Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư kn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.35 KB, 91 trang )

Ư

TR
G

̀N

Ơ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------

̣C

O

̣I H

A

Đ
IN

K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

H


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ K & N

́H



Ế
U

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Loan
Lớp: K46 QTKDTH

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Lê Ngọc Liên

Khóa học: 2012 – 2016


Ư

TR
Ơ
G

̀N

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân với những kiến thức chuyên môn được bồi dưỡng khi còn

Đ

A

ngồi trên ghế nhà trường, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, những lời động viên, chia sẻ hết sức quý báu từ phía thầy cô giáo, gia đình và

̣I H

bạn bè. Tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc đến tất cả mọi người.
Tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư K & N, những người

̣C

luận tốt nghiệp.

O

đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong công tác thực tập, xử lý các tình huống thực tế và trợ giúp tôi hoàn thành khóa

chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

IN

K

Hơn hết, với tất cả tấm lòng của mình, xin dành lời cảm ơn chân thành nhất cho thầy giáo trong thời gian qua đã tận tình

́H




Xin chân thành cảm ơn!

H

Em xin gửi đến thầy cùng gia đình lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất.

ế, tháng 5 năm 2016
Nguyễn Thị Loan

Ế
U

Sinh viên thực hiện


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

Ơ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


G

̀N
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên

Đ

- DNTN: Doanh tư nhân

A

- EFE: External Factor Evaluation Matrix

̣I H

- IFE: Internal Factor Evaluation Matrix
- LTCT: Lợi thế cạnh tranh

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân

̣C

H

IN

K


-

O

- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

́H


Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ơ

MỤC LỤC

̀N


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

G

1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 1

Đ

3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2

A

4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 2

̣I H

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
6. Kết cấu đề tài................................................................................................. 3

O

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 4

̣C

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............. 4

K


1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................... 4

IN

1.1.1. Định nghĩa về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh......... 4
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

H

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN ĐẦU TƯ K&N................................ 36



2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ K&N................................................................................................ 36

́H

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH tư vấn đầu tư K&N.................. 36
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH tư vấn đầu tư

Ế
U

K&N. ........................................................................................................... 36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quán lí của Công ty. ............................................... 37
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty..................................................... 42

2.1.5. Năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn đầu tư
K&N trong 3 năm 2013-2015 ..................................................................... 44

2.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ K&N ....................................... 47
2.1.1 Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô................................................ 47
2.1.2 Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp ........................................ 48

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

2.1.3. Các yếu tố nội tại doanh nghiệp........................................................ 55

Ơ

2.2.4 Hệ thống thông tin.............................................................................. 61

̀N

2.3 Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của công ty ..................................... 62

G

2.3.1 Những điểm mạnh của Công ty ........................................................ 62


Đ

2.3.2 Những điểm yếu và những nguyên nhân chủ yếu.............................. 63

A

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG

̣I H

LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ K&N ...... 65
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới........... 65

O

3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .................... 67

̣C

3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính............................................................... 67
3.2.2 Nâng cao chất lượng lao động............................................................ 68

K

3.2.3 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ................................................... 69

IN

3.2.4 Nâng cao chất lượng công trình ......................................................... 74


H

3.2.5 Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu......................................... 75
3.2.5.1 Các biện pháp phát triển thương hiệu ............................................. 76



3.2.6 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.................................... 79

́H

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 81
3.1. Kết luận .................................................................................................... 81

Ế
U

3.2. Một số kiến nghị với nhà nước và cơ quan chức năng ........................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 83

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp


Ơ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

G

̀N
Bảng 2.1: Các công trình mà Công ty đã thực hiện: ........................................... 45

Đ

Bảng 2.2 : Bảng danh mục thiết bị thi công........................................................ 45

A

Bảng 2.3 : Bảng danh sách dụng cụ, thiết bị kiểm tra ........................................ 46

̣I H

Bảng 2.4: Doanh thu từng nhóm khách hàng trong 3 năm 2013-2015............... 50
Bảng 2.5 : Danh sách một số nhà cung ứng chính của Công ty ......................... 53

O

Bảng 2.6: Thống kê trình độ lao động của Công ty năm 2013-2015.................. 57

̣C

Bảng 2.7 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính ................................... 59


K

Bảng 2.8 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ............................... 61

IN

Bảng 3.1 : Một số mục tiêu của năm 2016.......................................................... 66

H
́H


Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

̀N


Ơ
1. Lý do chọn đề tài

G

Hiện nay Việt Nam đang vươn mình trong tiến trình hội nhập hoàn toàn

Đ

vào tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này đặt ra cho các doanh nghiệp

A

trong nước rất nhiều cơ hội song cũng lắm thách thức, trong đó thách thức lớn

̣I H

nhất mà doanh nghiệp gặp phải đó là : Không còn sự hỗ trợ từ các chính sách
của nhà nước, bên cạnh đó các doanh nghiệp còn gặp phải sự cạnh tranh ngày

O

càng khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác, để đảm bảo sự tồn

̣C

tại và phát triển thì nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề bức thiết mà các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay.

