Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.68 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

uế

thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

tế
H

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h



Tác giả

i

Nguyễn Thế Thìn


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Học viện

uế

Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt khóa học. Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát đã nhiệt tình, tận tâm, đầy

tế
H

trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ,viên chức phòng KHCN – HTQT –
ĐTSĐH trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế; Ủy ban nhân dân thành phố Huế,
Phòng Thống kê thành phố Huế, Phòng lao động thương binh và xã hội thành phố

h

Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn.


in

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, cùng toàn thể những người đã

cK

giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu. Xin chân thành
cảm ơn quý thầy, cô cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi
hoàn thành luận văn này cũng như sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan và gia đình

họ

trong thời gian vừa qua.

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu

Đ
ại

với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, với nhiều lý do chủ
quan và khách quan, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót nhất định. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục đóng
góp ý kiến để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.

ườ

ng

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


Huế, ngày 01 tháng 07 năm 2013

Tr

Tác giả

Nguyễn Thế Thìn

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THẾ THÌN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Niên khóa: 2011 – 2013

uế

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN XUÂN KHOÁT
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở

tế
H

THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta xác định lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.


h

Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thành phố Huế nói riêng để tiếp tục phát

in

triển vững chắc trong thời gian tới cần hết sức chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực, đặc

cK

biệt là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Vì vậy, nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao để đưa
ra những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng này ở thành phố Huế, tỉnh

họ

Thừa Thiên Huế là một việc làm cần thiết hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu

Đ
ại

Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp lôgic - lịch
sử; các phương pháp điều tra xã hội học, thu thập thông tin, thống kê, so sánh, …

ng


3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNLCLC.

ườ

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NNLCLC ở thành phố Huế giai

đoạn 2008 - 2012.

Tr

- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNLCLC ở thành

phố Huế đến năm 2020.

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

: Nguồn nhân lực

NNLCLC

: Nguồn nhân lực chất lượng cao

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CN

: Công nghiệp

NLNN

: Nông lâm ngư nghiệp

DV

: Dịch vụ

CĐ-ĐH

: Cao đẳng-Đại học

TS

: Tiến sĩ

CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

DN

: Dạy nghề

GDP
KHKT


tế
H

: Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Khoa học kỹ thuật
: Lực lượng lao động

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

R&D

: Nghiên cứu và phát triển

CNTT


: Công nghệ thông tin

WB

: Ngân hàng thế giới

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới

ng

Đ
ại

LLLĐ

ườ
Tr

h

in

cK

GCI

: Chỉ số giáo dục


họ

EDI

iv

uế

NNL


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trình độ văn hóa của lực lượng lao động đang làm việc trong
các ngành kinh tế của thành phố Huế.......................................................51
Bảng 1.1: Dự báo nhu cầu đào tạo ............................................................................25

uế

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm quốc nội giai đọan 2007-2011 của Thành phố Huế........38
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động thành phố Huế giai đoạn 2007-2011.........40

tế
H

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tại thành phố Huế....................41
Bảng 2.4: Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh phổ thông thành phố Huế.........43
Bảng 2.5: Lao động và cơ cấu sử dụng lao động thành phố Huế .............................48

h


Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật người lao động ........................................52

in

Bảng 2.7: Lao động có việc làm theo ngành kinh tế quốc dân .................................56
Bảng 2.8: Cơ cấu LLLĐ và tình trạng lao động chia theo trình độ CMKT..............56

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

Bảng 3.1: Dự báo dân số và lao động .......................................................................71

v


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................2

uế

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn..............................................................3

tế
H

3.2. Nhiệm vụ của luận văn ................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................4

h

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4

in

6. Đóng góp của luận văn .......................................................................................4

cK

7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.........................................................................6

họ


1.1. NGUỒN NHÂN LỰC, NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ...............................6

Đ
ại

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao...........................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ................................................................6

ng

1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao...................................8
1.1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .....................12

ườ

1.1.2. Đặc điểm và các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao .......13
1.1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao.......................................13

Tr

1.1.2.2. Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao ....................17

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO......................................................18
1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.........................................................18
1.2.2. Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ .................18


i


1.2.3. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ................................19
1.2.4. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................22
1.2.5. Truyền thống văn hóa dân tộc và hội nhập quốc tế................................22
1.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................23

uế

1.3.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành
công của sự nghiệp CNH, HĐH rút ngắn.........................................................23

tế
H

1.3.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt
hậu và tăng trưởng nhanh .................................................................................24

1.3.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn
thiện quá trình phát triển kinh tế - xã hội .........................................................26

h

1.3.4. Nguồn nhân lực chất lượng cao là đòi hỏi bức thiết trong chiến lược

in

phát triển kinh tế xã hội hiện nay .....................................................................27


cK

1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC....................28
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ...........................................28

họ

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .............................................................28
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc............................................................29

Đ
ại

1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ...................................32
1.4.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ......................................32
1.4.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .............................................33

ng

1.4.3. Những bài học rút ra cho việc vận dụng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế...............................................................................35

ườ

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......................................36

