
những luật lệ nhất định gọi là các Luật thuế.

Đ
A

Với xu hướng chi tiêu công cộng càng ngày mang tính quy luật, có thể nói

ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước.

Theo số liệu thống kê, trên thế giới có nhiều quốc gia, số thu về thuế chiếm
tỷ trọng trên 80% tổng số thu ngân sách, ở các nước phát triển như Mỹ trên 90%,
Nhật 95%, Pháp 95%, Cộng hoà liên Bang Đức 92,7%. Ở nước ta, năm 1990, tỷ
trọng thu từ thuế và phí trong tổng thu ngân sách chỉ chiếm 76,78%, đến năm 2003
đã chiếm 92,9%. Tỷ lệ động viên qua thuế và phí trên GDP đã đạt và vượt mục tiêu
đề ra: Năm 1991 đạt 13,1% GDP, đến năm 2003 đạt 21,8% GDP.

8


Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng để đảm bảo thuế trở thành nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nước không có nghĩa là động viên nguồn tài chính và
NSNN với bất cứ giá nào. Trong một quốc gia mức động viên về thuế luôn bị ràng
buộc rất nhiều yếu tố kinh tế - xã hội, trước hết là yếu tố tăng trưởng kinh tế mà chỉ
tiêu biểu hiện của nó là thu nhập quốc dân bình quân đầu người.
b. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một công cụ quản lý sắc bén và hữu

Ế


hiệu trong tay nhà nước, thông qua thuế, Nhà nước có thể thực hiện việc kiểm kê,

U

kiểm soát, quản lý đối với tất cả các thành phần kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh

́H

doanh và mọi hoạt động về đời sống xã hội khác.

Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế,



xử lý đồng bộ các chính sách thuế (bằng việc xác định hợp lý đối tượng nộp thuế,
đối tượng tính thuế, thuế suất, thuế biểu, chế độ miễn giảm ...) Nhà nước có thể điều

H

chỉnh toàn bộ nền kinh tế theo hướng khuyến khích những hoạt động sản xuất kinh

IN

doanh cần thiết, có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những

K

mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng. Thuế còn tạo điều kiện khuyến
khích đầu tư hướng dẫn cạnh tranh lành mạnh, mở rộng giao lưu hàng hoá, bảo vệ


O

̣C

tài nguyên và môi trường.

̣I H

Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều mong đợi của mọi quốc gia, là
cố gắng nỗ lực của mọi Chính phủ, song trong đời sống kinh tế thị trường mọi cố

Đ
A

gắng đó không phải bao giờ đều đưa đến những ổn định lâu dài. Mỗi nền kinh tế thị
trường đều phải trải qua các chu kỳ, đó là chu kỳ dao động lên xuống của tổng sản
phẩm xã hội và tương ứng với nó là các dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp
và tỷ lệ lạm phát. Duy trì sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn
việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là
hướng phấn đấu nỗ lực của mọi Chính phủ. Để thực hiện điều đó, mọi Chính phủ
đều sử dụng đến quyền lực về tài chính và tiền tệ của mình. Trong quyền lực về tài
chính có quyền lực đánh thuế của Chính phủ. Thuế với đặc điểm có quan hệ chặt
chẽ đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư trong nền kinh tế cho nên được sử

9


dụng như là một trong những công cụ chính để góp phần tạo nên sự ổn dịnh của
nền kinh tế. Một hệ thống chính sách thuế có cơ cấu đúng đắn, phù hợp với mức

động viên vừa phải có thể kích thích các yếu tố tăng trưởng kinh tế . Khi nền kinh
tế đang trong cơn suy thoái, Chính phủ có thể cắt giảm các thứ thuế để kích thích
đầu tư, tạo thêm nhiều công ăn, việc làm và thúc đẩy sự tăng lên của cầu tiêu dùng.
Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng cao đưa đến một nền kinh tế nóng, lạm phát
có nguy cơ bùng nổ, Nhà nước có thể tăng thuế để hạn chế phía cầu và phía cung.