K


Công ty trách nhiệm hữu hạn K&N là một công ty hoạt động trong lĩnh

IN

vực tư vấn đầu tư xây dựng, hội nhập WTO đặt ra những yêu cầu rất lớn về xây

H

dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, điều này mở ra cho công ty những cơ hội
lớn, những thị trường lớn, song cũng chính vì điều này mà xuất hiện ngày càng



nhiều các công ty muốn gia nhập thị trường này và còn những công ty nước

́H

ngoài với sự bình đẳng trong các chính sách của nhà nước và với năng lực tài
chính mạnh mẽ cũng tham gia, làm cho miếng bánh thị phần bị chia nhỏ, sự

Ế
U

canh tranh cũng vì thế mà trở nên khốc liệt hơn. Chính vì lý do đó công ty muốn
tồn tại và phát triển thì phải luôn khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường và luôn chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh đó.
Vì tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, qua thời gian thực tập

và nghiên cứu tại công ty em quyết định chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh

tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư K&N.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm
hữu hạn tư vấn đầu tư K&N nhằm hiểu rõ các yếu tố tác động đến năng lực cạnh

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

1


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

tranh của Công ty đồng thời thông qua đó Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn

Ơ

đầu tư K&N đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh

̀N

tranh của Công ty.

G


2.2. Mục tiêu cụ thể

Đ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh

A

tranh.

Công ty.

̣I H

- Xác định, đánh giá các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của

3. Đối tượng nghiên cứu

̣C

tư vấn đầu tư K&N.

O

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

K

Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố


IN

ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
 Về nội dung

H

4. Phạm vi nghiên cứu



- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
Về thời gian

́H

- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty tư vấn đầu tư K&N.

Ế
U

- Số liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích qua 3 năm (2013–
2015). Số liệu trong 3 năm ( 2013– 2015 ) là số liệu gần nhất với đề tài nghiên
cứu phản ảnh được tính hiện thời của công ty.
Về không gian
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư K&N.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Số liêu thứ cấp


Các số liệu và thông tin về tình hình hoạt động của công ty TNHH tư vấn
đầu tư K&N và các Công ty khác trên địa bàn Đồng Hới Cụ thể nguồn số liệu
thứ cấp đây là: báo cáo thường niên, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

2


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng cân đối kế toán, các thông tin về các công ty được đăng tải trên mạng,

Ơ

internet....

̀N

6. Kết cấu đề tài

G

Đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần:


Đ

Với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như trên, ngoài phần giới

̣I H

chương như sau:

A

thiệu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba

Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

̣C

tư K&N.

O

Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH tư vấn đầu

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH

H

IN

K


tư vấn đầu tư K&N.

́H


Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

3


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ơ

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

̀N


G

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Định nghĩa về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

A

Đ

1.1.1.1. Định nghĩa về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, là quy luật vốn có

̣I H

của nền kinh tế thị trường. Hiện nay giữa các trường phái kinh tế nghiên cứu
trên nhiều góc độ với phạm vi khác nhau lại có nhiều quan niệm khác nhau về

̣C

O

cạnh tranh.

Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã đưa ra quan niệm về cạnh

K

tranh như sau: “ Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua đấu tranh gay gắt

IN


giữa các nhà tư bản nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy từ việc nghiên cứu

H

xã hội tư bản chủ nghĩa, gắn liền với nó là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu



sản xuất C.Mác đã nhìn nhận cạnh tranh dưới góc độ là “ Cá lớn nuốt cá bé”, là
lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại và thu được lợi nhuận cao nhất.

́H

Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản

Ế
U

xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh nhằm giành được các

điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Các quan niệm này xác định
chủ thể của cạnh tranh là các nhà sản xuất, nhà kinh doanh, mục đích của cạnh

tranh là nhằm giành được các điều kiện sản xuất tiêu thụ, khách hàng, thị trường
có lợi nhất về phía mình.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay thì cạnh tranh được coi là
một thị trường, động lực của sự phát triển, đã từng có quan niệm cho rằng: Cạnh
tranh là đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau

dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều
kiện sản xuất tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

4


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Tóm lại, từ các quan niệm khác nhau trên có thể đưa ra một khái niệm

Ơ

tổng quát về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ

̀N

thể kinh tế (các nhà sản xuất, nhà kinh doanh) ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp

G

để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thường là chiếm lĩnh thị trường, giành


hóa lợi nhuận.

