Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hàng thừa kế theo quy định của pháp luật việt nam hiện hành những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.65 KB, 15 trang )

mở đầu

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thừa kế là một chế định quan trọng trong luật dân sự nói riêng và trong
pháp luật nói chung, bởi lẽ nó có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với quyền sở hữu
tài sản- một trong những quyền cơ bản của con ng-ời. Một bộ phận không thể thiếu
trong chế định này là những quy phạm điều chỉnh quan hệ thừa kế theo pháp luậthình thức thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy
định. Nh- vậy, quy định hàng thừa kế là một vấn đề then chốt trong điều chỉnh
quan hệ thừa kế theo pháp luật. Qua xác định hàng thõa kÕ, ng-êi ta cã thĨ xem xÐt
chđ thĨ nµo có quyền h-ởng di sản của ng-ời chết để lại và phần di sản đ-ợc h-ởng
là bao nhiêu. Do vậy, nếu pháp luật về hàng thừa kế có những quy định khoa học,
phù hợp với thực tiễn sẽ giúp cho việc giải quyết vấn đề thừa kế đ-ợc nhanh gọn.
Ng-ợc lại, nó sẽ là nguyên nhân dẫn tới những tranh chấp, bất đồng. Xuất phát từ ý
nghĩa quan trọng đó, các n-ớc trên thế giới luôn quan tâm tới việc hoàn thiện quy
định pháp luật về hàng thừa kế. Với công tác xây dựng pháp luật về thừa kế, hay cụ
thể hơn là về hàng thừa kế cũng t-ơng tự việc xây dựng bất kỳ quy phạm nào khác,
nắm vững pháp luật hiện hành, phân tích đ-ợc những thành công cũng nh- tồn tại
của nó, hiểu rõ tình hình thực tiƠn, cïng víi mét nh·n quan s©u réng vỊ tiÕn trình
phát triển của lịch sử pháp luật n-ớc nhà cũng nh- pháp luật t-ơng ứng của các
n-ớc trên thế giới sẽ giúp cho các nhà lập pháp xây dựng đ-ợc những quy định tốt,
có tính khả thi, đáp ứng nhu cầu xà hội một cách hiệu quả.
ở n-ớc ta, pháp luật về thừa kế nói chung và pháp luật về hàng thừa kế nói
riêng không ngừng đ-ợc xây dựng, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh
tế - xà hội. Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 đ-ợc ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2006 đánh dấu một b-ớc tiến quan trọng trong lịch sử pháp luật n-ớc
nhà. Trong đó, những quy định về hàng thừa kế cùng với toàn bộ chế định thừa kế


đà kế thừa nhiều quy phạm trong các văn bản tr-ớc đây song cũng có một số thay
đổi cơ bản. Tr¶i qua mét thêi gian thùc hiƯn dï ch-a ph¶i là dài nh-ng với số l-ợng
các vụ việc thừa kế theo pháp luật vốn đà diễn ra phổ biến, cùng với sự phát triển đa


dạng của các quan hệ sở hữu, nay lại xuất hiện ngày một nhiều với tính chất phức
tạp gia tăng, các quy phạm cũng đà đ-ợc áp dụng nhiều lần trong cuộc sống, dần
bộc lộ những -u điểm cũng nh- hạn chế của chúng. Bởi vậy, b-ớc đầu, chúng ta
cũng có thể đ-a ra một số đánh giá về thực trạng pháp luật, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật hiện hành.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hàng thừa kế theo pháp luật đà từng đ-ợc nhắc đến trong một số
công trình khoa học nh-: "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm
1945 đến nay" của Tiến sĩ Phùng Trung Tập; "Bình ln khoa häc vỊ Thõa kÕ trong
Bé lt D©n sù Việt Nam" của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện; "Hỏi đáp về pháp luật
thừa kế" của Giáo s-, Tiến sĩ Đinh Văn Thanh và Trần Hữu Biền; Luận văn Thạc sĩ
luật học "Diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005" của
tác giả Phan Thị Kim Chi,... Ngoài ra, nhiều bài viết về đề tài này cũng đà đ-ợc
đăng tải trên các tạp chí Luật học, Nhà n-ớc và pháp luật, Dân chủ và pháp luật,
Tòa án nhân dân,...
Những bình luận sâu sắc, những ý kiến xác đáng về h-ớng hoàn thiện pháp
luật của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đà đ-ợc ghi nhận làm cơ sở hoàn thiện
pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu khai thác
trên phạm vi t-ơng đối rộng lớn, có khi là toàn bộ chế định thừa kế hoặc tất cả các
vấn đề liên quan tới thừa kế theo pháp luật, hay công trình có phạm vi nghiên cứu
hẹp hơn cũng bao quát cả diện và hàng thừa kế. Với đề tài "Hàng thừa kế theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành - Những vấn đề lý luận và thực tiễn",
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu vấn đề thừa kế nh-ng chỉ đi vào những vấn đề xoay
quanh hàng thừa kÕ trong ph¸p lt ViƯt Nam hiƯn nay.