Tr


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................37
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế...............................................................................47
2.1.3.1. Thuận lợi .........................................................................................47
2.1.3.2. Khó khăn ........................................................................................47

ii


2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở
THÀNH PHỐ HUẾ ..............................................................................................48
2.2.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ...............................48
2.2.1.1. Về số lượng .....................................................................................48
2.2.1.2. Về chất lượng ..................................................................................50

uế

2.2.2. Thực trạng phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ..............54
2.2.2.1. Thực trạng phân bổ nguồn nhân lực chất lượng cao.......................54

tế
H

2.2.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao .......................56

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ ............................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................57


h

2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân..............................................58

in

2.3.2.1. Những hạn chế, thiếu sót.................................................................58

cK

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót.....................................59
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế. .............................................................................60

họ

2.3.3.1. Về đào tạo nguồn nhân lực..............................................................60
2.3.3.2. Về sử dụng nguồn nhân lực.............................................................61

Đ
ại

2.3.3.3.Về thu hút nguồn nhân lực ...............................................................62
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH

ng

THỪA THIÊN HUẾ ...............................................................................................64
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN


ườ

NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN 2020..............64
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế 64

Tr

3.1.2. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố
Huế đến 2020....................................................................................................69
3.1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế ...72

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN 2020. .........................72

iii


3.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.72
3.2.2. Phân bổ hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực .............82
3.2.3. Tiếp tục thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc ngoài
thành phố Huế...................................................................................................86
3.2.4. Nâng cao tình trạng sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi

uế

trường sống cho con người...............................................................................88
3.2.6. Xây dựng chính sách đãi ngộ và môi trường xã hội thuận lợi, phục vụ

tế

H

cho việc khai thác, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nguồn lực con người

luôn là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

uế

Đất nước đã và đang bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển, nhiều cơ hội,
thách thức đang được đặt ra và lợi thế của sự phát triển kinh tế đang chuyển từ yếu

tế
H

tố giàu tài nguyên, nhiều tiền vốn, giá nhân công rẻ sang lợi thế về nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.

Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta xác định lấy việc

h

phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.

in

Để phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là “động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội mới” thì phải tập trung xây dựng “con người phát triển cao về trí

cK

tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột


họ

phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh

Đ
ại

tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh hiệu quả và bền vững. Đặc biệt
coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia quản
trị doanh nghiệp giỏi và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn… Thực hiện các

ng

chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, các
lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào

ườ

tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”
Thành phố Huế hiện là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh và được xác định trong

Tr

quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 sẽ là đô thị trung tâm
cấp quốc gia cùng với các đô thị: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần
Thơ. Đồng thời, cùng với Đà Nẵng, Huế được xem là trung tâm giữ vai trò hạt nhân
của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, một đô thị có sức lan tỏa mạnh, tạo đà cho
các đô thị trong khu vực miền Trung phát triển. Để thành phố Huế sớm trở thành


1


thành phố trực thuộc trung ương trong vài năm tới thì UBND thành phố Huế đã rất
chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa cao, nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chưa thực sự là động lực để phát

uế

triển kinh tế - xã hội của thành phố và tỉnh Thừa Thiên Huế
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có

tế
H

những giải pháp nhằm tạo ra sự phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực chất lượng cao
ở thành phố Huế trở thành nhiệm vụ cấp thiết.

Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

h

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

in


Ở Việt Nam nói chung và thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đã
có nhiều công trình, bài viết ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau liên quan đến vấn

cK

đề này, trong đó, đáng chú ý là các công trình:

- “Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam” - TS. Đoàn

họ

Văn Khái, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2005.

- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - PGS. Mai Quốc Chánh (chủ biên), Nxb Chính

Đ
ại

trị Quốc gia, Hà nội 1999.

- “Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở Việt Nam” - TS. Nguyễn Hữu Dũng,
Nxb Lao Động -xã hội, Hà Nội 2003.

ng

- “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” - PGS. TS. Bùi
Ngọc Lan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.

ườ


- “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” - Trần Văn

Tùng, Nxb Thế giới, Hà Nội 2005.

Tr

- “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực” - GS.VS. Phạm Minh Hạc -

PGS.TS. Phạm Thành Nghị - TS. Vũ Minh Chi (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội 2004.
- “Đào tạo và quản lý nhân lực” - PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng (chủ biên),
Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội 2008.

2


- “Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực - một dòng chảy” - GS.
VS. Phạm Minh Hạc, Tạp chí nghiên cứu con người, số 6 - 2007.
- “Nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc
tế” - TS. Nguyễn Ngọc Tú, Luận án tiến sĩ kinh tế.
- “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay” - TS.

uế

Nguyễn Tiến Dũng - Đỗ Văn Dạo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tháng 2 - 2008.
- “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước

tế
H


trên thế giới” - Lê Văn Phục, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 6 - 10.

- “Vai trò của nguồn nhân lực trong nền kinh tế tri thức” - Mạc Văn Tiến,
Tạp chí lao động và xã hội, số 9, 2000.