Ế

Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng công cụ thuế là một trong những công

U

cụ rất nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy trong cả hai tình huống của nền kinh tế

́H

không phải bao giờ sử dụng công cụ thuế đều thành công. Do đó, để đưa nền kinh tế
ổn định tương đối, cùng với thuế phải sử dụng kết hợp đồng bộ với các công cụ



khác một cách nhịp nhàng.

c. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, các tầng

H

lớp dân cư, điều hoà thu nhập và thực hiện công bằng xã hội

IN


Nhà nước dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi thể nhân trích

K

một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế mang lại để góp vào ngân sách
Nhà nước. Nhưng để đảm bảo công bằng và tránh tùy tiện trong việc đóng góp đó,

O

̣C

Nhà nước phải quy định theo những luật lệ nhất định gọi là các luật thuế và theo

̣I H

nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều phải bình đẳng trước pháp luật.
Hệ thống thuế phải được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành

Đ
A

phần kinh tế và các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống
nhau giữa những đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện
hoạt động giống nhau và có thu nhập giống nhau, bảo đảm sự công bằng về quyền
lợi và nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý cho
bất kỳ đối tượng nào.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi người
trong xã hội chỉ có thể có thu nhập bằng nhau. Chính sách thuế còn có vai trò điều

hoà thu nhập, người có thu nhập cao phải đóng góp thuế cao hơn người có thu nhập

10


thấp, thường thông qua thuế suất luỹ tiến từng phần. Đồng thời chính sách thuế
cũng đảm bảo cho người làm ăn hiệu quả cao có thu nhập cao, thậm chí rất cao so
với người làm ăn lười biếng, kém hiệu quả. Khuyến khích đầu tư, cải tiến kỹ thuật,
cải tiến quản lý, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi để có thu nhập cao một cách chính
đáng. Đây cũng chính là thể hiện sự công bằng xã hội.
Trong các chính sách thuế đều quy định rõ nghĩa vụ khai báo, chế độ lưu giữ
sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, các quy định về thủ tục thu nộp thuế và đi kèm

Ế

với nó là các chế độ thưởng phạt nghiêm minh theo đúng luật, đây cũng là những

U

yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.

́H

1.1.2. Thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Khái niệm



Thuế GTGT(hay còn gọi là VAT-Value Added Tax) được phát kiến bởi
người Đức tên là Carl Fiedrich Von Simens vào những năm năm mươi của thế kỹ


H

20, tuy nhiên tại thời điểm đó lý luận của ông không đủ sức thuyết phục Chính phủ

IN

Đức. Đến năm 1954 người pháp đã nghiên cứu và ứng dụng.

K

Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rải trên thế giới, hiện nay đã có 116 quốc

̣C

gia áp dụng sắc thuế này.

O

Thuế GTGT là loại thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch

̣I H

vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [41 ].
Giá trị gia tăng = Giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hóa, dịch vụ

Đ
A


mua vào tương ứng.

1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,
là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các
giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT thu được các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng .

11


Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai
khía cạnh:
- Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN.
- Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng

Ế

số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

U

Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra


́H

trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
1.1.2.3. Vai trò của thuế GTGT



Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.

IN

hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

H

Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng

K

Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm
của hàng hóa dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính phần

O

̣C

giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính


̣I H

trừ ở các khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, nâng

Đ
A

cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%,

doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất
khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước.
Thúc đẩy chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ và thanh toán
qua ngân hàng.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế GTGT
khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là: ˝thuế chồng lên thuế”, thuế
GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích

12


phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho ngân
sách Nhà nước [35].
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật
này (Đối tượng không chịu thuế)


U

Ế

b. Người nộp thuế

́H

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu



thuế giá trị gia tăng.

c. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và

H

thuế suất.