3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hàng thừa kế
theo pháp luật thực định. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có tham khảo pháp
luật thừa kế Việt Nam trong suốt quá trình lịch sử và pháp luật về thừa kế của một

số quốc gia khác trên thế giới, các tài liệu chuyên khảo và một số văn bản pháp luật
liên quan,...
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở ph-ơng pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng, khi
nghiên cứu đề tài này, chúng tôi kết hợp sử dụng nhiều ph-ơng pháp nh-: phân
tích, tổng hợp, so sánh,... để làm sáng tỏ từng vấn đề, đồng thời đối chiếu với những
vấn đề liên quan, qua đó đ-a ra những nhận xét, đánh giá một cách đa diện.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tr-ớc hết tập trung tìm hiểu về
hàng thừa kế trong pháp luật Việt Nam hiện hành. Việc nghiên cøu trong ph¹m vi
hĐp nh- vËy hy väng sÏ mang lại sự nhìn nhận t-ơng đối toàn diện và sâu sắc về
vấn đề pháp lý quan trọng này. Với cách tiếp cận vấn đề từ truyền thống đến hiện
đại, trên cơ sở tham khảo pháp luật một số n-ớc trên thế giới, xuất phát từ việc đi
sâu phân tích những thành công và hạn chế trong pháp luật hiện hành về hàng thừa
kế trên cả ph-ơng diện luật thực định cũng nh- thực tiễn áp dụng, luận văn cũng
h-ớng tới việc đ-a ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
hàng thừa kế.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Liên quan tới lĩnh vực thừa kế, cho tới nay, một số công trình khoa học đÃ
công bố đều bình luận, đánh giá về thừa kế một cách khá toàn diện trên phạm vi
rộng. Luận văn thạc sĩ luật học "Diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2005" của tác giả Phan Thị Kim Chi khai thác t-ơng đối sâu s¾c vÊn


®Ị ng-êi thõa kÕ theo ph¸p lt nh-ng tËp trung nhiều vào nội dung diện thừa kế.
Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề thừa kế với phạm vi khá hẹp là hàng thừa kế trong
luận văn này sẽ đem lại những phân tích chuyên sâu hơn xung quanh vấn đề hàng
thừa kế, tìm hiểu lý do, bản chất trong các quy định liên quan tới hàng thừa kế,
đánh giá những ý nghĩa của các quy định đó theo những cách nhìn nhận mới mẻ, từ
đó đ-a ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện

hành về hàng thừa kế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Những vấn đề chung
Ch-ơng 2: Pháp luật Việt Nam hiện hành về hàng thừa kế
Ch-ơng 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về hàng thừa kế và những đề xuất
nhằm hoàn thiện pháp luật về hàng thừa kế.