- “Vài kinh nghiệm xây dựng và phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao từ

h

Dung Quất” - TS. Nguyễn An Ninh - Lê Thị Ánh Tuyết, Tạp chí Lao động công

in

đoàn, số 436, tháng 9 - 2009.

cK

Ngoài ra còn có hàng chục công trình, bài viết khác ít nhiều có bàn đến vấn
đề nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu trực tiếp, có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực

họ

chất lượng cao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Đ
ại


3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp
phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực này ở thành phố Huế, tỉnh Thừa

ng

Thiên Huế, đề tài đề xuất phương hướng và các giải pháp có tính khả thi nhằm phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

ườ

thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn

Tr

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao.
- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở thành phố Huế, giai đoạn

2008 – 2012 làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chất lượng nguồn nhân lực đó.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm đào

3


tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong
thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành

uế

phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

tế
H

- Thời gian nghiên cứu : từ 2008 – 2012 và các giải pháp đến năm 2020.
- Không gian nghiên cứu : Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu

in

- Phương pháp phân tích tổng hợp.

h

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

cK

- Phương pháp lôgic - lịch sử.

- Các phương pháp điều tra xã hội học, thu thập thông tin, thống kê, so sánh,…
6. Đóng góp của luận văn


chất lượng cao.

họ

- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực

Đ
ại

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
thành phố Huế giai đoạn 2008 – 2012.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất

ng

lượng cao ở thành phố Huế đến năm 2020.
- Bằng xây dựng một hệ thống lý luận chặt chẽ và bằng minh chứng các số

ườ

liệu cụ thể, đầy đủ, luận văn đã khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn
lực quan trọng nhất cho sự phát triển của mọi quá trình kinh tế xã hội. Do đó, thành

Tr

phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế muốn phát triển kinh tế, đi tắt đón đầu để trở thành
thành phố trực thuộc trung ương, trọng điểm công nghiệp miền trung trong những
năm tới cần phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.


4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

uế

Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

lượng cao ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

uế

1.1. NGUỒN NHÂN LỰC, NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ

tế
H

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

Để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải có những yếu tố nhất

h

định. Các yếu tố của sản xuất thể hiện ra dưới dạng các nguồn lực. Các nguồn lực


in

cơ bản của hoạt động sản xuất trước hết bao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất.
Theo yêu cầu phát triển của sản xuất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học - công

cK

nghệ trong nền kinh tế thị trường, các nguồn lực này cũng không ngừng phát triển
và được nghiên cứu phân tích theo nhiều phương diện, từ đó hình thành những khái

họ

niệm mới bổ sung về các nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh như vốn, nhân lực,
khoa học công nghệ… Như vậy, có thể khẳng định rằng, NNL là một trong những
khái niệm được hình thành trong quá trình phát triển của khoa học kinh tế.

Đ
ại

Cho đến nay đã có nhiều quan niệm về NNL. Theo thuyết lao động xã hội,
NNL theo nghĩa rộng có thể hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã
hội. Theo nghĩa hẹp, là khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cư

ng

trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO): NNL đồng nghĩa với

ườ


lực lượng lao động, là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động quy định có khả năng lao

Tr

động, bao gồm những người thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Trên thực tế, khi tính toán, thống kê lực lượng lao động, người ta thường quy

định lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động có việc làm và
những người ngoài độ tuổi lao động đang tham gia làm việc. Như vậy, ở đây lực
lượng lao động cũng đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, bao
gồm toàn bộ những người có khả năng lao động dưới dạng hiện thực và tiềm năng.

6


Khi nghiên cứu về NNL cũng có ý kiến cho rằng, cần phân biệt khái niệm
này với các khái niệm có liên quan như sức lao động, nguồn lao động, tiềm năng lao
động… Sức lao động cần được hiểu là tổng thể những năng lực bao gồm thể lực và
trí lực, tồn tại trong mỗi con người mà có thể mang ra vận dụng để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.

uế

Nguồn lao động là bộ phân dân số có khả năng lao động, có đủ năng lực về thể chất,
trí tuệ tài năng cần thiết để thực hiện hoạt động lao động có ích trong nền kinh tế.

tế
H


Vói tư cách là phạm trù kinh tế, nguồn lao động phản ánh mối quan hệ được hình
thành giữa xã hội, tập thể và cá nhân trong việc sản xuất, phân phối, phân phối lại
và sử dụng khả năng lao động đã được hình thành phù hợp với lợi ích, nhu cầu xã

hội và trình độ phát triển của tiến bộ khoa học - công nghệ. Tiềm năng lao động là

h

khái niệm bổ sung cho các khái niệm sức lao động và nguồn lao động, phản ánh tập

in

hợp những tiêu chí để xác định khả năng lao động hiệu quả. Còn NNL là khái niệm

cK

phản ánh về con người trong vai trò là nguồn lực quý giá, không thể tái tạo với tư
cách là thể thống nhất của ba thành tố gồm chức năng lao động, sự tham gia vào hệ
thống các quan hệ xã hội và có tư chất nghề nghiệp đặc thù cho phép sử dụng hiệu

họ

quả hơn những nguồn lực khác của sản xuất [39]