IN

- Giá tính thuế: Giá tính thuế được quy định như sau:

K

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán

̣C


chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là

O

giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

̣I H

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được

Đ
A

xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng

cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

13


Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại

trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

Ế

+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công

U

trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường

́H

hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,



thiết bị;

+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có

H

thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp


IN

ngân sách nhà nước;

K

+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

O

̣C

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh

sau:

̣I H

toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức

Đ
A

Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

Giá thanh toán
=


1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên bao gồm cả khoản phụ

thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
-Thuế suất: Hiện nay áp dụng 3 mức thuế suất: 0%; 5%; 10% [41].

14


d. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ
sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.

Ế

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số

U

thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;


́H

Trong đó: + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;



+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế

H

giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12

IN

của Luật thuế GTGT.

K

- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Cơ sở kinh doanh và tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam

̣C

nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,

O

hoá đơn, chứng từ; hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.


̣I H

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:

Đ
A

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng.
Trong đó: Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
1.1.3. Luật thuế nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh [15].

15


Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở SXKD đều là đối tượng
điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì
việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu
nhập là tuy thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế
thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục
tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế,
chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

Ế


" Thuế thu nhập được định nghĩa là một sắc thuế trên thu nhập thuần. Thu

U

nhập thuần là cái mà người nộp thuế đã có khả năng để bù đắp các chi phí của mình

phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập[44].

́H

mà không làm giảm phần vốn của họ. Vấn đề quan trọng là xác định cái gì là chi phí



1.1.3.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu

H

hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN đánh

IN

vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với

K

loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

O

̣C

- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN, chiếm tỷ trọng lớn trong

̣I H

cơ cấu thu NSNN. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt
động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra

Đ
A

nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô

nền kinh tế.

Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung
cho các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh
tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế. Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh

16



vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở SXKD, Nhà nước cũng
đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể
hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những
ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
- Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng
xã hội.

Ế

Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự

U

công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại

́H

hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bất kể một doanh nghiệp nào kinh
doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN,



cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có

H

thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghệp có thu nhập thấp [15].


IN

1.1.3.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

K

a. Đối với chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Là thu nhập chịu thuế của các hoạt hoạt động sản xuất, kinh doanh, dich vụ.

O

̣C

Bao gồm cả thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ kể cả thu

̣I H

nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập
chịu thuế khác. Cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế cũng chính là đối tượng

Đ
A

chịu thuế [15].

b. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghệp.
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.

Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước chú trọng đến việc phân loại công
ty hoạt động dưới hình thức nào. Trên cơ sở các quy định về pháp lý, tên gọi, chủ sở
hữu hoặc đồng chủ sở hữu, các sáng lập viên...mà đã định ra 2 hình thức thu thuế
thu nhập thích hợp. Nhìn chung các nước đều quy định thu nhập của một pháp nhân
kinh doanh phải nộp thuế TNDN. Thu nhập của thể nhân kinh doanh hoặc cá nhân

17


không kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân.
c. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

- [

Thu nhập được
miễn thuế

Các khoản lỗ được
]
kết chuyển theo
quy định

+


́H

U

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Ế

Thu nhập
tính thuế

Các khoản thu
nhập khác



Thu nhập chịu
= [Doanh thu - Chi phí được trừ ] +
thuế

- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,

H

trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng

IN

đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra


K

đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu

̣C

bằng ngoại tệ.

O

- Các khoản chi được trừ: Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng

̣I H

đủ các điều kiện sau đây:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh

Đ
A

của doanh nghiệp;

Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

+ Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ ngày 1/1//2009 là 25%,


trừ các trường hợp quy định sau:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh.

18


1.2. QUẢN LÝ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
những quy định của pháp luật về thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế
vào ngân sách nhà nước theo luật định [40].

Ế

Dưới góc độ chính trị: Quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng

U

dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào

́H

đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và
nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.




Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế Nhà nước
các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức,

H

quản lý, điều hành các hoạt động thu thuế của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý

IN

thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện bởi ít

K

nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều
hành. Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế,

̣C

trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên ĐTNT để đảm bảo

O

tính hiệu lực – đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu được thực

̣I H

hiện bởi hệ thống cơ quan thuế Nhà nước: Tổng Cục thuế ở Trung ương, Cục thuế,
Chi cục thuế ở các địa phương.


Đ
A

1.2.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp

Chính sách đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam đề ra đã thu được những

thành công rất to lớn, khẳng định tính đúng đắn trong việc đổi mới công tác lãnh
đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt trong điều kiện Đảng cầm quyền
đòi hỏi phải có một Nhà nước được tổ chức khoa học có đủ năng lực quản lý mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là năng lực tổ chức quản lý kinh tế, mà một
trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén đó là thuế. Hiệu quả quản lý Nhà nước về
thu ngân sách thể hiện qua việc tập trung nguồn lực vật chất, quản lý điều tiết vĩ mô

19


nền kinh tế giúp cho Nhà nước quản lý và kiểm soát có hiệu quả các hoạt động kinh
tế và xã hội, thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp nói chung là đối tượng thực hiện tương
đối tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán,
đăng ký kê khai, chấp hành khá tốt pháp luật về thuế. Bên cạnh mặt tích cực đó vẫn
còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
và quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp.

Ế

Các doanh nghiệp đều là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà


U

nước. Vì vậy họ đều tính toán khi nộp thuế bởi nó liên quan đến lợi ích của doanh

́H

nghiệp. Nếu không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít thì tỷ lệ để lại được dùng vào mở
rộng sản xuất kinh doanh, lợi nhuận để lại nhiều hơn .... Cho nên còn một số doanh



nghiệp tìm cách nộp thuế càng ít càng tốt. Vì vậy những vi phạm về thuế vẫn cứ
tiếp diễn dưới các hình thức như: tìm kẻ hở, lách luật để tránh thuế, tăng chi phí để

H

giảm thu nhập chịu thuế thậm chí có một số doanh nghiệp còn trốn thuế như hạch

IN

toán sai chi phí, doanh thu ... vì vậy đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa sự quản lý của

K

cơ quan thuế.

Ngoài ra, các doanh nghiệp vẫn còn một số vi phạm về việc đăng ký, kê khai,

̣C


quyết toán thuế, dây dưa nộp thuế, nợ đọng thuế... gây khó khăn phức tạp trong quá

O

trình quản lý thu thuế và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.

̣I H

Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân như: cơ chế chính sách
thuế vẫn còn nhiều hạn chế chưa quy định chi tiết, cụ thể; giữa các luật có khi

Đ
A

không đồng bộ gây khó khăn cho công tác thực hiện. Công tác quản lý thuế vẫn còn
nhiều mặt yếu kém, đội ngũ cán bộ thuế vẫn có những cán bộ chưa thực sự nắm
chắc chuyên môn nghiệp vụ... còn thụ động, thiếu kiên quyết, lúng túng, chưa có
biện pháp cứng rắn trong quá trình xử lý các trường hợp vi phạm. Mặt khác, nhiều
doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu chính sách thuế, thậm chí còn một số doanh
nghiệp không tuân thủ các quy định về pháp luật thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
Qua sự phân tích trên cho thấy việc tăng cường công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp là rất cần thiết đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ mới có thể
nâng cao hiệu quả của công tác này, góp phần chống thất thu, tăng thu ngân sách,

20


hạn chế sự vi phạm của các doanh nghiệp, đồng thời giúp Nhà nước quản lý và điều
tiết các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung đúng định hướng xã hội
chủ nghĩa.