A

Đ

lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ có lợi nhất nhằm tối đa

̣I H

1.1.2.2. Lợi thế cạnh tranh

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, trước hết cần phải

O

xác định những lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh là những gì làm

̣C

cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những
thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh.

K

Theo Michael Porter: “ Lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy

IN


trì một chi phí sản xuất thấp sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với

H

đối thủ cạnh tranh như: Chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối, cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật”. Điều quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức kinh



doanh nào theo Porter là xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững. Lợi thế

́H

cạnh tranh bền vững có nghĩa là công ty phải liên tục cung cấp cho thị trường một
giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.

Ế
U

LTCT của một doanh nghiệp được thể hiện ở hai khía cạnh:

- Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể
được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp nhất thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi
thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại
cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong nghành bất chấp
sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
- Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay
quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những
khác biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như: Sự điển hình về thiết kế


SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

5


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

hay danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách

Ơ

hàng, mạng lưới bán hàng.

̀N

Như vậy, để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp phải có

G

chiến lược để tìm kiếm, duy trì, khai thác và nâng cao LTCT: Chiến lược lợi thế

Đ

dựa vào chi phí, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung, trong đó chiến


A

lược tập trung có 2 biến thể: Tập trung vào chi phí và tập trung vào khác biệt.

̣I H

Nghiên cứu các chỉ tiêu tạo nên lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh cạnh
tranh khu vực và quốc tế của các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam hiện nay,

O

chúng tôi nhận thấy có thể phân làm hai nhóm:

̣C

Nhóm 1: Những lợi thế cạnh tranh cơ bản.
Lợi thế cạnh tranh cơ bản là những lợi thế cạnh tranh có được nhờ vào nội

K

lực của doanh nghiệp tương ứng với các đối thủ cạnh tranh trong cùng thị

IN

trường, ngành nghề mà doanh nghiệp tham gia.

o

Lợi thế dựa trên năng lực công nghệ.


H

Bao gồm:



Lợi thế về công nghệ là những bí quyết, công nghệ, hay trình độ tay nghề

́H

vượt trội giúp sản xuất ra, hoặc tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ có sự khác
biệt vượt trội về chất lượng, tính năng, hiệu dụng tạo ra giá trị cao cho khách hàng.
Lợi thế dựa trên năng lực quản trị sản xuất.

Ế
U

o

Lợi thế về quản trị sản xuất là khả năng tổ chức, quản lý sản xuất, khả

năng tối ưu hóa quá trình sản xuất ra sản phẩm, quá trình đảm bảo chất lượng,
khả năng kiểm soát các tiêu chuẩn về chất lượng, kiểm soát về tỷ lệ sai biệt, tỷ lệ
sản phẩm lỗi, tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, khả năng kiểm soát năng
suất lao động... dẫn đến lợi thế về giá thành sản xuất và lợi thế về khả năng đáp
ứng nhu cầu thị trường về mặt số lượng.
o

Lợi thế dựa trên năng lực kinh doanh.


Lợi thế về tiếp thị và bán hàng là khả năng vượt trội về xây dựng thương
hiệu, xây dựng và quản lý quan hệ với khách hàng, khả năng nắm bắt nhu cầu và

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

6


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

mong muốn của khách hàng, khả năng phân tích và dự báo xu hướng thị trường,

Ơ

khả năng phát triển giải pháp, cải tiến sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị

̀N

trường và khả năng tổ chức kênh phân phối để chuyển giao sản phẩm/dịch vụ

G

cho khách hàng với hiệu quả vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.

Lợi thế dựa trên liên kết chiến lược.

Đ

o

A

Lợi thế về liên kết chiến lược là lợi thế có được từ việc mở rộng hoạt

̣I H

động theo trục dọc hoặc trục ngang của chuỗi giá trị, hoặc liên kết với các đối
tác chiến lược khác nhằm kiểm soát hoặc chi phối chuỗi giá trị, qua đó tạo ra các

Lợi thế dựa trên năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp.

̣C

o

O

lợi thế cho mình.