Như vậy, khi nói tới NNL, trước hết cần phải hiểu đó là nguồn cung cấp sức

Đ
ại

lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia vào các

quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đó là yếu tố chủ động của sản xuất, là chủ thể
sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hướng tới mục tiêu đã chọn. Do vậy, NNL

ng

không chỉ đơn thuần là số lượng người lao động đã có và sẽ có, mà còn bao hàm
tổng thể những năng lực lao động (thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và

ườ

phong cách làm việc…) của những người lao động đó.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu rằng, NNL theo nghĩa rộng là nguồn

Tr

cung cấp sức lao động cho xã hội, theo nghĩa hẹp bao gồm những người trong độ
tuổi lao động và có khả năng lao động. Do hệ thống thống kê hiện hành chưa có
những chỉ tiêu phản ánh rõ NNL theo nghĩa rộng, nên trong đề tài tác giả chỉ sử
dụng khái niệm NNL theo nghĩa hẹp. Như vậy, NNL là tổng hòa thể lực và trí lực
tồn tại trong lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền
thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận
7


dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và
tương lai của đất nước.
Với tư cách là yếu tố quan trọng của hoạt động kinh tế, có vai trò quyết định đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế, NNL của xã hội không ngừng phát triển theo sự
phát triển của sản xuất dựa trên sự phát triển của khoa học - công nghệ và yêu cầu ứng


uế

dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất. Xét về tổng thể, có thể nghiên
cứu sự phát triển của NNL theo hai phương diện về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên,

tế
H

vấn đề phát triển số lượng của NNL gắn liền với sự phát triển về số lượng dân số, mà
thế giới ngày nay vẫn đang phải đối mặt với nguy co bùng phát dân số, đồng thời thực

tiễn cho thấy trình độ phát triển kinh tế và sức cạnh tranh của các quốc gia ngày nay
chủ yếu được quyết định bởi chất lượng của NNL, do đề tài sẽ tập trung chủ yếu vào

h

nghiên cứu NNL theo phương diện chất lượng.

in

Chất lượng NNL phản ánh những yêu cầu cần thiết mà NNL cần phải đạt
được để thực hiện phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững. Trong từng thời

cK

kỳ phát triển của sản xuất xã hội, dưới tác động của khoa học - công nghệ đều hình
thành những nhóm tiêu chí cụ thể về chất lượng NNL. Theo sự phát triển của sản

họ


xuất, chất lượng NNL không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân, đặc biệt là sự hạn hẹp về các nguồn lực cần thiết để phát triển NNL, chất
lượng NNL không thể được nâng lên một cách đồng đều, ngay tức khắc cùng một

Đ
ại

lúc đối với toàn bộ NNL của xã hội nói chung cũng như đối với từng ngành, lĩnh
vực, vùng kinh tế nói riêng. Do đó, trong NNL sẽ hình thành hai bộ phận: NNL có
chất lượng cao hơn và NNL có chất lượng thấp hơn. Để không ngừng gia tăng phát

ng

huy hiêu quả yếu tố con người trong phát triển kinh tế ngày nay, các quốc gia đều
cố gắng nâng cao chất lượng NNL của mình, cố gắng gia tăng tỷ trọng của NNL

ườ

chất lượng cao trong điều kiện chưa thể nâng cao chất lượng toàn bộ NNL của mình
theo các yêu cầu mới của sản xuất dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học

Tr

- công nghệ. Trong bối cảnh đó, đã hình thành khái niệm mới là NNLCLC.
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao
Cho đến nay, tại Việt Nam trong quá trình nghiên cứu tìm giải pháp phát

triển và nâng cao chất lượng NNL phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đã hình thành
nhiều quan điểm về NNLCLC như:


8


TS. Trần Văn Hùng cho rằng: “nguồn nhân lực chất lượng cao là những
người có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc nhất, sáng tạo
và hoàn hảo nhất, có đóng góp thực sự hữu ích cho công việc, cho xã hội” [35].
Trong quan điểm này chỉ rõ đặc điểm về trình độ phát triển và khả năng sáng tạo
của NNLCLC so với bộ phận còn lại của NNL nói chung.

uế

GS.TS Hoàng Văn Châu cho rằng, NNLCLC là “khái niệm chỉ lực lượng lao
động có học vấn, có trình độ chuyên môn cao và nhất là có khả năng thích ứng nhanh

tế
H

với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất” [3]. Ở đây, NNLCLC được
xác định là bộ phận có trình độ phát triển cao của lực lượng lao động.