1.2.1.3. Nội dung quản lý thu thuế
1.2.1.3.1. Lập kế hoạch thu thuế
Lập kế hoạch thu thuế phục vụ hoạch định chính sách và công tác quản lý là
một trong những công cụ quan trọng được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đối với

Ế

Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách và thực hiện công tác quản lý thuế cũng

U

đã ứng dụng các phương pháp lập kế hoạch thu thuế để thực hiện các chức năng,

́H

nhiệm vụ theo quy định.

Kế hoạch thu thuế là số lượng thuế các loại phải thu trong kỳ kế hoạch mà



các đơn vị thu thuế phải thực hiện. Lập kế hoạch thu thuế thực chất là việc xây
dựng chương trình huy động các nguồn thu vào NSNN nhằm đạt được mục tiêu

IN

- Mục đích của kế hoạch thuế

H


hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thu thuế.

K

Thứ nhất, kế hoạch thuế là căn cứ để cân đối NSNN trong kỳ kế hoạch. Bởi
vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhưng phải thông qua hệ thống các bộ máy

O

̣C

thực hiện như ngành thuế, ngành kho bạc, hoạt động thanh tra, hệ thống chính

̣I H

quyền các cấp… Do đó phải có kế hoạch thuế được duyệt làm mục tiêu phấn đấu và
cơ sở pháp lý mang tính pháp lệnh của Nhà nước giao cho các cấp các ngành thực

Đ
A

hiện. Kế hoạch thuế là thước đo đánh giá kết quả hoạt động của ngành thuế và các
ngành liên quan. Vì vậy công tác quản lý kế hoạch thuế phải đảm bảo theo nguyên
tắc tập trung dân chủ. Kế hoạch thuế trước hết phải đảm bảo động viên được số vốn
cần thiết để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội do đó kế hoạch
thuế phải đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất để nhất quán về mục tiêu động
viên và định hướng động viên, đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong toàn quốc.
Kế hoạch thuế là kế hoạch động viên một bộ phận GDP cho Nhà nước ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp cư dân trong xã hội
nên không thể áp đặt số thu, mà số thu phải phù hợp với khả năng kinh tế, khả năng


21


đóng góp của nhân dân. Vì vậy kế hoạch thuế phải thực hiện dân chủ để các chỉ tiêu
kế hoạch có cơ sở thực hiện.
Thứ hai, kế hoạch thuế là căn cứ để triển khai các hoạt động để thu thuế vào
NSNN. Trên cơ sở kế hoạch thuế đã được xây dựng, các đơn vị thu thuế phối hợp các
hoạt động và nỗ lực giữa các bộ phận với nhau để hoàn thành mục tiêu thu NSNN.
- Yêu cầu của kế hoạch thuế
Lập kế hoạch thuế là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thuế, do đó nếu lập

Ế

kế hoạch thu thuế không tốt sẽ dẫn đến kết quả không thực hiện được hoặc thực

U

hiện kế hoạch thu thuế với hiệu quả không cao. Vì vậy, yêu cầu cơ bản nhất của kế

́H

hoạch thuế là phải dự báo chính xác số thu của các loại thuế trên từng địa bàn quản
lý. Nếu có sai sót từ khâu lập kế hoạch thuế thì dù có cố gắng trong khâu tổ chức



thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh thì vẫn cứ sai lệch trong một loạt các khâu tiếp sau
trong quá trình quản lý thuế.


H

Ở tầm vĩ mô, dự báo thu một cách chính xác đảm bảo cho ngân sách Nhà

IN

nước có được tác động kinh tế một cách có kế hoạch. Việc bội thu hoặc bội chi

K

ngân sách ngoài dự kiến do dự báo thu không chính xác có thể gây ra các tác động
kinh tế vĩ mô không lường trước. Thí dụ, bội thu ngân sách có kế hoạch là phương

̣C

tiện để kiềm chế sức ép lạm phát đối với nền kinh tế, nhưng nếu bội thu theo kế

O

hoạch đó lại xuất phát từ việc đánh giá quá cao về nguồn thu và do đó, kết quả thực

̣I H

tế là bội chi thì tác động tiếp theo sẽ là thúc đẩy hơn nữa lạm phát. Một sự bội chi
ngoài dự kiến như vậy còn có thể gây nên các vấn đề về dòng luân chuyển tiền tệ

Đ
A

cho Nhà nước.