Lợi thế về tổ chức và quản lý doanh nghiệp là khả năng vượt trội về mặt

K

tổ chức, vận hành, và kiểm soát, nhằm quản lý và khai thác một cách hiệu quả


IN

các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động được để mang lại giá trị cao

H

cho cổ đông, chủ sở hữu, CBNV, đối tác, khách hàng và cộng đồng.
Nhóm 2: Những lợi thế cạnh tranh đặc thù.



Lợi thế cạnh tranh đặc thù bao gồm những lợi thế cạnh tranh có được từ

kiện đặc biệt trong môi trường kinh doanh mà có được.



Lợi thế dựa trên độc quyền.

Ế
U

Bao gồm:

́H

cơ chế độc quyền, hoặc từ việc khai thác hoặc vận dụng một hoặc nhiều điều

Lợi thế do độc quyền bao gồm độc quyền tiếp cận, khai thác nguồn cung

cấp, độc quyền khai thác thị trường....


Lợi thế dựa trên quan hệ.

Lợi thế về quan hệ là khả năng khai thác những mối quan hệ cá nhân đặc
biệt với những thành phần nắm vai trò chi phối, có tác động lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: nhà cung cấp, nhà phân phối,
khách hàng tiêu thụ, cơ quan kiểm soát... qua đó tạo ra được lợi thế cạnh tranh
so với đối thủ.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

7


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Lợi thế dựa trên sự thiếu chặc chẽ của pháp luật.

Ơ

Lợi thế dựa trên sự thiếu chặc chẽ của pháp luật bao gồm việc khai thác,


̀N

vận dụng những sự thiếu chặc chẽ của luật pháp, hoặc trong quá trình thực thi

G

pháp luật. Chẳng hạn như luật thuế, luật an toàn-vệ sinh, luật bảo vệ môi trường,

Đ

luật lao động, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật quảng cáo, luật kiểm soát chất

A

lượng sản phẩm, luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh, luật chống độc quyền, luật



̣I H

bảo vệ tài nguyên thiên nhiên... để tạo ra lợi thế cho mình.
Lợi thế dựa trên đặc thù địa phương.

O

Lợi thế cạnh tranh dựa trên đặc thù địa phương là lợi thế có được nhờ khai

̣C


thác những yếu tố mang tính đặc thù địa phương như sản phẩm địa phương,
niềm tự hào của địa phương... để tranh thủ sự ủng hộ của các thành phần có

K

quyền chi phối chuỗi giá trị hoạt động của doanh nghiệp như chính quyền,

IN

truyền thông, pháp lý, kênh phân phối, người tiêu dùng... qua đó tạo ra lợi thế

H

cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nhìn chung, sự khác biệt giữa hai nhóm lợi thế cạnh tranh mà chúng tôi



nêu trên là, trong khi các lợi thế cạnh tranh thuộc Nhóm 1, là những lợi thế cạnh

́H

tranh cơ bản mà doanh nghiệp hầu như có thể vận dụng trên trên bất kỳ
thị một trường nào, là điều kiện cần thiết để cạnh tranh thành công ở các thị

Ế
U

trường phát triển như Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương, Nhật Bản, Hàn

Quốc, Thái Lan...

Còn các lợi thế cạnh tranh thuộc Nhóm 2 là những lợi thế cạnh tranh mà
doanh nghiệp chỉ có thể phát huy trong một điều kiện thị trường nhất định, trên
một phạm vi địa lý, hoặc trong một phân khúc thị trường nhất định. Vượt ra khỏi
những phạm vi nầy, những lợi thế nầy hầu như trở nên không có ý nghĩa gì.
Những lợi thế cạnh tranh đang chiếm ưu thế trên thị trường hiện nay
Nghiên cứu và đánh giá lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Top 100
hiện nay chúng tôi nhận thấy chỉ có một số ít các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả nhờ vào những lợi thế cạnh tranh thuộc Nhóm 1. Đây là những doanh

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

8


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp làm ăn bài bản, hoạt động hiệu quả cả trên thị trường trong nước và thị

Ơ

trường xuất khẩu.


̀N

Phần lớn các doanh nghiệp còn lại hoạt động hiệu quả chủ yếu dựa vào

G

những lợi thế thuộc Nhóm 2.

Đ

Làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam?

A

Quay lại vấn đề năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, theo chúng tôi,

̣I H

những phân tích về năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nêu trên đã
lý giải nguyên nhân vì sao nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất mạnh trên thị

O

trường nội địa, hoặc chiếm thị phần rất cao tại một số địa phương, trên một phân

̣C

khúc thị trường nhất định, nhưng khi mở rộng hoạt động ra các địa phương
khác, thị trường khác thì vấp phải khó khăn vì không thể cạnh tranh được với


K

các đối thủ khác (không có thương hiệu, sản phẩm chất lượng thấp, mẫu mã xấu,

IN

thua về kỹ năng tiếp thị, thua về kỹ năng tổ chức mạng lưới phân phối, giá thành

H

sản phẩm không cạnh tranh....).