Theo tác giả Vũ Thị Phương Mai: Nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ
phận đặc biệt, kết tinh những gì tinh túy nhất của nguồn nhân lực. Đó là lực lượng lao

h

động có khả năng đáp ứng nhu cầu cao của thực tiễn. Họ được đặc trưng bởi trình độ

in

học vấn và chuyên môn cao, có khả năng nhận thức, tiếp thu nhanh những kiến thức


cK

mới, có năng lực sáng tạo, biết vận dụng thành tựu khoa học và công nghệ, kinh
nghiệm sản xuất vào thực tiễn. Họ có phẩm chất công dân tốt, có đạo đức nghề nghiệp

lao động phổ thông [22].

họ

và đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với nguồn nhân lực

Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: Nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một

Đ
ại

con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật)
ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ
thuật nhất định (trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề [5].

ng

Theo tác giả Lê Xuân Bá và Lương Thị Minh Anh: NNL chất lượng cao là
“lao động được đào tạo, có kỹ năng” [1].

ườ

Theo TS. Nguyễn Văn Thành, NNLCLC là: Đội ngũ nhân lực thể lực tốt,


tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực tư duy sáng tạo

Tr

và đạo đức tốt; có năng lực tự học; tự đào tạo, có bản lĩnh, tự tin, năng động, chủ
động, sáng tạo; có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và
đối phó nhanh chóng với môi trường sống và làm việc không ngừng biến đổi [29].
TS. Phạm Thị Khanh (2007), cho rằng, “nguồn nhân lực chất lượng cao là
nguồn nhân lực có khả năng (hay năng lực) tạo ra những sản phẩm hàng hóa có giá

9


trị cao, sức cạnh tranh tốt, đảm bảo cho nền kinh tế hội nhập sau, rộng và hiệu quả
vào nền kinh tế thế giới” [14].
Viện chiến lực phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Báo cáo Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2006) về “Nguồn nhân lực chất lượng cao: Hiện trang
phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường” cho rằng, chất lượng NNL là tổng

uế

thể năng lực về trí lực, thể lực, khí lực (khí chất) của một tập hợp nhóm nhiều người
trong mối tương quan với khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển bản thân con người

tế
H

và phát triển thông qua giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe và quá
trình lao động. Đồng thời, thông qua phân tích các yếu tố cơ bản để đánh giá NNL
như thể chất (gồm thể lực và thể trạng), tri thức, trí tuệ, khí chất (tinh thần, ý thức

xã hội)…đề tài đã chỉ ra rằng NNLCLC là một khái niệm rộng, được đánh giá thông

h

qua những yếu tố cấu thành chất lượng NNL (thể lực, trí lực, khí lực) trong mối

in

tương quan so sánh với những chuẩn mực nhất định. Những yếu tố tạo thành NNL

cK

như thể lực, trình độ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cùng với phẩm chất của
người lao động được hình thành và phát triển qua hai con đường chủ yếu là giáo dục
- đào tạo và thực hành làm việc trong lĩnh vực sản xuất. Trong đó, yếu tố thể lực

họ

được hình thành và phát triển bằng con đường di truyền, nuôi dưỡng và luyện tập,
rèn luyện thân thể được đánh giá bằng chỉ số HDI; yếu tố trí lực được hình thành và

Đ
ại

phát triển thông qua con đường giáo dục đào tạo, kinh nghiệm và thực tế lao động
sản xuất. Căn cứ vào các tiêu chí trên có thể khái quát, nếu các yếu tố về thể lực như
nhau thì NNLCLC là những người lao động đã trải qua thời gian đào tạo nhất định,

ng


có cấp bậc đào tạo cao và có trình độ chuyên môn sâu.
Từ các quan điểm trên cho thấy, các tác giả không những nêu ra quan niệm

ườ

NNLCLC, mà còn cố gắng chỉ rõ những đặc điểm quan trọng của bộ phân NNL
này. Các tiếp cận và đánh giá trên rất quan trọng, giúp cho việc xác định những tiêu

Tr

chí cần thiết trong phát triển NNL đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ngày nay. Tuy
nhiên, trong những quan niệm trên chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa bản chất và
đặc điểm của NNLCLC, do đó chưa tạo ra cơ sở khoa học đầy đủ để xác định
phương hướng, lộ trình phát triển NNLCLC phù hợp với trình độ phát triển của
từng quốc gia cho từng giai đoạn phát triển.

10


Tổng hợp các quan điểm khác nhau, dưới góc độ kinh tế, có thể khái quát:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phân của nguồn nhân lực được đào tạo
một cách cơ bản, có trí tuệ, có trình độ chuyên môn cao có thể thực hiện tốt các loại
hoạt động lao động phức tạp để đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Với cách hiểu như vậy có thể luận giải nội dung, phạm trù NNLCLC như sau:

uế

Thứ nhất, sự tích lũy kỹ năng tri thức, năng lực dưới dạng dự trữ đang tồn tại
trong cơ thể người lao động.


hay lĩnh vực khác của sản xuất xã hội.

tế
H

Thứ hai, sự dự trữ đó được con người sử dụng có mục đích ở lĩnh vực này

Thứ ba, sử dụng năng lực cao trong hoạt động lao động để tạo ra năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao và đem lại thu nhập cao.