Mặt khác, kế hoạch thuế là phương tiện để triển khai thực hiện các hoạt động

thu thuế nên cho dù có sự nỗ lực giữa các bộ phận đi nữa thì nếu kế hoạch được lập
không tốt sẽ dẫn đến không hoàn thành mục tiêu thu NSNN.
- Căn cứ và phương pháp lập kế hoạch thuế
Căn cứ để lập kế hoạch thu thuế là xác định đối tượng nộp thuế và xác định
căn cứ để tính thuế.
Đối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho Nhà nước theo các điều kiện được dự liệu trong các luật thuế. Việc xác định

22


ĐTNT được thực hiện một cách khá dễ dàng nhờ hệ thống thông tin quản lý ĐTNT
của ngành thuế.
Đối tượng tính thuế là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản ánh nội
dung kinh tế - xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải được tập trung vào quỹ
NSNN, thể hiện tính chất độc lập của một thứ thuế trong hệ thống thuế. Do đó, các
đạo luật thuế quy định đối tượng tính thuế của mỗi thứ thuế có tính độc lập. Chẳng
hạn, đối tượng tính thuế GTGT là giá tính thuế, đối tượng tính thuế của thuế TNDN

Ế

là thu nhập chịu thuế v.v…

U

Việc xác định đối tượng tính thuế có vai trò ảnh hưởng rất lớn tới mức độ


́H

chính xác của kế hoạch thuế. Bởi vì đối tượng tính thuế của các loại thuế thường có
diện chịu thuế rộng và luôn biến động. Do đó, để đảm bảo kế hoạch thuế đạt mức



độ chính xác cao thì cần phải xác định chính xác các yếu tố của đối tượng tính thuế.
Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, là linh hồn của một sắc

H

thuế. Thuế suất do các Luật thuế quy định.

IN

Xác định đối tượng nộp thuế và xác định căn cứ để tính thuế là những căn cứ

K

để xác định các chỉ tiêu của kế hoạch thuế cho từng loại thuế. Chính vì vậy, khi các
căn cứ để lập kế hoạch thuế không được xác định chính xác dẫn dến việc lập kế

̣C

hoạch cho từng loại thuế không chính xác. Đặc biệt việc xác định đối tượng tính

O

thuế trên thực tế hết sức khó khăn do hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên


̣I H

ngành còn chưa được xây dựng đầy đủ và đồng bộ. Mặt khác, mức độ chính xác
trong việc lập kế hoạch thuế lại phụ thuộc yếu tố này. Do đó, để kế hoạch thu thuế

Đ
A

lập ra đạt hiệu quả cao nhất cần thiết phải đảm bảo có đầy đủ thông tin và phương
pháp xác định đối tượng tính thuế.
1.2.1.3.2. Tổ chức thực hiện việc thu thuế
Tổ chức thực hiện thu thuế là khâu đóng vai trò quyết định hiệu quả công tác
quản lý thuế. Đây là khâu giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình tổ chức
động viên giữa Nhà nước với các đối tượng nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ đóng
góp. Trong khâu tổ chức thực hiện kế hoạch cần xuất phát từ điều kiện thực tiễn để
xây dựng kế hoạch quý, tháng. Trên cơ sở xác định mục tiêu phải thực hiện hàng

23


tháng tiến hành tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế để theo dõi, đôn đốc
các đối tượng nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đúng thời hạn.
Yêu cầu của công tác tổ chức thực hiện thu thuế là phải đảm bảo thu đúng,
thu đủ, kịp thời các khoản thuế vào NSNN và với chi phí hợp lý.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác tổ chức thực hiện thu thuế thì phải đảm bảo
các yếu tố sau:
- Về tổ chức bộ máy thu thuế: Việc tổ chức hệ thống bộ máy ngành thuế quyết