Xét từ góc độ vĩ mô thì đây cũng chính là con đường dẫn một quốc gia đi



đến “bẫy thu nhập trung bình”, khi mà tài nguyên thiên nhiên thì đã được sử

thì vẫn còn bất cập.

́H

dụng hết, giá nhân công thì không còn rẻ mà năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Ế
U

Trong khu vực ASEAN, những nền kinh tế đã rơi vào tình trạng nầy có
thể kể đến là Philippines, Indonesia... Những nền kinh tế nầy cũng có những


doanh nghiệp rất to, rất mạnh, đã một thời thống trị trên thị trường nội địa,
nhưng đã không thể trở thành những thương hiệu hàng đầu thế giới, và cũng
không đủ mạnh để ngăn chặn được sự xâm nhập của các sản phẩm nước
ngoài, đơn giản là vì những lợi thế mà nhờ đó họ thành công trên thị trường
nội địa đã không giúp ích gì khi họ đi ra thị trường thế giới cũng như không
thể giúp họ cạnh tranh hiệu quả khi phải mở cửa thị trường cho các sản phẩm
khác từ bên ngoài.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

9


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh

Ơ

1.1.2.3.1. Các khái niệm về năng lực cạnh tranh

̀N

Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa


G

các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng.

Đ

Trên giác độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau

A

như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực

̣I H

cạnh tranh của sản phẩm

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm

̣C

độ cung

O

đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc

cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều

K


kiện mua bán, v.v..... Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh

IN

nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng

H

cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và



lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn

́H

các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.

1.1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

Ế
U

Hoàn cảnh bên ngoài: Là toàn bộ các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm các yếu tố sau:
* Yếu tố Chính phủ và chính trị

Thị trường có tác dụng như một “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế.

Song nếu chỉ phó mặc cho thị trường thì dễ bị đi đến khủng hoảng thừa hoặc
khủng hoảng thiếu. ở đây rất cần một “Bàn tay hữu hình” can thiệp, hướng dẫn
nền kinh tế đi theo mục tiêu, chiến lược đã chọn. Đó chính là sự điều tiết của
Nhà nước. Vì vậy, yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị của đất nước, trong đó có

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

10


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

sự ổn định của Chính phủ là tiền đề cho sự ổn định của các hoạt động kinh tế.

Ơ

Ngoài ra các công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ như:

̀N

- Quy định về chống độc quyền

G


- Luật bảo vệ môi trường

Đ

- Thuế

A

- Các chế độ đãi ngộ đặc biệt.

̣I H

- Quy định về thuê mướn và khuyến mãi.
Luôn tạo ra các cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, nhằm hướng chúng

O

theo một quỹ đạo cần thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng hoạt động dựa

̣C

theo các Nghị định và văn bản hướng dẫn, đặc biệt là các Nghị định:
- Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 về việc ban hành quy chế

IN

K

quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản.


- Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một

H

số điều của quy chế quản lý đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP.
- Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về việc ban hành quy chế đấu thầu.



- Nghị định 14/NĐ-CP ngày 05/5//2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số

́H

điều của quy chế đấu thầu, ban hành kèm Nghị định 88/1999/NĐ-CP.

Ngoài ra còn có các quy định về khung giá, mức giá, những quy định về

Ế
U

thuê mướn, thuế, cho vay, quảng cáo... bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân

theo. Chính phủ có thể tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp

chẳng hạn, điều 10 quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 88/1999/NĐ-CP
ngày 01/9/1999, quy định về điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu “Nhà
thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc phải liên doanh
với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam...” quy
định này nhằm tạo ra ưu đãi cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu.

* Các đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

11


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua,

Ơ

thủ thuật dành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương

̀N

tác giữa các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng

G

trưởng của các ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm.


Đ

Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và giải pháp công nghệ mới cũng

A

thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh.

̣I H

Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp đoán biết được:
- Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí

O

hiện tại của họ.

̣C

- Khả năng đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược như thế nào?

K

- Sức mạnh phản ứng của đối thủ trước những diễn biến bên ngoài.