h

Thứ tư, sự gia tăng của thu nhập trở thành nhân tố kích thích đầu tư của

in

người lao động cho sức khỏe và tri thức. Từ đó tích lũy thêm năng lực và động cơ

cK

để tiếp tục lao động tạo ra hiệu quả cao hơn trong điều kiện mới.
Thực tế lịch sử cho thấy, để sản xuất của cải thỏa mãn nhu cầu xã hội cần có
các yếu tố cơ bản là sức lao động và tư liệu sản xuất. Trong điều kiện khoa học -

họ

công nghệ chưa phát triển, sản xuất phổ biến mang tính chất đại trà, mặc dù con
người với tư cách là nhân tố chủ động, sáng tạo, được coi là lực lượng sản xuất chủ

Đ

ại

yếu của xã hội, song lại nằm trong quan hệ bị chi phối, phụ thuộc vào tư liệu sản
xuất. Điều đó thể hiện rõ rằng chủ thể sở hữu tư liệu sản xuất cũng đồng thời là chủ
thể quyết định và chi phối toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, còn chủ thể sở

ng

hữu sức lao động luôn là chủ thể phụ thuộc.
Cho tới giữa thế kỷ XX, vai trò chủ yếu trong sản xuất vẫn thuộc về các yếu

ườ

tố như tư liệu sản xuất và các điều kiện vật thể của sản xuất, bởi lẽ các yêu cầu đối
với sức lao động vẫn ở mức tối thiểu, chủ yếu là những yêu cầu về sức lực tự nhiên

Tr

của con người. Theo con mắt của các chủ thể sử dụng lao động thì NNL được sử
dụng không có gì khác nhiều so với các nguồn lực khác, không những thế lại còn là
nguồn lực phụ thuộc vào công nghệ. Kỹ năng lao động dễ trang bị, người lao động
không cần phải đào tạo lâu dài và tốn kém, mà lại có thể dễ dàng thay thế. Trong
điều kiện đó, vẫn cần có đội ngũ lao động quản lý và kỹ thuật với tư cách là bộ phân

11


NNL có chất lượng cao, song sự tồn tại, vận động và phát triển của lực lượng này là
có giới hạn trên cơ sở phân công lao động.
Theo sự gia tăng mức độ phức tạp của công nghệ sản xuất và sự xuất hiện

của những ngành kinh tế mới - những ngành công nghệ cao, đòi hỏi đối với sức lao
động sử dụng công nghệ cũng tăng thêm. Những tiêu chuẩn về chất lượng người lao

uế

động như việc đào tạo chuyên nghiệp với thời gian dài, các đặc điểm về tâm lý,
nhân cách, tác phong… ngày càng được đề cao. Những kiến thức được trang bị

tế
H

thông qua đào tạo ban đầu đã không còn đủ để sử dụng hiệu quả những công nghệ

hiện đại hiện nay. Người lao động không những cần có kiến thức, kỹ năng, mà còn
phải có động cơ để phát huy khai thác toàn phần những kiến thức kỹ năng đó.
Người lao động phải có lòng yêu nghề, yêu công việc bởi lẽ người chủ sử dụng lao

h

động không phải chỉ mong đợi người lao động thực hiện một cách giản đơn những

in

trách nhiệm được giao, mà chủ yếu là sự sáng tạo trong công việc. Người lao động
trong điều kiện mới phải có khả năng tự phát triển. Như vậy, cùng với đội ngũ cán

cK

bộ quản lý, kỹ thuật thì đòi hỏi đối với các bô phận nhân lực khác cũng tăng lên. Từ
đó, giới hạn phát triển của bộ phận nhân lực trình độ cao cũng ngày càng mở rộng.


họ

Như vậy, sự hình thành NNLCLC là một quá trình khách quan xuất phát từ sự
phát triển khách quan của sản xuất dưới tác động của cách mạng khoa học - kỹ thuật.
Từ đó có thể xác định rõ bản chất của NNLCLC là bộ phận NNL hình thành và phát

Đ
ại

triển phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại dựa trên cơ sở cách mạng khoa học
- công nghệ. NNLCLC được đánh giá là lực lượng rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế
ngày nay đặc biệt trong xu thế hình thành và phát triển kinh tế tri thức và hội nhập.

ng

1.1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Tương tự như các thuật ngữ tăng trưởng và phát triển kinh tế, thuật ngữ phát

ườ

triển NNL gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng NNL. Trong xu thế phát
triển của thời đại, phát triển NNLCLC là yêu cầu cơ bản, lâu dài của tất cả các quốc

Tr

gia. Do xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân lực nên cũng có
nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển NNLCLC.
Tác giả Đỗ Minh Cương (2002), cho rằng, “phát triển NNLCLC là cả một


quá trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt
được những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian” [4]. Trong xu thế hội

12


nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển
nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ nhân lực có chất lượng, có trình độ cao, có khả năng
nắm bắt khoa học công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất đời sống.
Theo tác giả Nguyễn Thanh (2005), “phát triển NNLCLC là một quá trình
làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng

uế

tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế- xã hội" [28], đó là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn

tế
H

nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.