Ch-ơng 1
Những vấn đề chung

1.1. Khái niệm hàng thừa kế

Thừa kế là một chế định không thể thiếu trong hầu hết pháp luật dân sự của
các n-ớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng qua các thời kỳ. Nó đồng
thời là "ng-ời anh em" với quyền sở hữu - chế định đ-ợc xem nh- nền tảng, cái
"gốc" trong dân sự, là một trong những căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
sở hữu. Chế định thừa kế trong chừng mực nhất định là sự bổ sung cho chế định
quyền sở hữu trong việc điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các thành viên xà hội.
Thừa kế đ-ợc hiểu là sự dịch chuyển tài sản của ng-ời chết sang cho những
ng-ời còn sống. Sự dịch chuyển tài sản này một mặt thể hiện sự chuyển giao về mặt
vật chất, mặt khác mang ý nghĩa tinh thần lớn lao. Di sản thừa kế nhiều khi có giá
trị kinh tế, là "cơ nghiệp" của gia đình mà ng-ời thuộc thế hệ tr-ớc truyền lại cho
con, cháu, cũng có khi chỉ là những kỷ vật cho thế hệ sau nhằm l-u giữ truyền
thống gia đình. Về mặt đạo đức, có thể xem di chuyển di sản chính là một cách
thức "giúp" ng-ời để lại di sản thực hiện bổn phận ch-a tròn đối với gia đình, ng-ời
thân. Về mặt kinh tế, di sản là tài sản, là đối t-ợng của những giao l-u dân sự, có
khả năng mang lại lợi nhuận, do vậy, việc di chuyển tài sản phải đảm bảo rằng tài

sản đ-ợc chuyển giao có thể bảo tồn đ-ợc giá trị trao đổi và tiếp tục sinh lợi.
Việc thùc hiƯn qun thõa kÕ chÞu sù chi phèi bëi rất nhiều yếu tố văn hóa,
lịch sử, xà hội,... Thừa kế tài sản đà xuất hiện từ thời kỳ sơ khai của loài ng-ời, trải
qua mỗi giai đoạn phát triển, thừa kế lại mang những màu sắc khác, phản ánh chÕ
®é kinh tÕ - x· héi cđa thêi kú ®ã. Quan hệ thừa kế là quan hệ phát sinh giữa những
ng-ời thừa kế với nhau trong việc phân chia di sản của ng-ời chết để lại kể từ thời
điểm mở thừa kế- thời điểm ng-ời có tài sản chết. Trong đó, thông th-ờng, những


ng-ời thừa kế là những ng-ời cùng chung sống trong một gia đình hoặc những
ng-ời bà con thân thích khác của ng-ời để lại di sản. Do vậy, sự điều chỉnh pháp
luật đối với loại quan hệ này bên cạnh tiêu chí bảo đảm sự chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt di sản của những ng-ời thừa kế đ-ợc thuận lợi, cũng luôn cần tính đến
yếu tố phù hợp với đạo đức truyền thống, văn hóa dân tộc, từ đó gìn giữ tình đoàn
kết, th-ơng yêu giữa các thành viên trong gia đình, dòng tộc.
Xuất phát từ ý nghĩa to lớn đó, pháp luật các n-ớc đều quan tâm tới vấn đề
thừa kế nói chung và các hình thức chia thừa kế nói riêng, sao cho đảm bảo sự dịch
chuyển tài sản t-ơng đối đặc biệt này vừa chặt chẽ, thuận lợi, vừa bảo vệ đ-ợc
quyền hợp pháp của những ng-ời thừa kế. Theo đó, hai hình thức thừa kế đ-ợc quy
định: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí đ-ợc thể hiện trong di chúc của
ng-ời có tài sản. Trong di chúc, ng-ời lập di chúc chỉ định một hoặc một số cá
nhân, tổ chức là ng-ời thừa kế một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Tuy nhiên,
di chúc đó có đ-ợc thực hiện trên thực tế hay không phụ thuộc vào việc xác định
tính hợp pháp của di chúc, đồng thời phải dựa trên khả năng những ng-ời thừa kế
theo di chúc còn sống hay đà chết tr-ớc hoặc chết cùng một thời điểm với ng-ời lập
di chúc, cơ quan, tổ chức đ-ợc h-ởng thừa kế theo di chúc còn tồn tại hay không
còn vào thời điểm mở thừa kế, ng-ời đ-ợc chỉ định làm ng-ời thừa kế theo di chúc
có quyền hay không đ-ợc quyền nhận di sản, đồng ý hay từ chối nhận di sản,...
Pháp luật tr-ớc hết tôn trọng sự tự định đoạt của ng-ời lập di chúc cũng nhsự tự ngun cđa nh÷ng ng-êi h-ëng thõa kÕ theo di chóc. Song, trong tr-ờng hợp