IN

- Tính chất hệ trọng của các sáng kiến mà đối thủ đề ra.
Các yếu tố chủ yếu cần điều tra liên quan đến các mục đích của đối thủ


- Thái độ với các rủi ro
- Cơ cấu tổ chức

- Các nhân viên quản trị, đặc biệt là giám đốc điều hành.

Ế
U

- Các hệ thống và thông lệ kế toán

́H



- Các mục đích về tài chính

H

cạnh tranh là:

Các thông tin nhận dược qua việc phân tích các vấn đề nêu trên giúp
doanh nghiệp xác định được vị trí của mình trên thị trường, ở những nơi mà

doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu mà không gặp phải các đối thủ cạnh
tranh nguy hiểm và không phải đương đầu với những thử thách quyết liệt. Nếu
không tìm được vị trí như vậy thì doanh nghiệp nhờ các thông tin trên, luôn luôn
có thể tìm được vị trí tốt hơn để phát triển các chiến lược mà nó có thể bảo vệ
trước các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp đang và sẽ gặp phải.


SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

12


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

* Nhận định

Ơ

Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt được những nhận định

̀N

của đối thủ cạnh tranh vè chính họ và các doanh nghiệp khác trong ngành. Nếu

G

như các nhận định này không chính xác thì chúng sẽ tạo ra các “điểm mù”, tức

Đ

là yếu điểm cuả đối phương. Tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể có những


̣I H

của mình.

A

nhận định thiếu chính xác về các doanh nghiệp khác và về môi trường hoạt động

* Chiến lược hiện thời

O

Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện thời của từng đối thủ cạnh tranh, kể cả các

̣C

đối thủ tiềm ẩn. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải biết được các đối thủ
đang tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy, cần chú trọng xem xét các chính

K

sách tác nghiệp chính yếu của doanh nghiệp cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt

IN

động và xem xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng như thế nào.

H


* Tiềm năng

Mục đích, nhận định và chiến lược hiện thời của đối thủ cạnh tranh có ảnh



hưởng đến tính hợp lý, thời gian, tính chất và cường độ phản ứng của họ. Khả

́H

năng đối thủ cạnh tranh phản ứng trước các diễn biến tuỳ thuộc vào các ưu và
nhược điểm của họ. Doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của

- Các loại sản phẩm.

Ế
U

đối thủ cạnh tranh, ưu- nhược điểm của họ trong lĩnh vực sau:

- Hệ thống phân phối và bán hàng
- Trình độ tác nghiệp
- Nghiên cứu và thiết kế công nghệ
- Giá thành
- Tiềm lực tài chính
- Tổ chức
- Năng lực quản lý chung
- Danh mục đầu tư

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46


13


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

- Nguồn nhân lực

Ơ

- Quan hệ xã hội

̀N

Ngoài các yếu tố kể trên, cần xem xét đến tíng thống nhất của các mục

G

đích và chiến lược của đối thủ cạnh tranh: tính thống nhất nội bộ, sự phù hợp với

Đ

điều kiện môi trường, nguồn nhân lực, năng lực quản lý của người điều hành.


A

Tính thống nhất này có thay đổi không và thay đổi theo hướng nào.

̣I H

Doanh nghiệp cần tìm hiểu khả năng tăng trưởng, khả năng phản ứng nhanh, khả
năng thích nghi cũng như khả năng chịu đựng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện

O

nay trong thị trường xây dựng có rấtnhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước

̣C

cùng tham gia, làm tăng tính chất và quy mô cạnh trong các các ngành, làm
giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có một số doanh

K

nghiệp dẫn đầu thì cạnh tranh gay gắt chỉ diến ra giữa các doanh nghiệp yếu thế

IN

hơn. Trong đấu thầu xây dựng các doanh nghiệp có khả năng cạnh trạnh mạnh

H

(các doanh nghiệp ở vị trí dẫn đầu) thường sử dụng phương thức cạnh tranh
bằng giá dự thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi công để giành được dự án thi




công. Ngược lại các doanh nghiệp trung bình sức cạnh tranh suy yếu đi nếu đối

́H

thủ dùng phương thức cạnh tranh bằng giá dự thầu. Khách hàng Khách hàng là
vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng đôi

Ế
U

khi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết
thoả mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ

cạnh tranh. Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của
họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận cuả doanh nghiệp giảm do họ
ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là
do các điều kiện sau tạo nên:
- Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá
bán ra.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

14


Ư


TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến sản phẩm của người mua.

Ơ

Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại khách hàng hịên tại cũng như khách hàng

̀N

tương lai. Các thông tin thu được từ bảng này là cơ sở định hướng cho việc

G

hoạch định kế hoạch. Những thông số cơ bản cần có trong bảng phân loại là:

Đ

- Về địa lý: Vùng, khí hậu, dân số...

văn hoá...