Đối với nước ta, phát triển NNLCLC trở thành vấn đề hệ trọng, vừa cơ bản,
vừa cấp bách. Có thể hiểu phát triển NNLCLC là tổng thể các hình thức, phương

h

pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng


in

nguồn nhân lực chất lượng cao; đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng để

cK

chúng đáp ứng ngày càng tốt hơn sự phát triển bền vững của đất nước.
Như vậy, nội dung phát triển NNLCLC bao gồm: phát triển cả về số lượng,
chất lượng cao về mặt chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NNLCLC.

họ

Phát triển NNLCLC về mặt số lượng được thể hiện ở quy mô dân số, cơ cấu về
giới và độ tuổi. Phát triển NNLCLC về mặt chất lượng thể hiện ở sự phát triển cả về: thể

Đ
ại

lực, trí lực và nhân cách. Phát triển thể lực là gia tăng chiều cao, trọng lượng cơ thể, tuổi
thọ, sức mạnh và độ dẻo dai cơ bắp và thần kinh. Phát triển trí lực là phát triển năng lực
trí tuệ; trong đó bao gồm việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức sáng tạo,

ng

kinh nghiệm, kỹ năng... của con người. Phát triển nhân cách là phát triển những phẩm
chất chính trị, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, tính tích cực hoạt động, tinh thần

ườ

trách nhiệm công dân. Bên cạnh đó, phát triển NNLCLC còn bao hàm yếu tố nâng cao

hiệu quả sử dụng cả về số lượng, chất lượng và thời gian được sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm và các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao

Tr

1.1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao
Từ cách hiểu về bản chất của NNLCLC như trên có thể xác định những đặc

điểm cơ bản của NNLCLC trong mối quan hệ so sánh khái niệm này với bản thân
khái niệm NNL theo các phương diện như sau:

13


- Thứ nhất, về trình độ phát triển, NNLCLC là bộ phận phát triển cao nhất
của NNL, do đó phải đảm bảo ở mức cao các tiêu chí về chất lượng NNL như:
+ Về thể lực: NNLCLC phải đảm bảo thể lực ở mức tốt nhất để thực hiện
hiệu quả, lâu dài các hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu được các áp lực về tâm lý
trước những công việc phức tạp, căng thẳng … Như vậy, NNLCLC phải có đủ sức

uế

khỏe, phát triển hài hòa về mặt vật chất và tình thần. Sức khỏe ngày này không chỉ
được biểu hiện ở tình trạng không có bệnh tật mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể

tế
H

chất và tinh thần. Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao


động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai. Sức khỏe chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên,
kinh tế - xã hội và được phản ánh bằng một chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu về sức
khỏe, bệnh tật, về cơ sở vật chất, và các điều kiện đảm bảo chăm sóc sức khỏe. Quá

h

trình CNH, HĐH thể hiện việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản xuất công

in

nghiệp, công nghệ hiện đại, đòi hỏi sức khỏe và thể lực cường tráng. Cụ thể là phải

cK

có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng quá trình sản xuất liên tục kéo dài; Có các thông
số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất phổ
biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới và phải luôn tỉnh tảo, sảng khoái

họ

tinh thần. Kỹ thuật tinh vi đòi hỏi sự chính xác và an toàn cao độ.
+ Về trí lực: NNLCLC phải có hiểu biết sâu, rộng, có khả năng vận dụng

Đ
ại

sáng những tri thức đã có và sáng tạo ra những tri thức mới cần thiết trong hoạt
động, có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của môi trường
và công nghệ sản xuất. Trí tuệ là yếu tố thiết yếu của con người, bởi vì tất cả những


ng

gì thúc đẩy con người hành động đều phải thông qua đầu óc của họ, tức là phải
thông qua trí tuệ. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ yêu cầu người

ườ

lao động có học vấn., trình độ chuyên môn, kỹ thuật, làm việc chủ động, sử dụng
được các công cụ hiện đại. Sự yếu kém về trí tuệ là lực cản nguy hại nhất dẫn đến

Tr

sự thất bại trong hoạt động của con người. Năng lực, trí tuệ biểu hiện ở khả năng áp
dụng những thành tựu khoa học đã có để sáng chế ra những kỹ thuật công nghệ mới
tiên tiến và phù hợp hơn; ở sự nhạy bén, thích nghi nhanh và làm chủ được kỹ thuật
công nghệ hiện đại và ở khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp.
Quá trình CNH, HĐH càng đi vào chiều sâu càng đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa

14


cao của nhân lực để đạt năng suất cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn hơn nhiều
lần. Lực lượng nòng cốt của đội ngũ lao động là những công nhân lành nghề trực
tiếp sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng trong nước và nước
ngoài. Do đó phải có trình độ trí tuệ nhất định tiếp thu làm chủ công nghệ tiên tiến.
Hơn nữa, những tri thức khoa học và những kinh nghiệm được tích lũy yêu cầu họ

uế

sáng chế ra những loại lao động mới, hoàn thiện kỹ thuật và phương pháp sản xuất.