ng-ời chết không để lại di chúc, di chúc không định đoạt toàn bộ di sản hoặc bản di
chúc vì lý do chủ quan hay khách quan nào đó mà một phần hoặc toàn bộ nội dung
của nó không thể thực hiện đ-ợc, pháp luật dự liệu việc chia thừa kế theo pháp luật.
Đó là hình thức thừa kế theo điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Tr-ớc một vụ việc thừa kế theo pháp luật, cơ quan có thẩm quyền phải xem xÐt


những ai là đối t-ợng có thể đ-ợc h-ởng thừa kế, và sắp xếp họ theo các trình tự
nh- thế nào để nhận di sản trên thực tế. Thừa kế theo pháp luật chỉ dành cho các cá
nhân thuộc diện thừa kế- phạm vi những ng-ời đ-ợc thừa kế theo pháp luật, h-ởng
di sản của ng-ời chết để lại. Những ng-ời đó có một hoặc một số quan hệ gia đình
với ng-ời để lại di sản trong ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống và nuôi d-ỡng.
Tuy nhiên, không phải tất cả những ng-ời thuộc diện thừa kế đều đ-ợc h-ởng di
sản cùng một lúc mà họ đ-ợc h-ởng theo trình tự nhất định.
D-ờng nh- ch-a có một nguyên tắc chung nhất trong việc quy định các
trình tự thừa kế theo pháp luật. Một số quốc gia quy định thứ tự thừa kế dựa trên
các bậc quan hệ với ng-ời để lại di sản. Theo đó, di sản chủ yếu đ-ợc phân chia
cho những ng-ời theo huyết thống xuôi. Con (cháu) trực hệ có quyền nhận di sản
của ông bà, cha mẹ theo nguyên tắc con không h-ởng thì cháu h-ởng. Cháu chỉ
đ-ợc thừa kế của ông bà khi cha (mẹ) chúng đà chết, từ chối h-ởng hay không có
quyền h-ởng di sản. Cứ nh- vậy đến các bậc, các đời sau. Một số quốc gia, trong
đó có Việt Nam hiện nay không chia thừa kế dựa trên các bậc thừa kế nh- vậy mà
quy định các hàng thừa kế độc lập, mỗi hàng thừa kế bao gồm một số ng-ời, việc
h-ởng di sản của hàng thừa kế tr-ớc sẽ loại trừ quyền h-ởng di sản của những
ng-ời thuộc hàng thừa kế sau. Do vậy, không khi nào có tr-ờng hợp những ng-ời
thừa kế ở các hàng thừa kế khác nhau lại cùng h-ởng thừa kế theo pháp luật. Cũng
có n-ớc lại quy định thứ tự thừa kế theo cách kết hợp hàng và bậc thừa kế. Với
cách này, qun h-ëng thõa kÕ cđa nh÷ng ng-êi thõa kÕ theo hàng sẽ bị ảnh h-ởng
bởi thứ tự bậc của ng-ời đó và có thể có tr-ờng hợp những ng-ời thừa kế ở các hàng
khác nhau lại cùng h-ởng di sản theo ph¸p lt do xem xÐt tíi u tè bËc thừa kế.

Luật thực định các n-ớc có quy định các hàng thừa kế song ch-a có quy
định thế nào là hàng thừa kế. Tuy nhiên, khái niệm này cũng ít nhiều đ-ợc đề cập
tới trong một số tài liệu chuyên kh¶o.


Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học - Đại học Luật Hà Nội, "Hàng
thừa kế là nhóm ng-ời cã quan hƯ cïng tÝnh chÊt gÇn gịi víi ng-êi để lại di sản
thừa kế" [32, tr. 64]. Khái niệm này đà nêu bật vấn đề cơ bản là hàng thừa kế theo
pháp luật luôn luôn bao gồm những ng-ời có quan hệ gần gũi với ng-ời để lại di
sản. Tuy nhiên, hiểu nh- thế nào là "nhóm ng-ời có quan hệ cùng tính chất gần
gũi" không phải là vấn đề đơn giản. Nhiều quan điểm thừa nhận những ng-ời cùng
một bậc trong quan hệ với ng-ời để lại di sản là những ng-ời có quan hệ cùng tính
chất gần gũi. Nh-ng những ng-ời thuộc về các bậc khác nhau có quan hệ cùng tính
chất gần gũi với ng-ời để lại di sản hay không? Trong cùng một hàng thừa kế cha,
mẹ, vợ, chồng và con của ng-ời để lại di sản; ông bà nội, ngoại và các anh, chị, em
ruột của ng-ời để lại di sản; các cụ và bác, chú, cậu, cô, dì, ruột có phải là những
ng-ời có quan hệ cùng tính chất gần gũi?... Họ là những ng-ời có quan hệ hôn
nhân hoặc quan hệ huyết thống với nhau, những ng-ời trong dòng tộc lại thuộc các
bậc khác nhau, có khi là quan hệ huyết thống trùc hƯ, cã khi lµ quan hƯ hut thèng
bµng hƯ,... Trong nhiều tr-ờng hợp nh- vậy, quả không dễ dàng có đ-ợc một quan
điểm đồng nhất.
Theo cuốn Từ điển Luật học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, "Trong
tr-ờng hợp không có di chúc thì hàng thừa kế là thứ tự -u tiên h-ởng di sản theo
quy định của pháp luật" [35, tr. 182-183]. Định nghĩa đà hàm chứa trong nó yêu
cầu phân chia những ng-ời thuộc diện thừa kế thành các hàng thừa kế khác nhau
với mức -u tiên h-ởng di sản khác nhau. Nh-ng, chúng ta thấy quan điểm này lại
"mắc" phải một vấn đề khác: Đâu chỉ có tr-ờng hợp không có di chúc thì vấn đề
thừa kế theo pháp luật mới đ-ợc đặt ra. Nhiều tr-ờng hợp, mặc dù ng-ời thừa kế có
để lại di chúc nh-ng di chúc đó không đ-ợc thực hiện hoặc không thực hiện đ-ợc
thì việc phân chia di sản thừa kế cũng phải đ-ợc tiến hành theo hình thức thừa kế

theo pháp luật. Nh- vậy, khái niệm này đà không bao quát hết các tr-ờng hợp thừa
kế theo pháp luật.


Tác giả Phan Thị Kim Chi trong một công trình nghiên cứu về thừa kế lại
đ-a ra khái niệm:
Hàng thừa kế là thứ tự những ng-ời thuộc diện thừa kế đ-ợc h-ởng di sản theo
trình tự tuyệt đối trên nguyên tắc hàng gần loại trừ hàng xa, tùy thuộc vào mức độ thân
thích với ng-ời để lại di sản, không phân biệt giới tính, độ tuổi, địa vị xà hội, không
phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự và những ng-ời trong cùng một hàng
thừa kế đ-ợc h-ởng phần di sản ngang nhau [22, tr. 11].
Có thể nói, đây là kết quả của một nghiên cứu khá sâu sắc, khái niệm không
chỉ đ-a ra thuộc tính của những ng-ời thừa kế mà còn nêu đ-ợc nguyên tắc phân
chia di sản thừa kế theo hàng. Điều này hoàn toàn phù hợp trong pháp luật Việt
Nam hiện nay, nh-ng nếu xét tới một vài quy định của pháp luật Việt Nam d-ới
chế độ cũ và pháp luật của một số n-ớc trên thế giới, quyền h-ởng di sản đôi khi
phụ thuộc vào giới tính, thân thế và trình tự h-ởng di sản tuyệt đối trên nguyên tắc
hàng gần loại trừ hàng xa có lẽ không đ-ợc đảm bảo. Các n-íc kh¸c nhau, thËm
chÝ trong cïng mét qc gia nh-ng vào những thời điểm cụ thể lại quy định số
l-ợng hàng thừa kế khác nhau. Từng hàng thừa kế đôi khi bao gồm nhiều đối
t-ợng, có những ng-ời có quan hệ thân thích t-ơng đồng với ng-ời để lại di sản
thừa kế, có khi không t-ơng đồng. Nguyên tắc phân chia di sản trong cùng một
hàng và giữa các hàng cũng có nhiều khác biệt.
Bởi thế, hàng thừa kế là một khái niệm động và mang tính lịch sử, khó có
thể đ-a ra một định nghĩa luôn đúng trong mọi hoàn cảnh. Theo quan điểm cá
nhân, xét trên bình diện chung nhất, tôi cho rằng hàng thừa kế là nhóm ng-ời có
quan hệ thân thích với ng-ời để lại di sản, đ-ợc quy định thứ tự -u tiên h-ởng di
sản trong tr-ờng hợp chia thừa kế theo pháp luật, dựa trên những nguyên tắc nhất
định trong pháp luật của mỗi n-ớc ở từng giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ của luận văn này, với tiêu chí tìm hiểu về pháp luật Việt Nam hiện hành về