̣I H

A


- Về nhân khẩu học: Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ
- Tâm lý: Tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính..
- Thái độ: Mức độ tín nhiệm, mức độ thiện ý...

̣C

O

* Nhà cung cấp

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải quan hệ với

K

các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, máy móc thiết

IN

bị,nguồn tài chính, nguồn nhân lực... Người cung ứng vật tư, thiết bị sẽ tận dụng
mọi ưu thế để tăng thêm lợi nhuận cho mình thông qua việc tăng giá, giảm chất

H

lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp



thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian giao
hàng. Khả năng thương lượng về giá cả của các nhà cung cấp tuỳ thuộc vào mức


́H

gộp và chất lượng hàng hoá (hay dịch vụ) mà họ dự định cung ứng cho doanh
nghiệp. Những ưu thế và đặc quyền của nhà cung ứng cho phép họ có những

Ế
U

ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghiệp. Họ có rất nhiều cách để tác động vào
khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp. Họ có thể nâng giá, giảm chất

lượng những loại vật tư, thiết bị mà họ cung ứng hoặc không đảm bảo đúng tiến
độ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thế lực cung
cấp có thế lực mạnh khi họ có những điều kiện sau:
- Độc quyền cung cấp một loại vật tư thiết yếu cho doanh nghiệp
- Doanh nghiệp không phải là khác hàng quan trọng của nhà cung cấp
- Loại vật tư cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng, quyết định rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đến chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

15


Ư

TR


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

* Yếu tố công nghệ

Ơ

Hầu như ngành công nghiệp nào, doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc vào

̀N

cơ sở công nghệ. Các công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra cơ hội cũng như

G

nguy cơ đối với các ngành, các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu và

Đ

chuyển giao công nghệ hàng đầu đang lao vào công việc tìm tòi các giảipháp kỹ

A

thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và xác định các công nghệ có

̣I H

thể khai thác trên thị trường. Cũng như các sản phẩm hàng hoá, công nghệ cũng
có chu kỳ sống. Muốn đạt được kết quả tốt hơn, doanh nghiệp phải nghiên cứu,


O

xem xét thời điểm nào cần phải cải tiến công nghệ hay thay thế công nghệ tiên

̣C

tiến hơn. Yếu tố công nghệ ngày càng biểu hiện ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quá trình tự động hoá, sản phẩm

IN

* Quyền lực của chủ đẩu tư

K

mới, chuyển giao công nghệ...

H

Trong giai đoạn hiện nay, quy chế đấu thầu còn nhiều vướng mắc và
thường xuyên thay đổi, nên khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp còn bị



ảnh hưởng rất lớn bởi chủ đầu tư. Chủ đầu tư là người trực tiếp quyết định và

́H

lựa chọn hồ sơ đấu thầu của doanh nghiệp. Việc chủ đầu tư tự lựa chọn tư vấn

để đánh giá hồ sơ dự thầu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu

Ế
U

của các doanh nghiệp. Do vậy, kinh nghiệm, trình độ của tư vấn và mối quan hệ
thân tín với họ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc cho điểm của hồ sơ.
* Hoàn cảnh nội bộ
Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ các yếu tố và hệ

thống bên trong của nó. Các doanh nghiệp phải luôn luôn phân tích một cách
cặn kẽ các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu điưểm và nhược điểm của
mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giảm bớt nhược điểm, phát huy ưu
điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ bao gồm các lĩnh vực chức
năng như:

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

16


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

+ Nguồn nhân lực


Ơ

+ Máy móc thiết bị, công nghệ thi công

̀N

+ Tài chính - kế toán

G

+ Marketing

Đ

+ Văn hoá tổ chức

A

- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với

̣I H

sự thành công hay thất bị của doah nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào
để hoạch định mục tiêu, phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra

O

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống


̣C

chiến lược tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng không

K

thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.

IN

Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của bộ máy quản lý từ Giám đốc doanh nghiệp đến cán bộ kỹ thuật,

H

trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công dân.



*Cán bộ lãnh đạo: - Phải là người có trình độ, có khả năng nhận thức,
nắm bắt được các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật đó vào hoạt

́H

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ế
U

- Phải có khả năng dẫn dắt tập thể lao động trong doanh nghiệp theo đúng

pháp luật, tạo đủ công ăn việc làm và cuộc sống ổn định cho tập thể người lao động.