Lực lượng lao động dẫn đầu là đội ngũ lao động tri thức: có năng lực sáng tạo, xử lý

tế
H

các mối quan hệ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, tiếp thu tinh hoa văn hóa,

văn minh thế giới. Thông thường NNLCLC là NNL có trình độ học vấn cao được
thể hiện thông qua bằng cấp. Tuy nhiên, bằng cấp chỉ là môt hình thức phản ánh về
trình độ và không phải lúc nào cũng phản ánh đúng trình độ học vấn của NNL.

h

+ Về trình độ chuyên môn tay nghề: NNLCLC là NNL có kỹ năng tay nghề

in

cao, có khả năng đảm nhận và thực thi những nhiệm vụ phức tạp. Nhân lực chất lượng

cK

cao phải là người thành thạo trong công việc, có thể thực hiện một cách chuyên nghiệp
công việc và có khả năng nhanh chóng thích nghi với việc chuyển đổi hoạt động trong
lao động, vì vậy phải có kiến thức đa ngành cùng với năng lực chủ động sáng tạo.

họ

+ Về nhân cách: NNLCLC phải có động cơ, tinh thần kỷ luật lao động cao,
tác phong làm việc chuyên nghiệp, có tinh thần hợp tác, có bản lĩnh song không bảo


Đ
ại

thur, có tính sáng tạo và khả năng đổi mới… Nền sản xuất công nghiệp đòi hỏi ở
người lao động hàng loạt năng lực cần thiết như: Có kỷ luật tự giác, biết tiết kiệm
nguyên vật liệu và thời gian, có tinh thần trách nhiệm trong việc bảo dưỡng thiết bị

ng

máy móc, phương tiện sản xuất, có tinh thần trách nhiệm cao… nghĩa là phải có văn
hóa lao động công nghiệp. Một trong những phẩm chất quan trọng nhất của văn hóa

ườ

lao động công nghiệp là tinh thần trách nhiệm cao đối với chất lượng sản phẩm. Vì
chỉ có như vậy mới đáp ứng được lợi ích lâu dài của họ với tư cách là người sản

Tr

xuất và người tiêu dùng, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác
một yêu cầu quan trọng không thể thiếu của NNLCLC là luôn có tinh thần yêu nước
ý thức công dân và chủ động hội nhập quốc tế, chấp nhận cạnh tranh với thế giới
bên ngoài. Trong điều kiện như vậy NNLCLC ngoài bản lĩnh chính trị vững vàng, ý
thức dân tộc cao còn có trình độ, trí tuệ ngang tầm khu vực và thế giới.

15


Như vậy, NNLCLC của thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế phải
là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, năng lực lao động và sáng tạo

về tính tích cực chính trị - xã hội về đạo đức tình cảm trong sáng…
- Thứ hai, về xu thế phát triển, NNLCLC được hình thành và phát triển
nhanh trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

uế

NNLCLC được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực, từ nông nghiệp, tới
công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, theo sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự

tế
H

nâng cao năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, phân công lao động xã hội cũng có xu hướng đẩy nhanh sự phát triển của các
ngành mới thuộc nhóm các ngành công nghệ cao, các ngành dịch vụ, do đó

h

NNLCLC cũng có xu hướng phát triển không đều mà tập trung vào các ngành đó.

in

Cạnh đó, cách mạng khoa học - công nghệ với sự hình thành của nền kinh tế
tri thức làm cho tri thức ngày càng trở thành nguồn lực được coi là quyết định đối

cK

với tăng trưởng và phát triển kinh tế hiện đại, vòng đời của từng tri thức cụ thể cũng
như những sản phẩm khác có xu hướng rút ngắn lại, do đó đã tạo ra nguy cơ “lão


họ

hóa” nhanh đối với cả NNLCLC.

- Thứ ba, về vai trò quan trọng NNLCLC đối với phát triển kinh tế - xã hội
thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:

Đ
ại

Với tư cách là yếu tố của lực lượng sản xuất, nằm trong lực lượng sản xuất
chủ yếu, NNLCLC là bộ phận tinh túy của NNL, là lực lượng xung kích trong lãnh
đạo điều hành, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có hiệu quả

ng

việc ứng dụng công nghệ mới; là hạt nhân trong hoạt động kinh tế, dẫn dắt những
bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn trong quá trình tiếp cận và sử dụng công

ườ

nghệ tiên tiến. Do đó sự phát triển của NNLCLC là yếu tố quyết định đối với phát

Tr

triển sản xuất trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.
Với tư cách là biểu hiện của quan hệ sản xuất, NNLCLC được coi là nguồn

vốn được đầu tư nhằm sinh lợi cao, do đó NNLCLC có vai trò tạo thu nhập ngày
càng lớn dưới hình thái giá trị gia tăng cho các chủ thể của NNL này từ cấp độ quốc

gia tới doanh nghiệp và từng người lao động - nhân lực chất lượng cao.

16


×