hàng thừa kế, chúng tôi xin đ-a ra khái niệm sau đây: Hàng thõa kÕ lµ mét nhãm


ng-êi thõa kÕ theo ph¸p lt cã qun ngang nhau trong việc nhận di sản. Các hàng
thừa kế đ-ợc sắp xếp theo một trật tự tuyệt đối trên nguyên tắc những ng-ời ở hàng
thừa kế tr-ớc có mối quan hệ thân thích gần gũi hơn với ng-ời để lại di sản so với
những ng-ời ở hàng thừa kế sau. Việc h-ởng di sản của hàng thừa kế tr-ớc loại trừ
quyền h-ởng di sản của hàng thừa kế sau.
Để nhìn nhận đa chiều về vấn đề hàng thừa kế theo pháp luật Việt Nam hiện
hành, trong phần nội dung tiếp theo, chúng tôi xin trình bày về tiến trình phát triển
của pháp luật Việt Nam về hàng thừa kế và vấn đề hàng thừa kế trong pháp luật
một số n-ớc trên thế giới.
1.2. Sơ l-ợc tiến trình phát triển của pháp luật Việt Nam về
hàng thừa kế

1.2.1. Giai đoạn tr-ớc năm 1945
D-ới chế độ phong kiến, pháp luật ch-a dành nhiều sự quan tâm điều chỉnh
quan hệ thừa kế, đặc biệt là thừa kế theo pháp luật. Thừa kế mặc dù đà bắt đầu đ-ợc
đề cập trong pháp luật của triều đại nhà Lý; tuy nhiên, khi đó ch-a có bất kỳ quy
định nào về hàng thừa kế. Phải tới thế kỷ XV, d-ới triều đại nhà Lê, vấn đề hàng
thừa kế mới đ-ợc đặt ra. Bộ luật Hồng Đức quy định khi cha mẹ chết không có
chúc th- hoặc chúc th- không hợp pháp thì di sản đ-ợc chia theo luật. Mặc dù ch-a
thật rõ ràng, nh-ng theo tinh thần các điều 374, 375, 376, 380, 388 và một số điều
khoản khác, có thể thấy pháp luật quy định hai hàng thừa kế:
- Hàng thừa kế thứ nhất là các con (bao gồm cả con trai, con gái, con vợ cả,
con vợ lẽ, con nàng hầu; con nuôi cũng đ-ợc thừa kế nếu trong văn tự nhận nuôi có
ghi rõ cho thừa kế điền sản).
- Hàng thừa kế thứ hai là cha mẹ hoặc ng-ời thừa tự.
Nh- vậy, ng-ời vợ hoặc ng-ời chồng góa không thuộc bất kỳ hàng thừa kế
nào ở trên song nếu ng-ời chồng hoặc ng-ời vợ chÕt ®i, ng-êi kia cã qun thõa