- Có thể chọn và tạo một êkíp chỉ đạo, vận hàng doanh nghiệp theo đúng
dự kiến của mình. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo của một doanh nghiệp xây

dựng, chủ đầu tư thường quan tâm đến các tiêu thức: Kinh nghiệm lãnh đạo,
trình độ quản lý, các hoạt động của doanh nghiệp và các mối quan hệ. Sâu xa
hơn nữa là tinh thần đoàn kết, đồng lòng của cán bộ công nhân viên cũng như
êkíp lãnh đạo. Điều này sẽ làm tăng sức mạnh của chính doanh nghiệp và tạo ra
uy tín đối với chủ đầu tư.

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

17


Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

* Cán bộ điều hành và quản lý kỹ thuật: Một doanh nghiệp hoạt động có

Ơ

hiệu quả đòi hỏi cán bộ điều hành và cán bộ quản lý kỹ thuật phải có những


̀N

phẩm chất sau:

G

- Hiểu rõ ý đồ của cấp trên để tự giác thực hiện nghiêm túc nhằm đạt được

Đ

mục tiêu chung đã đề ra.

A

- Năng động, sáng tạo trong điều hành thiết kế tổ chức thi công đã vạch ra.

̣I H

- Có kinh nghiệm quản lý, điều hành thi công, nắm vững kỹ thuật. Cơ cấu
về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng chuyên

O

môn hoá cũng như đa dạng hoá của doanh nghiệp. Thông thường cơ cấu cán bộ

̣C

quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có chuyên môn về lĩnh vực chính
mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải chiếm ít nhất 60%, bởi điều này liên


K

quan đến kỹ thuật và chất lượng công trình.

IN

* Cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân: Đây là đội ngũ lao

H

động trực tiếp tạo nên sức cạnh tranh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía
cạnh: chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình. Người phụ trách đơn vị



phải có trình độ quản lý (tổ chức điều phối lao động và thiết bị hợp lý, tránh lãng

́H

phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo chất lượng), am
hiểu sâu rộng về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết chăm lo đến quyền lợi

Ế
U

cho người lao động... Có như vậy mới tạo ra được sự ủng hộ, lòng nhiệt thành từ
phía người lao động. Tuy nhiên, lãnh đạo đơn vị giỏi cũng chưa đủ, còn cần đội

ngũ lao động với trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực
trong công việc. Bởi đây chính là những người trực tiếp thực hiện những ý tưởng ,

chiến lược và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người
tạo nên chất lượng công trình và sức cạn tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công : Máy móc thiết bị là
bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định ủa doanh nghiệp xây dựng, nó đại
diện cho trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp, giúp

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

18


GVHD: ThS. Lê Ngọc Liêm

Ư

TR

Khóa luận tốt nghiệp

doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mức độ cơ giới hoá

Ơ

trong xây dựng được chủ đầu tư đánh giá cao bởi nó liên quan rất nhiều đến chất

̀N

lượng và tiến độ thi công. Khả năng cạnh tranh về máy móc thiết bị và

G


công nghệ thể hiện thông qua các đặc tính sau:

Đ

- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như:

A

Hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại... của máy móc, thiết bị.

̣I H

- Tính đồng bộ: Thiết bị hoạt động tốt phải đảm bảo dự phù hợp giữa thiết
bị công nghệ với các điều kiện địa lý, khí hậu, thuỷ văn, phương pháp sản xuất

O

và sự phù hợp giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm với giá cả của sản

̣C

phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.

- Tính hiệu quả: Thể hiện về trình độ sử dụng máy móc, thiết bị của doanh

K

nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động


IN

tối đa nguồn lực vật chất sẵn có, phục vụ cho mục đích cạnh tranh.

H

- Tính đổi mới: Là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năng lực máy móc, thiết bị và trình độ công nghệ ảnh



hưởng rất nhiều đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật này

́H

quyết định việc lựa chọn, tính toán các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công,
bố trí con người và thiết bị một cách hài hoà nhằm đạt được tiêu chuẩn về chất

Ế
U

lượng rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí xây dựng, hạ giá thành công
trình và tăng lợi thế cạnh tranh.

- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự
có, khả năng huy động các nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn đó. Mặt khác để đánh giá khả năng tài chính của doanh
nghiệp cần xem xét giữa vốn cố định và vốn lưu động với yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ xây dựng. Với khả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể tham
gia đấu thầu nhiều công trình khác nhau, có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị

thu công nhằm đáp ứng kịp thời quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời sẽ tạo

SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp QTKD_K46

19


×