Ế


định phần lớn hiệu quả của Luật thuế. Thông thường, việc tổ chức hệ thống bộ máy

U

ngành thuế được tổ chức theo từng cấp địa phương và vùng lãnh thổ và quy trình thực

́H

hiện đóng vai trò quan trọng nhất trong việc triển khai các hoạt động thu thuế.
Ở các nước trên thế giới thường có những mô hình tổ chức bộ máy ngành



thuế như sau:

nhập cá nhân, phòng thuế TTĐB…

H

+ Mô hình tổ chức theo các sắc thuế: Phòng Thuế GTGT, phòng thuế thu

IN

+ Mô hình tổ chức theo các đối tượng nộp thuế: Phòng quản lý các doanh

K

nghiệp nhà nước, phòng quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phòng quản lý
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


O

̣C

+ Mô hình tổ chức theo địa phương, vùng lãnh thổ và kết hợp cả hai mô hình

̣I H

trên.

+ Kết hợp cả ba mô hình trên.

Đ
A

- Biên chế lao động: Tuỳ theo nhu cầu về nhân lực mà mô hình tổ chức áp
dụng để có thể định biên và bố trí lao động hợp lý cho từng bộ phận cả về phương
diện số lượng và chất lượng.
- Xây dựng, lựa chọn quy trình thu thuế: Có hai cách xây dựng quy trình thu
thuế đó là:
+ Cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo. Theo cách này, các đối tượng nộp
thuế nộp các bản khai thuế, cơ quan thuế tiến hành tính toán số thuế theo số liệu kê
khai và ra thông báo cho đối tượng nộp thuế thực hiện.

24


+ Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính toán và nộp thuế. Theo cách này đối
tượng nộp thuế phải tự kê khai, tính toán số thuế phải nộp trong kỳ của mình và tự

chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kê khai, tính toán số thuế phải nộp đối
với Nhà nước.
- Cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thuế: Đây là yếu tố không thể thiếu để
hỗ trợ tốt cho công tác thu thuế cũng như các lĩnh vực khác. Tùy theo mô hình tổ
chức bộ máy thu thuế, định biên để bố trí cơ sở vật chất hợp lý như: trụ sở văn

Ế

phòng, xe máy, hệ thống máy vi tính, văn phòng phẩm… cho các bộ phận thu thuế

U

đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác thu thuế

́H

trên từng địa bàn.

- Kết quả tổ chức thực hiện việc thu thuế: là số thuế thực thu của từng loại



thuế cho Nhà nước, của từng đơn vị thu trong kỳ thu thuế. Đây là một trong những
tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của khâu lập kế hoạch và đánh giá hiệu

H

quả của công tác quản lý thuế. Đồng thời phản ánh thực tế của khả năng kinh tế,

IN


khả năng dân cư. Trong cơ chế kinh tế thị trường sự vận động của kinh tế khá phức

K

tạp và đa dạng đo đó yêu cầu đặt ra cho khâu này là cần hết sức nhạy bén áp dụng
các biện pháp hữu hiệu để xử lý các tình huống đúng các quy định của luật thuế và

O

̣C

phù hợp với điều kiện kinh tế thực tế phát sinh.

̣I H

1.2.1.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Đối tượng của kiểm tra, thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và các cá nhân

Đ
A

có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và chính bản thân các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là nhằm phát hiện để từ đó có biện

pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế nhằm hạn chế mức thấp
nhất tình trạng thất thu về thuế cho Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
thuế cho các ĐTNT và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế; phát hiện các
nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế với thực tiễn nhằm
kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống thuế.

Yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra là phải đảm bảo tính khách quan,
trung thực, chính xác, rõ ràng trong việc xem xét và đưa ra các kết luận sau kiểm

25


×