h-ởng một phần hoặc toàn bộ di sản cùng với ng-ời thừa tự hoặc cha mẹ của ng-ời
chết.
Theo quy định tại Bộ luật, quan hệ thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất chỉ
phát sinh khi cả cha và mẹ đều đà chết. Trong hàng này, phần di sản nhận đ-ợc của
các con vợ cả là nh- nhau, phần của các con vợ lẽ cũng bằng nhau nh-ng kém phần
của các con vợ cả; con nuôi đ-ợc thừa kế bằng nửa phần của con đẻ, nếu không có
con đẻ mà con nu«i ë cïng víi cha mĐ nu«i tõ bÐ thì đ-ợc h-ởng cả, không ở cùng
từ bé thì đ-ợc h-ëng gÊp hai lÇn ng-êi thõa tù cđa cha mĐ nuôi. Bên cạnh đó, bộ
luật cũng quy định cho ng-ời con nuôi vẫn đ-ợc h-ởng thừa kế bằng nửa phần
ng-ời ¨n thõa tù cđa ng-êi tut tù trong hä cha mẹ đẻ.
Quan hệ thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai chỉ phát sinh khi hôn nhân
không có con mà một ng-ời chết. Phần mà vợ, chồng, cha, mẹ hoặc ng-ời thừa tự
nhận đ-ợc (nếu cha, mẹ chết) không bằng nhau và tùy thuộc vào một trong ba
tr-ờng hợp cụ thể mà nhà làm luật đà dự liệu: Vợ chồng không có con mà một
ng-ời chết tr-ớc; vợ chồng có con, một ng-ời chết tr-ớc, con lại chết; vợ chồng có
con, một ng-ời chết tr-ớc, ng-ời kia đi lấy kẻ khác.
Nh- vậy, pháp luật quy định hai hàng thừa kế nh-ng không công nhận sự
bình đẳng h-ởng quyền thừa kế của những ng-ời trong cùng một hàng thừa kế.
Mặc dù vậy, việc cho ng-ời phụ nữ (mẹ, con gái) có quyền thừa kế và con gái đ-ợc
ngang hàng với con trai trong việc h-ởng di sản thừa kế theo pháp luật đà thể hiện
quan điểm tiến bộ của triều đại nhà Lê, thoát khỏi t- t-ởng gia tr-ởng thông th-ờng
thời đó. Điều này không thể tìm thấy trong các bộ luật phong kiến khác. Trong Bộ
luật Hồng Đức, chế định thừa kế nói chung, quy định về hàng thừa kế nói riêng vừa
nhằm củng cố sự tr-ờng tồn của dòng họ vừa nhằm giữ gìn sự hòa thuận, th-ơng
yêu nhau giữa các anh, chị, em trong gia đình. Với lý do đó, thừa kế d-ờng nh- đÃ
trở thành một chế định nổi bật nhất, thể hiện những nét -u việt của pháp luật triều
Lê.



Vào thế kỷ XVIII, d-ới thời nhà Nguyễn, pháp luật đà không kế thừa đ-ợc
những tiến bộ kể trên của triều Lê. Bộ luật Gia Long quy định hai hàng thừa kế:
hàng thừa kế thứ nhất là các con (không phân biệt con vợ cả, con vợ lẽ, con nô tỳ;
con nuôi hoặc con rể đ-ợc cha mẹ yêu dấu có thể đ-ợc châm ch-ớc cho tài sản mà
con thừa tự không đ-ợc phép can thiệp); nếu không có con thì hàng thừa kế thứ hai
là các thân thuộc trong gia tộc. Tuy nhiên, quyền thừa kế theo pháp luật chđ u
thc vỊ con trai, con g¸i chØ cã qun khi trong gia đình không có con trai. Ng-ời
vợ không có quyền thừa kế đối với di sản của chồng. Pháp luật thừa kế nhà Nguyễn
vì thế có thể nói mang đậm nét bản chất của pháp luật phong kiến là bảo vệ quyền
lực ng-ời gia tr-ởng, củng cố chế độ gia đình phụ quyền.
D-ới thời Pháp thuộc, Bộ Dân luật Bắc kỳ quy định nếu ng-ời để lại di sản
mà không có chúc th- thì tài sản đ-ợc chia theo quy định của pháp luật theo thứ tự
sau đây:
- Con trai, con gái của ng-ời để lại di sản đ-ợc chia đều nhau. Nếu ng-ời
đ-ợc thừa kế chết thì con cháu đang sống của họ đ-ợc thay mặt nhận phần di sản
ấy mà chia nhau;
- Nếu ng-ời để lại di sản không có con thì di sản đ-ợc để lại cho bố mẹ,
nh-ng phải giữ quyền lợi cho ng-ời vợ hoặc ng-ời chồng đang sống;
- Nếu không còn con cháu, cha mẹ thì di sản thuộc về ng-ời chính hệ tôn
thuộc gần nhất (ông bà bên nội), nh-ng vẫn phải giữ quyền lợi cho ng-ời vợ hoặc
ng-ời chồng;
- Nếu không còn ng-ời chính hệ tôn thuộc gần nhất thì di sản đ-ợc truyền
cho anh chị em ruột và đ-ợc chia đều nhau, anh chị em nào chết thì con cháu của
họ đ-ợc nhận thay;

Danh mục tài liệu tham khảo


các văn bản pháp luật


1. Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 97-SL ngày 22-5 của Chủ tịch n-ớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật.
2. Chính phủ (2001), Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22-10 quy định chi tiết
về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về
việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Hà Nội.
3. Bộ T- Pháp (1956), Thông t- 1742- BNC ngày 18-9 quy định một số vấn đề về
thừa kế, Hà Nội.
4. Hiến pháp Việt Nam năm 1946, 1959, 1980 và 1992 (2001), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Hiến pháp n-ớc Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đà đ-ợc sửa
đổi, bổ sung năm 2001 (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Quốc hội (1959), Luật hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
7. Quốc hội (1986), Luật hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
8. Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
9. Quốc hội (2000), Luật hôn nhân và gia đình, Hà Nội
10. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
11. Tòa án nhân dân tối cao (1960), Thông t- số 690-DS ngày 29-4 h-ớng dẫn xử lý
việc ly hôn và các vấn đề có liên quan tới việc ly hôn vì chế độ đa thê, Hà
Nội.
12. Tòa án nhân dân tối cao (1968), Thông t- số 594-NCPL ngày 27-8 h-ớng dẫn
giải quyết tranh chấp về thừa kế, Hà Nội.
13. Tòa án nhân dân tối cao (1972), Thông t- số 112/NCPL ngày 19-8 về hệ thống
hóa luật lệ về hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
14. Tòa án nhân dân tối cao (1981), Thông t- số 81-TANDTC ngày 24-7 năm 1981
h-ớng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế, Hà Néi.


15. Tòa án nhân dân tối cao (1990), Nghị quyết số 02/1990/NQ-HĐTP ngày 19-10
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao h-ớng dẫn thi hành

Pháp lệnh thừa kế năm 1990, Hà Nội.
16. Tòa án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao h-ớng dẫn áp dụng một
số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Hà Nội.
17. ủy ban Th-ờng vụ Quốc hội (1990), Pháp lệnh thừa kế, Hà Nội.
Các tài liệu tham khảo khác

18. Trần Hữu Biền và Đinh Văn Thanh (1995), Hỏi đáp về pháp luật thừa kế, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
19. Bộ luật Dân sự Nhật Bản (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Bộ luật Dân sự Pháp (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Bộ luật Dân sự và th-ơng mại Thái Lan (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Phan Thị Kim Chi (2006), Diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân
sự năm 2005, Luận văn thạc sĩ luật học, Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội.
23. Nguyễn Ngọc Điện (2001), Bình luận khoa học về thừa kế trong Bộ luật Dân
sự, Nxb Trẻ, Thành phố Hå ChÝ Minh.
24. Phïng Trung TËp (2004), Thõa kÕ theo pháp luật của công dân Việt Nam từ
năm 1945 đến nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Tòa án nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà
Nội.
26. Tòa án nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà
Nội.
27. Tòa án nhân dân tối cao (2002), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà
Nội.


28. Tòa án nhân dân tối cao (2003), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà
Nội.
29. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà

Nội.
30. Tòa án nhân dân tối cao (2005), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà
Nội.
31. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân, Hà
Nội.
32. Tr-ờng Đại học luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
33. Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lịch sử nhà n-ớc và pháp luật
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
34. Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
35. Từ điển Luật học (1999), Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
36. Từ điển Tiếng Việt (1967), Nxb Khoa häc x· héi, Hµ Néi.



×